Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả : Vũ Đình Liên ( 1913-1996)
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
- Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ
2. Tác phẩm
Vũ Đình Liên
Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và
chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa
Việt Nam.
4. Bè côc
Lớp học chữ nho
Cảnh trường thi năm 1895
Lớp học chữ quốc ngữ
Ông đồ viết chữ nho
Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
Vũ Đình Liên
I.Đọc- Tìm hiểu chung
1. Tác giả : Vũ Đình Liên ( 1913-1996)
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
- Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
2. Tác phẩm : 1936
Là bài thơ tiêu biểu nhất kết tinh hồn thơ Vũ Đình Liên.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Mỗi năm hoa đào nở
Người thuê viết nay đâu?
Lại thấy ông đồ già
Giấy đỏ buồn không thắm;
Bày mực tàu giấy đỏ
Mực đọng trong nghiên sầu
Bên phố đông người qua.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Bao nhiêu người thuê viết
Qua đường không ai hay,
Tấm tắc ngợi khen tài
Lá vàng rơi trên giấy;
Hoa tay thảo những nét
Ngoài giời mưa bụi bay.
Như phượng múa rồng bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
V ỡnh Liờn
Ông đồ
Ông đồ : Những người làm
nghề dạy học chữ nho xưa. Nhà
nho xưa nếu không đỗ đạt làm
quan thường làm nghề dạy học,
gọi là ông đồ ( thầy đồ ).
Nghiên : Dụng cụ làm bằng
chất liệu cứng có lòng trũng để
mài và đựng mực tàu .
Nghiên
Th
th :
Mỗi năm hoa đào nở
Ng
Lại thấy ông đồ già
ngụn
Bày mực tàu giấy đỏ
( Th
Bên phố đông người qua. mi )
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Bao nhiêu người thuê viết
Qua đường không ai hay,
Tấm tắc ngợi khen tài
Lá vàng rơi trên giấy;
Hoa tay thảo những nét
Ngoài giời mưa bụi bay.
Như phượng múa rồng bay.
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
V ỡnh Liờn
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“ Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiêng sầu …
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người mua năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
(Vũ Đình Liên)
Bố
cục
2 phần
+Hình ảnh ông đồ theo dòng
hồi tưởng (4 khổ thơ đầu).
+Trở về hiện tại – cảm xúc của
tác giả (khổ kết).
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
*Bức
tranh ông đồ viết thuê trong ngày tết.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Khổ 1, 2
Khổ 3, 4
Cảnh sắc : Tươi tắn
- Cảnh sắc:
Không khí: Rộn ràng
- Không khí : Lạnh vắng
=>Bức tranh xuân tươi tắn rộn rã
Tàn lụi
=> Bức tranh xuân tàn lụi, ảm đạm .
Khổ 1, 2:
+ Hình ảnh ông đồ: là trung tâm,
không thể thiếu.
+ Thái độ mọi người : ngưỡng
mộ, yêu mến ông đồ.
+ Ngợi ca tài năng ông đồ.
+ Trân trọng chữ Nho – Nét
đẹp văn hóa của dân tộc.
So
sánh
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa
tay
“Hoa
taythảo
thảonhững
nhữngnét
nét
Như
Nhưphượng
phượngmúa
múarồng
rồngbay”.
bay”
Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
Nhân Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
hóa
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Vũ Đình Liên
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Khổ 3,4
- Ngôn từ biểu cảm => thái độ thờ ơ
của mọi người với ông đồ theo thời
gian dần dần và mất hẳn .
- Nhân hoá =>Tâm trạng buồn
sầu của ông đồ.
Hình thức : Nhóm 4
Thời gian : 2 phút
“Lá vàng rơi trên giấy ;
Ngoài giời mưa bụi bay.’’
Câu thơ trên tả cảnh hay tả tình ? Cảm
nhận của em về cái hay ở câu thơ trên ?
II.ĐỌC- HIỂU CHI TIẾT
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa (Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
* Hình ảnh ông đồ ở hai thời đối lập nhau:
Khổ 1,2
Khổ 3,4
So sánh, từ ngữ, thành ngữ hàm súc. - Nhân hoá ,tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
⇒Bức bức tranh xuân tươi tắn, rộn rã
=> Bức tranh xuân tàn lụi, ảm đạm
⇒ Ông đồ là hình ảnh trung tâm, tài
năng được mến mộ
=> Ông đồ đáng thương , cô độc ,
buồn sầu .
=> Trân trọng chữ nho – Nét đẹp văn
hoá của dân tộc.
=> Niềm thương cảm và hoài cổ.
Thời huy hoàng , đắc ý.
Thời tàn lụi, buồn sầu
Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
Vũ Đình Liên
I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN
II. ĐỌC- TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa ( Khổ 1,2 và khổ 3, 4):
2. Trở lại thực tại – Cảm xúc của tác giả ( khổ cuối )
Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
Vũ Đình Liên
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa ( Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
2. Trở về thực taị – Niềm thương cảm, hoài cổ của tác giả ( khổ cuối )
Kết thúc đầu cuối tương ứng làm rõ bi kịch mất mát tàn lụi:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
nở
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Em hiểu những người muôn năm cũ ở đây là
những ai? Từ đó em cảm nhận được tình cảm gì của
nhà thơ dành cho “ Những người muôn năm ấy,,?
Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
Vũ Đình Liên
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa ( Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
2. Trở về thực taị – Niềm thương cảm, hoài cổ của tác giả ( khổ cuối )
Kết thúc đầu cuối tương ứng làm rõ thực tại mất mát, tàn lụi
Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
Vũ Đình Liên
III. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (SGK)
*Ghi nhớ : - NGHỆ THUẬT : …………………………..
- NỘI DUNG : …………………………………..
=>
CHỦ ĐỀ :…………………………………………...
Ông đồ thời
huy hoàng
Ông đồ thời
tàn lui
Tình cảm
của tác giả
Thể thơ ngũ
ngôn, nhân
hóa, so sánh, tả
cảnh ngụ tình.
Chủ đề: Lòng
thương người
và niềm hoài cổ
Thương
người
Hoài cổ
Tình cảnh
đáng
thương của
ông đồ
Ngữ văn
Tiết 65 –Văn bản
I ĐỌC - HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN
III. ĐỌC-TÌM HIỂU CHI TIẾT
III. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (SGK)
IV. LUYỆN TẬP
Vũ Đình Liên
Tr¦êng thcs viÖt -angieri