Tải bản đầy đủ (.doc) (181 trang)

BÀI GIẢNG KINH tế VI mô 41

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.66 KB, 181 trang )

GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế học là một môn khoa học thuộc khoa học xã hội, nghiên cứu sự vận
động của nền kinh tế và cơ chế vận hành của nó, nhằm cố gắng giải quyết những
thách thức mà toàn xã hội đang phải đối mặt.
Kinh tế học vi mô là một nhánh của Kinh tế học, tập trung nghiên cứu hành
vi ứng xử của các chủ thể, các bộ phận riêng lẻ. Đồng thời nó cũng quan tâm
đến tác động qua lại giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Với mục đích là để hiểu
được các hoạt động kinh tế trong thế giới mà chúng ta đang sống và trở thành
một thành viên khôn khéo hơn trong nền kinh tế, đồng thời để hiểu rõ hơn khả
năng và giới hạn của các chính sách kinh tế thì kinh tế học vi mô là một môn
khoa học rất bổ ích, lý thú và phù hợp cho việc nghiên cứu này.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo mô hình kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh vai
trò quản lý kinh tế của Nhà nước, hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp cũng
được hết sức coi trọng và phát huy tự chủ. Để đáp ứng với sự thay đổi này, việc
trang bị các kiến thức về kinh tế vi mô là hết sức quan trọng để giúp cho các bạn
sinh viên, những chủ nhân tương lai của đất nước là điều vô cùng quan trọng;
bởi thành công của các quốc gia đi trước Việt Nam đã cho thấy rằng đội ngũ cán
bộ kinh tế trong các doanh nghiệp sẽ là nhân tố quyết định nhất đến việc sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Do đó Kinh tế học đã trở thành một môn học mang
tính phổ cập và được quy định là môn học cơ sở khối ngành quan trọng đối với
tất cả các sinh viên ngành kinh tế ở bậc Đại học và Cao đẳng thuộc các trường
Đại học và Cao đẳng.

1
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CỦA KINH TẾ HỌC.
1. Khái niệm
Kinh tế học là một môn khoa học thuộc khoa học xã hội, nghiên cứu sự vận
động của kinh tế và cơ chế vận hành của nó, nhằm cố gắng giải quyết những
thách thức mà toàn xã hội đang phải đối mặt.
Nói cách khác, kinh tế học là môn khoa học xã hội, nghiên cứu xem việc lựa
chọn cách sử dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra các hàng hoá
cần thiết và phân phối chúng cho các thành viên trong xã hội.
Theo phạm vi nghiên cứu, Kinh tế học bao gồm kinh tế học vi mô và kinh tế
học vĩ mô.
Kinh tế học vi mô: Là môn học nghiên cứu cách thức ra quyết định của các
tác nhân trong nền kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ
thể.
Kinh tế học vĩ mô: Là môn học nghiên cứu các hiện tượng của toàn bộ tổng
thể nền kinh tế.
Cả hai môn học Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô đều là những nội
dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt, mà bổ sung cho nhau, tạo
thành hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Theo cách tiếp cận, kinh tế học được chia thành hai dạng: kinh tế học thực
chứng và kinh tế học chuẩn tắc.
Kinh tế học thực chứng: Là mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan
hệ trong nền kinh tế. Nói cách khác: Nó giải thích sự hoạt động của nền kinh tế
một cách khách quan và khoa học.
Kinh tế học chuẩn tắc: Đề cập đến mặt đạo lý được giải quyết bằng sự lựa
chọn, có nghĩa là nó đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức giải
quyết các vấn đề kinh tế.


2
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

Ví dụ: Có nên dùng thuế để lấy bớt thu nhập của người giàu bù cho người
nghèo không? Có nên trợ giá cho hàng nông sản cho người nông dân hay
không?
Nghiên cứu kinh tế thường được tiến hành từ kinh tế học thực chứng rồi
chuyển sang kinh tế học chuẩn tắc. Kinh tế học vi mô nghiên cứu cả vấn đề thực
chứng lẫn chuẩn tắc.
Vấn đề thực chứng đòi hỏi giải thích và dự đoán, còn vấn đề chuẩn tắc đưa ra
các lời khuyên và quyết định.
2. Đặc trưng của kinh tế học
- Kinh tế học nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lực một cách tương đối với
nhu cầu kinh tế xã hội.
- Nghiên cứu kinh tế học dựa trên các giả thiết hợp lý.
- Kinh tế học là một môn học nghiên cứu về mặt lượng.
- Nghiên cứu kinh tế học mang tính toàn diện và tổng hợp.
- Kinh tế học không phải là một khoa học chính xác.
3. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Kinh tế học có hai bộ phận cấu thành hữu cơ là kinh tế học vi mô và kinh tế
học vĩ mô. Nếu như kinh tế học vi mô quan tâm đến hành vi của các đơn vị kinh
tế riêng lẻ là các hãng, hộ tiêu dùng và chính phủ thì kinh tế học vĩ mô lại quan
tâm đến các mục tiêu kinh tế chung của một nền kinh tế tổng thể. Kinh tế học vi
mô nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào kinh
tế trong một nền kinh tế như cung cầu, tiêu dùng cá nhân, sản xuất, chi phí, giá
cả, lợi nhuận, cạnh tranh, độc quyền, v.v… Kinh tế học vĩ mô quan tâm đến các

vấn đề chung của toàn bộ nền kinh tế như tổng sản phẩm, thu nhập quốc dân,
lạm phát, thất nghiệp, đầu tư, tiết kiệm, v.v…, qua đó nghiên cứu, tìm hiểu cách
thức cải thiện kết quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Sự khác biệt giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô có thể được minh
hoạ qua một ví dụ về lĩnh vực đầu tư sau đây: Kinh tế học vĩ mô xác định mức
đầu tư bình quân của các doanh nghiệp và ảnh hưởng của các quyết định đầu tư
đó đến tổng sản phẩm quốc dân, việc làm và giá cả, còn kinh tế học vi mô xem
3
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

xét quyết định của các hãng ảnh hưởng như thế nào đến khối lượng sản xuất,
việc lựa chọn các yếu tố sản xuất và định giá các mặt hàng cụ thể.
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô là hai bộ phận cấu thành quan trọng
của môn kinh tế học, có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ hữu cơ này
cho thấy rằng: Trong thực tiễn quản lý kinh tế, cần thiết phải giải quyết tốt các
vấn đề kinh tế trên cả hai phương diện vi mô và vĩ mô. Nếu chỉ tập trung vào
những vấn đề kinh tế vi mô như tối đa hoá lợi nhuận của hãng mà không có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì không thể có một nền kinh tế thực sự phát triển
ổn định, bình đẳng và công bằng.
4. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học.
- Phương pháp trừu tượng hóa (Phương pháp so sánh tĩnh).
- Phương pháp mô hình hóa

- Phương pháp thực chứng

- Phương pháp chuẩn tắc


- Phương pháp tối ưu hóa

- Phương pháp cân bằng

- Phương pháp đồ thị.

II . NỀN KINH TẾ.
1. Các chủ thể nền kinh tế.
Chủ thể nền kinh tế là bất cứ ai hoặc tổ chức nào ra các quyết định lựa chọn
như là : Người tiêu dùng; Doanh nghiệp; Chính phủ; Người nước ngoài…
* Người tiêu dùng: Là một nhóm người sống cùng nhau như một đơn vị ra
quyết định. Tuỳ thuộc vào thị trường mà các hộ gia đình đóng vai trò khác nhau.
Ví dụ:
+ Trong thị trường hàng hoá: Hộ gia đình đóng vai trò là người tiêu dùng.
Các hộ gia đình quyết định mua bao nhiêu hàng hoá mỗi loại thông qua cầu của
họ, biểu hiện ở mức giá mà họ sẵn sàng chi trả.
+ Trong thị trường yếu tố sản xuất: Hộ gia đình là chủ các nguồn lực. Họ
quyết định cung cấp bao nhiêu nguồn lực của họ cho các hãng kinh doanh. Có
ba nguồn lực cơ bản đó là: Lao động, vốn và đất đai.
* Doanh nghiệp: Là tổ chức mua hoặc cho thuê các yếu tố sản xuất và tổ
chức kết hợp chúng lại với nhau nhằm sản xuất ra các hàng hoá hoặc dịch vụ để
cung cấp cho các hộ gia đình.
4
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

* Chính phủ: Thực hiện hai chức năng vừa sản xuất và tiêu dùng các hàng
hoá hoặc dịch vụ; đồng thời phân phối lại thu nhập.

Thông thường các Chính phủ cung cấp hệ thống pháp luật, hạ tầng cơ sở,
quốc phòng,… Chính phủ giới hạn sự lựa chọn của người tiêu dùng, chính phủ
điều tiết sản xuất và phân phối lại thu nhập.
* Người nước ngoài: Người nước ngoài tham gia vào quá trình hoạt động
kinh tế của một quốc gia, họ đồng thời vừa là người sản xuất và là người tiêu
dùng.
Các doanh nghiệp và chính phủ nước ngoài tác động đến các hoạt động kinh
tế diễn ra ở một nước thông qua việc mua, bán hàng hoá và dịch vụ, vay mượn,
viện trợ và đầu tư nước ngoài. Trong một số nước có nền kinh tế thị trường mở
thì người nước ngoài có vai trò quan trọng, vì hoạt động xuất nhập khẩu, vay nợ,
viện trợ và đầu tư nước ngoài tác động đáng kể đến quy mô, cơ cấu và thành tựu
kinh tế của các quốc gia.
Cơ chế phối hợp là cơ chế phối hợp sự lựa chọn của các chủ thể kinh tế với
nhau (sự sắp xếp làm cho sự lựa chọn của các chủ thể của nền kinh tế kết hợp
với nhau).
Các loại cơ chế cơ bản gồm: Cơ chế mệnh lệnh, cơ chế thị trường và cơ chế
hỗn hợp.
2. Các yếu tố sản xuất
- Đất đai hay tổng quát hơn là tài nguyên thiên nhiên, là tặng vật của
thiên nhiên cho các quá trình sản xuất của chúng ta. Nó bao gồm: Diện tích đất
nông nghiệp; đất dùng để làm nhà ở; xây dựng nhà máy; làm đường giao thông.
Ngoài ra còn bao gồm cả: Năng lượng, các tài nguyên phi năng lượng và các
nguồn lực cộng đồng như không khí, nước khí, khí hậu.
- Lao động, bao gồm cả thời gian của con người chi phí trong quá trình sản
xuất. Lao động vừa là đầu vào thông thường nhất vừa là đầu vào quan trọng đối
với các nền công nghiệp tiên tiến, và nó càng quan trọng trong một nền kinh tế
tri thức.

5
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS



GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

- Vốn, các nguồn vốn hình thành nên các hàng hoá lâu bền của nền kinh tế,
được sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Tích luỹ vốn là một nhiệm vụ
cấp bách trong phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia.
Ngoài ra, một số nhà kinh tế còn cho rằng: Trình độ quản lý và công nghệ
cũng là một yếu tố của quá trình sản xuất.
Tóm lại, khi xem xét ba vấn đề cơ bản của một tổ chức kinh tế trong quan hệ
giữa đầu vào với đầu ra, xã hội cần quyết định: (1) Cần sản xuất những đầu ra
nào và số lượng là bao nhiêu; (2) Sản xuất chúng như thế nào, có nghĩa là cần sử
dụng kỹ thuật gì để kết hợp các đầu vào nhằm sản xuất ra các đầu ra mong
muốn; (3) Đầu ra được sản xuất và phân phối cho ai.
3. Ba vấn đề kinh tế cơ bản
Ba câu hỏi cơ bản của tổ chức kinh tế: Cái gì, Thế nào và cho ai? Vẫn là
những vấn đề cốt yếu từ thuở khai nguyên nền văn minh nhân loại cho tới ngày
nay.
Quyết định sản xuất cái gì?
Sản xuất hàng hoá dịch vụ gì, với số lượng bao nhiêu? Mỗi xã hội cần xác
định nên sản xuất mỗi loại sản phẩm bao nhiêu trong vô số các hàng hoá và dịch
vụ có thể sản xuất được trong điều kiện nguồn lực khan hiếm và sản xuất chúng
vào thời điểm nào.
Quyết định sản xuất như thế nào
Quyết định sản xuất như thế nào nghĩa là do ai với tài nguyên nào, hình thức
công nghệ nào, phương pháp sản xuất nào.
Quyết định sản xuất cho ai
Quyết định sản xuất cho ai đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được hưởng và được
lợi từ những hàng hoá và dịch vụ của đất nước. Nói cách khác là sản phẩm quốc
dân được phân chia cho các hộ gia đình khác nhau như thế nào?

Tóm lại: Ba vấn đề cơ bản nêu trên đều cần được giải quyết trong mọi xã
hội, dù là một nước xã hội chủ nghĩa, một nhà nước công nghiệp tư bản, một
công xã, một bộ tộc, một địa phương, một ngành hay một doanh nghiệp.

6
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

4. Các mô hình kinh tế
Dựa vào cách thức giải quyết ba vấn đề cơ bản nói trên của kinh tế học, các
quốc gia trên thế giới đang áp dụng ba mô hình kinh tế chủ yếu, đó là mô hình
kinh tế thị trường tự do, mô hình kinh tế mệnh lệnh (hay kế hoạch hóa tập
trung), và mô hình kinh tế hỗn hợp.
Kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó các quyết định của các cá nhân
về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của các doanh nghiệp về sản xuất
cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người công nhân về việc làm
cho ai đều được thực hiện dưới sự tác động của giá cả thị trường. Thị trường mà
Nhà nước không can thiệp vào gọi là thị trường tự do hoàn toàn.
Kinh tế kế hoạch hóa tập trung:
Kinh tế kế hoạch hóa tập trung là nền kinh tế mà trong đó Chính phủ đưa ra
mọi quyết định về sản xuất và phân phối. Cơ quan kế hoạch của Chính phủ
quyết định sẽ sản xuất ra cái gì, sản xuất như thế nào, và phân phối cho ai. Sau
đó, các hướng dẫn cụ thể sẽ được phổ biến tới các hộ gia đình và các doanh
nghiệp. Thí dụ, ở Liên Xô cũ, cơ quan kế hoạch Nhà nước hoạch định kế hoạch
cho tất cả các vấn đề kinh tế của đất nước.
Kinh tế hỗn hợp:
Kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế mà trong đó chính phủ vận hành nền kinh tế

theo tín hiệu thị trường.
Trong nền kinh tế hỗn hợp, chính phủ có thể hạn chế được những khiếm
khuyết cũng như phát huy những ưu điểm của nền kinh tế kế họach hóa tập
trung và nền kinh tế thị trường. Do những tính ưu việt đó mà hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều áp dụng mô hình kinh tế hỗn hợp. Tùy theo mức độ Chính
phủ can thiệp vào nền kinh tế mà một nền kinh tế có thể lệch về hướng thị
trường hay kế hoạch tập trung. Hình 1.2 minh họa mức độ tự do hóa của nền
kinh tế ở một số quốc gia trên thế giới.

7
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

5. Sơ đồ hoạt động của nền kinh tế
Cung H2,DV

Doanh
thu

DOANH
NGHIỆP

Chi tiêu
H2, DV
Thuế

Trợ cấp
Chi phí

các ytsx

Cầu ytsx

Cầu H2, DV

THỊ TRƯỜNG
HÀNG HOÁ

Chi tiêu
TD

H2, DV
Thuế

CHÍNH PHỦ
Trợ cấp
Chi
phí
ytsx

yt
sx

THỊ TRƯỜNG YẾU
TỐ SẢN XUẤT

HỘ GIA
ĐÌNH
Thu nhập

bằng tiền

Cung ytsx

III. LỰA CHỌN KINH TẾ TỐI ƯU
1. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn
1.1. Lý thuyết lựa chọn
Tìm cách lý giải cách thức mà những nhân vật khác nhau sử dụng để đưa ra
những quyết định của mình. Nó cố gắng giải thích tại sao họ lựa chọn như vậy
và cách thức lựa chọn của họ. Khái niệm hữu ích nhất được sử dụng trong lý
thuyết lựa chọn là khái niệm chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra một sự lựa chọn về kinh
tế. Hoặc có thể định nghĩa khác: Chi phí cơ hội là những hàng hoá và dịch vụ
cần thiết nhất bị bỏ qua để thu được những hàng hoá và dịch vụ khác.

8
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

Ví dụ: Chi phí cơ hội của việc giữ tiền là lãi suất mà chúng ta có thể thu được
khi gửi tiền vào ngân hàng. Chi phí cơ hội của lao động là thời gian nghỉ ngơi bị
mất. Chi phí cơ hội của việc trồng hoa là lượng hoa quả bị mất đi khi người
nông dân quyết định trồng hoa trên mảnh vườn của mình thay cho việc trồng cây
ăn quả…
Vậy, khi đưa ra bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào chúng ta cũng phải cân nhắc
so sánh các phương án với nhau dựa vào chi phí cơ hội của sự lựa chọn. Nguồn
lực kinh tế là có giới hạn, nên lựa chọn là cần thiết và quá trình lựa chọn có thể
thực hiện được vì một nguồn lực khan hiếm có thể sử dụng được vào nhiều mục

đích khác nhau.
1.2. Mục tiêu của sự lựa chọn
Sự lựa chọn được thực hiện trên cơ sở những mục tiêu của những tác nhân
kinh tế. Như vậy, mục tiêu của sự lựa chọn là nhằm chọn ra được các mục tiêu
mà nó tìm cách tối đa hoá (hay có thể thu nhiều lợi ích nhất) trong điều kiện có
những giới hạn về nguồn lực.
Nói cách khác là phải đảm bảo tính hiệu quả. Ví dụ: Đối với người sản xuất,
mục tiêu của sự lựa chọn là làm sao tối đa hoá được lợi nhuận. Đối với người
tiêu dùng, mục tiêu của sự lựa chọn là tối đa hoá độ thoả dụng. Đối với Chính
phủ, mục tiêu của sự lựa chọn là thúc đẩy tăng trưởng ổn định, sửa chữa được
các khuyết tật của thị trường…
1.3. Bản chất và phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu.
a. Bản chất của sự lựa chọn kinh tế tối ưu.
Là đưa ra quyết định tối ưu về sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản
xuất cho ai? Trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có.
b. Phương pháp tiến hành lựa chọn tối ưu.
- Phương pháp tiến hành lựa chọn mà các nhà kinh tế hay dùng là giải các
bài toán tối ưu hoặc có thể sử dụng thông qua đường khả năng giới hạn sản
xuất.
Giới hạn khả năng sản xuất cho biết các mức phối hợp tối đa của sản lượng
mà nền kinh tế có thể sản xuất được khi sử dụng toàn bộ nguồn lực sẵn có.
9
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

- Phương pháp lựa chọn tối ưu thông qua phân tích cận biên.
Phép phân tích cận biên sẽ giúp chúng ta hiểu được cách thức lựa chọn của
các thành viên kinh tế. Bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào cũng liên quan đến hai

vấn đề cơ bản là: (1) Chi phí và (2) Lợi ích. Cả hai biến số này đều thay đổi khi
các thành viên kinh tế đưa ra các sự lựa chọn với quy mô khác nhau. Mọi thành
viên kinh tế đều mong muốn tối đa hoá lợi ích ròng:
Lợi ích ròng = Tổng lợi ích – Tổng chi phí
Giả sử Hàm tổng lợi ích: TU = f(Q)
Hàm tổng chi phí: TC = g(Q)
Lợi ích ròng: NSB
NSB = TU – TC = f(Q) – g(Q)
NSB đạt cực đại khi (NSB)’Q = 0
=> NSB’Q = TU’Q – TC’Q = 0
=> MU – MC = 0
=> MU = MC
Vậy lợi ích ròng đạt được cực đại khi: MU = MC
Bản chất của phân tích cận biên được hiểu:
- Nếu MU > MC thì mở rộng quy mô hoạt động
- Nếu MU = MC thì quy mô hoạt động là tối ưu
- Nếu MU < MC thì thu hẹp quy mô hoạt động
Trong đó: MU: Là lợi ích cận biên, là lợi ích thu được khi sản xuất hoặc tiêu
dùng thêm một đơn vị hàng hoá.
MC: Là chi phí cận biên, đó là chi phí bỏ ra để sản xuất hoặc tiêu dùng thêm
một đơn vị hàng hoá.
Tóm lại: Khi đưa ra quyết định về sự lựa chọn kinh tế các thành viên kinh tế
luôn phải so sánh giữa phần tăng thêm về lợi ích với phần tăng thêm về chi phí
để tạo ra lợi ích đó nhằm mục đích xác định một quy mô hoạt động sản xuất tối
ưu.

10
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS



GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF).
Khác với biểu đồ chu chuyển, hầu hết các mô hình kinh tế đều được thiết lập
trên cơ sở sử dụng các công cụ toán học. Trong phần này, chúng ta xem xét một
mô hình đơn giản nhất mô phỏng nền kinh tế thuộc loại này: “Đường giới hạn
khả năng sản xuất”.
Các xã hội không thể có mọi thứ mà họ muốn, chúng bị ràng buộc bởi các
nguồn lực và công nghệ hiện có. Trên thực tế, nền kinh tế sản xuất ra hàng triệu
hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, để đơn giản chúng ta hãy tưởng tượng ra một
nền kinh tế chỉ sản xuất có hai hàng hoá: máy tính và ô tô. Hai ngành này sử
dụng toàn bộ yếu tố sản xuất của nền kinh tế.
Giả sử, nền kinh tế quyết định dành toàn bộ nguồn lực cho sản xuất máy tính.
Như vậy, chúng ta sẽ sản xuất ra một lượng máy tính tối đa mỗi năm là
1.000.000 chiếc. Một thái cực khác, hãy hình dung toàn bộ nguồn lực được dành
cho sản xuất ô tô, nền kinh tế chỉ sản xuất được một số lượng ô tô nhất định:
50.000 chiếc.
Có hai khả năng kết hợp cực đoan. Giữa hai khả năng này, sẽ còn có rất
nhiều khả năng khác. Nếu chúng ta sẵn sàng từ bỏ một số lượng nhất định máy
tính, chúng ta sẽ có thêm ô tô và càng giảm nhiều máy tính thì chúng ta càng có
thêm nhiều ô tô. Giả định các khả năng khác của sự kết hợp được mô tả trong
bảng 1.1 sau đây:
Bảng 1.1: Các khả năng sản xuất khác nhau
Khả năng
A

Máy tính (1000 chiếc)
1000

Ô tô (1000 chiếc)

0

B

900

10

C

750

20

D

550

30

E

300

40

F

0


50
11

LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

Phương án A cho thấy trường hợp cực đoan của toàn bộ nguồn lực tập trung
sản xuất máy tính mà không có một ô tô nào được sản xuất. Phương án F là một
kết hợp cực đoan trong đó chỉ có ô tô được sản xuất và không có một chiếc máy
tính nào được sản xuất. Giữa các trường hợp này là các trường hợp: B, C, D, E
là các kết hợp của việc từ bỏ máy tính để có thêm ô tô.
Khi chúng ta di chuyển từ điểm A đến điểm B, C, … F, chúng ta phải chuyển
lao động, vốn, đất đai từ ngành sản xuất này sang sản xuất khác. Như vậy, khi
một quốc gia chuyển từ sản xuất hàng hoá này sang sản xuất hàng hoá khác,
cũng có nghĩa là chuyển nguồn lực sản xuất của nền kinh tế từ cách sử dụng này
sang cách sử dụng khác.
Nếu chúng ta biểu diễn các khả năng sản xuất trong bảng 1.2 trên một hệ trục
tọa độ với trục tung đo lường sản lượng máy tính và trục hoành đo lường sản
lượng ô tô. Chúng ta sẽ có các điểm kết hợp của máy tính và ô tô. Nối các điểm
này lại, ta được một đường cong liên tục và được gọi là đường khả năng giới
hạn sản xuất, viết tắt là: PPF.
Máy tính

A

1000
900


B
C

750

G

550
300

0

I không đạt được

Sản xuất
kém hiệu
quả
10

D

Điểm sản xuất hiệu quả
E

Đường PPF

F
20 30 40 50

Ô tô


Hình 1.2: Đường giới hạn khả năng sản xuất

Đường PPF biểu diễn các phương án mà xã hội có thể lựa chọn để thay thế
máy tính bằng ô tô. Giả định rằng các đầu vào và công nghệ cho trước, các điểm
nằm ngoài đường PPF như điểm I là phương án không khả thi. Các điểm nằm
12
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

trong đường PPF như điểm G là phương án sản xuất kém hiệu quả, dư thừa
nguồn lực sản xuất.
Đường giới hạn khả năng sản xuất – PPF, mô tả mức sản xuất tối đa mà một
nền kinh tế có thể đạt được với số lượng đầu vào và công nghệ sẵn có. Nó cho
biết các khả năng sản xuất khác nhau mà một xã hội có thể lựa chọn.
Đường khả năng giới hạn sản xuất chỉ ra một sự đánh đổi mà xã hội phải đối
mặt. Một khi chúng ta đạt được điểm hiệu quả trên đường PPF, thì cách duy
nhất để tăng quy mô sản xuất một hàng hoá nào đó là phải giảm quy mô sản xuất
hàng hoá khác. Chẳng hạn khi nền kinh tế chuyển từ điểm C đến điểm D, nếu
sản xuất thêm một ô tô xã hội phải trả giá bằng việc hy sinh nhiều máy tính hơn.
Đường PPF trong hình 1.2 được xây dựng cho hai hàng hoá điển hình, nhưng
cũng có thể áp dụng cho bất kỳ loại hàng hoá nào khác. Vì thế, nếu Chính phủ
sử dụng càng nhiều nguồn lực cho sản xuất hàng hoá này thì còn lại ít nguồn lực
cho sản xuất hàng hoá khác. Xã hội quyết định tiêu dùng càng nhiều trong hiện
tại thì càng có ít hàng hoá vốn để chuyển thành các hàng hoá tiêu dùng cho
tương lai.
Dịch chuyển của đường PPF
Đường PPF chỉ ra sự đánh đổi giữa việc sản xuất các hàng hoá khác nhau tại

một thời điểm nhất định, nhưng sự thay đổi này có thể thay đổi theo thời gian.
Chúng ta hãy giả sử một quốc gia có thể sản xuất ra hai mặt hàng – hàng hoá
tiêu dùng hiện tại và hàng hoá đầu tư. Hình 1. 3a cho biết xuất phát điểm của ba
quốc gia là như nhau (cùng ở đường PPF), nhưng có mức đầu tư khác nhau.
Quốc gia 1 không đầu tư gì cho tương lai, có điểm xuất phát ban đầu là A 1.
Quốc gia 2 có mức tiêu dùng ít hơn trong hiện tại và dành cho đầu tư ở mức A 2.
Quốc gia 3 có mức đầu tư lớn nhất ở điểm A3 trên đường PPF.
Sau một thời gian, quốc gia có tỷ lệ đầu tư cao sẽ vượt lên trước – tương ứng
với đường PPF ở xa gốc tọa độ hơn. Như vậy, việc tiết kiệm của quốc gia 3 đã
dịch chuyển đường PPF của họ ra xa gốc tọa độ nhất, trong khi đó đường PPF
của quốc gia 1 vẫn ở nguyên chỗ cũ. Trong tương lai, mặc dù quốc gia 3 vẫn tiết
kiệm để đầu tư mạnh nhưng họ vẫn tiêu dùng mạnh hơn – hình 1.3b.
13
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

I

I

A3
A2
A1

Quốc
gia 2
Quốc
gia 1


Quốc
gia 3

Tiêu dùng hiện tại

Tiêu dùng hiện tại

a/ Trước khi có đầu tư
b/ Sau khi có đầu tư
Hình 1.3: Dịch chuyển đường PPF
Đặc điểm của đường PPF
(1) Phản ánh trình độ sản xuất và công nghệ hiện có.
(2) Phản ánh phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả.
(3) Phản ánh chi phí cơ hội: Cho thấy chi phí cơ hội của một mặt hàng hoá
nhờ vào việc đo lường trong giới hạn của hàng hoá.
(4) Phản ánh tăng trưởng và phát triển khi nó dịch ra phía ngoài.
3. Ảnh hưởng của một số quy luật đến việc lựa chọn kinh tế tối ưu
a. Quy luật khan hiếm
Nội dung quy luật:
Một hoạt động của con người, trong đó có hoạt động kinh tế đều sử dụng các
nguồn lực. Các nguồn lực đều khan hiếm, có giới hạn đặc biệt là các nguồn lực
tự nhiên khó hoặc không thể tái sinh.
Sự khan hiếm các nguồn lực có thể do:
- Dân số tăng dẫn tới nhu cầu sử dụng nguồn lực tăng.
- Do cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu mới, các tác nhân trong hoạt động kinh
tế phải cải tiến, thay đổi phương thức hành động vì vậy nhu cầu sử dụng nguồn
lực tăng.
Tác động đến việc lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp
Là sự lựa chọn của doanh nghiệp trong điều kiện giới hạn của nguồn lực cho

phép. Nói cách khác là các doanh nghiệp phải lựa chọn những vấn đề kinh tế cơ

14
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

bản của mình trong giới hạn cho phép của khả năng sản xuất hiện có mà xã hội
đã phân bổ cho nó.
b. Quy luật lợi suất giảm dần
Đây là quy luật phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào của quá trình sản xuất
với đầu ra mà nó góp phần tạo ra.
Nội dung quy luật:
Khối lượng đầu ra có thêm ngày càng giảm đi, khi ta liên tiếp bỏ thêm những
đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi vào một số lượng cố định của một
đầu vào khác.
Cần phân biệt với hai trường hợp sau đây (xem chương 4 phần hàm sản
xuất):
- Lợi suất không đổi theo quy mô: Tình huống này được dùng để chỉ sự tăng
thêm cân đối về quy mô sản xuất – khi tất cả các đầu vào đều tăng theo cùng
một tỷ lệ cùng một lúc thì đầu ra cũng sẽ tăng theo tỷ lệ đó.
- Lợi suất tăng theo quy mô: Nghĩa là tăng tất cả các đầu vào cùng một lúc và
cùng một tỷ lệ. Trong quá trình sản xuất có thể làm cho hoạt động sản xuất có
hiệu quả hơn và do đó sản lượng có thể tăng lên hơn tỷ lệ đầu vào đó, hiện
tượng này được gọi là lợi suất tăng theo quy mô.
Tác động của quy luật
Nghiên cứu quy luật giúp cho các doanh nghiệp tính toán lựa chọn kết hợp
các đầu vào của quá trình sản xuất một cách tối ưu nhất.
c. Quy luật chi phí cơ hội ngày một tăng

Nội dung quy luật
Quy luật này nói rằng: Để có thêm một số lượng bằng nhau về một mặt hàng,
xã hội phải hy sinh ngày càng nhiều số lượng mặt hàng khác.
Quy luật này thường được minh hoạ thông qua đường giới hạn khả năng sản
xuất. Tuy nhiên, quy luật này chỉ đúng khi nguồn lực được sử dụng hết và có
hiệu quả, nghĩa là nền kinh tế nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Một
nền kinh tế khi mà nguồn lực không được sử dụng hết, thì chi phí cơ hội của xã
hội để sản xuất ra thêm sản phẩm có thể gần như bằng không. Ví dụ như nền
15
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

kinh tế nằm tại điểm G – trong hình 1.2; tại đó nền kinh tế có thể sản xuất thêm
một trong hai hoặc cả hai sản phẩm mà không nhất thiết phải hy sinh bất kỳ sản
phẩm khác.
Tác động của quy luật
Quy luật này giúp chúng ta tính toán và lựa chọn sản xuất cái gì, như thế nào
là có lợi nhất.

16
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CUNG VÀ CẦU
I. CẦU

1. Khái niệm
- Cầu: Là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua tại
các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định, với các điều kiện khác
là không thay đổi.
- Nhu cầu: Là sự ham muốn của con người trong việc tiêu dùng sản phẩm và
trong các hoạt động diễn ra hàng ngày. Đó là sự đòi hỏi khách quan nảy sinh ở
mỗi người, không phụ thuộc vào khả năng thoả mãn chúng.
Quan hệ của cầu và nhu cầu
Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ kinh tế diễn ra trên cơ sở thu
thập chứ không phải trên cơ sở nhu cầu. Thu thập là nguồn gốc tạo nên sức cầu
hay cầu. Nó cũng biểu hiện cho lòng mong muốn của con người về các loại hàng
hoá cụ thể, nhưng lòng ham muốn này bị giới hạn bởi khả năng thực hiện, vì vậy
có thể hiểu cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán.
- Đặc điểm quan trọng của cầu và nhu cầu là có khả năng thay thế, nhất là đối
với cầu. Dĩ nhiên, khả năng thay thế không phải là vô hạn. Nhờ khả năng thay
thế nên nền kinh tế có thể linh hoạt trong việc chọn lựa các sản phẩm sản xuất.
- Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: sự cân bằng kinh tế diễn ra không phải là cân
bằng giữa số lượng sản xuất với nhu cầu của xã hội mà là cân bằng với mức cầu
của nền kinh tế. Vì vậy sự cân bằng cung cầu bản thân nó chưa đủ để nói lên
điều gì tốt đẹp đối với nền kinh tế. Do đó, mối quan tâm của các nhà kinh tế
không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu quan hệ cung cầu mà còn phải quan tâm
đến việc khả năng đáp ứng nhu cầu, nhờ vào sự tăng trưởng dài hạn của nền
kinh tế. Cho nên, ở góc độ thời gian có thể nói cầu là mối quan tâm trong
ngắn hạn, còn nhu cầu là mối quan tâm trong dài hạn của các nhà quản lý vĩ
mô.
17
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ


2. Cầu cá nhân và cầu thị trường
2.1. Cầu cá nhân
2.1.1. Biểu cầu và đường cầu
Trong kinh tế thị trường, lượng hàng hoá người ta muốn mua phụ thuộc vào
giá cả của nó. Giá cả một mặt hàng càng cao, trong những điều kiện khác không
đổi, thì lượng hàng hoá mà khách hàng muốn mua càng ít đi, và ngược lại. Điều
này xác định mối quan hệ giữa giá thị trường của hàng hoá và lượng cầu của
hàng hoá đó, trong các điều kiện khác không thay đổi. Mối quan hệ giữa giá
hàng hoá và lượng cầu hàng hoá sẵn sàng được mua gọi là biểu cầu và đường
cầu.
Biểu cầu
Là một bảng mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá mà người mua có
khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau.
Biểu cầu này gồm hai cột: một cột phản ánh giá của hàng hoá và một cột
phản ánh lượng cầu về hàng hoá đó.
Ví dụ: số liệu về tình hình uống bia Hà Nội vào mùa hè của anh An mỗi tuần
được tổng hợp trong bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1: Biểu cầu về tiêu dùng bia của anh An trong một tuần
Giá một cốc bia (ngàn đồng)

Lượng cầu về bia (cốc)

0,00

12

1,00

10


2,00

8

3,00

6

4,00

4

5,00

2

6,00
0
Biểu cầu chỉ ra lượng cầu tại mỗi mức giá. Ở mỗi một mức giá chúng ta có
thể xác định được số lượng hàng hoá mà người tiêu dùng muốn mua. Chẳng
18
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

hạn, ở mức giá 1.000 đồng/cốc anh An sẽ mua 10 cốc/tuần để uống, ở mức giá
cao hơn, anh An sẽ mua ít hơn. Vì thế, tại mức giá giả sử 4.000 đồng/cốc, lượng
bia được mua chỉ còn là 4 cốc/tuần, và giá càng cao thì lượng bia được mua

càng giảm.
Đường cầu
Khi mô tả biểu cầu trên một đồ thị (trục tung là mức giá và trục hoành là
lượng) thì đường biểu diễn này gọi là đường cầu.
P

Hình 2.1: Mô tả biểu cầu trên đồ thị

6
Đường cầu
4
3
2
0
4

6

8

12

Q

Đường cầu là đường mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá mà người
mua có khả năng và sẵn sàng mua với các mức giá khác nhau
Chú ý: Mỗi khi nhìn thấy đường cầu, chúng ta cần nhớ rằng nó được vẽ cho
trường hợp nhiều biến số khác không thay đổi.
Quy luật đường cầu dốc xuống: Khi giá cả hàng hoá tăng lên, các yếu tố
khác không thay đổi, khách hàng có xu hướng mua hàng hoá ít đi, và ngược lại.

Lý do cho thấy lượng cầu có xu hướng giảm xuống khi giá cả tăng lên, có thể
là:
Thứ nhất, là hiệu ứng thay thế. Khi giá cả của một hàng hoá tăng lên, người
tiêu dùng sẽ thay thế nó bằng một hàng hoá khác tương tự. Ví dụ: Khi giá thịt
lợn tăng lên, người tiêu dùng có thể sẽ mua nhiều thịt gà hơn.
Thứ hai, là hiệu ứng thu nhập. Điều này xảy ra vì khi giá tăng lên, người tiêu
dùng thấy mình nghèo đi hơn trước. Vì vậy người tiêu dùng tự động cắt giảm
việc tiêu thụ hàng hoá đó. Ví dụ, nếu giá xăng dầu tăng lên gấp đôi, sẽ ảnh
19
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

hưởng làm thu nhập thực tế ít đi, vì vậy người tiêu dùng sẽ tự động cắt giảm tiêu
dùng xăng dầu.
2.1.2. Hàm cầu theo giá
Trong quan hệ hàm số, lượng cầu và mức giá có thể biểu diễn thông qua
phương trình:
Trong đó:

QDX = f (PX)
QDX: Lượng cầu về hàng hoá X
PX : Giá hàng hoá X

Thường người ta hay đề cập đến hàm cầu tuyến tính có dạng:
QD = a0 + a1PD
Trong đó:

(a1 < 0)


QD : Lượng cầu
PD : Là giá cả
a0 : Hệ số biểu thị lượng cầu khi giá bằng 0
a1 : Hệ số biểu thị mối quan hệ giữa giá và lượng cầu

Hàm cầu ngược: PD = (- a0 + QD)/a1 = - a0/a1 + QD/a1
Đặt : - a0/a1 = b0 ; 1/a1 = b1
=> PD = b0 + b1QD

(b1 < 0)

Trên thực tế, lượng cầu về một hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó còn phụ thuộc
vào các yếu tố khác (chúng ta sẽ đề cập phương trình đầy đủ về hàm cầu ở phần
sau)
2.2. Cầu thị trường
Nghiên cứu của chúng ta về cầu ở trên mới chỉ đề cập đến cầu cá nhân.
Trong phần này chúng ta nghiên cứu về cầu thị trường. Cầu thị trường là tổng
hợp tất cả cầu cá nhân lại với nhau theo chiều ngang. Cầu thị trường là cái
mà ta có thể quan sát được trong thực tế.
Ví dụ: Có số liệu về tình hình mua bia của 2 người- Anh An và anh Nam vào
mùa hè được tổng hợp trong biểu sau:
Bảng 2.2: Biểu cầu cá nhân và biểu cầu thị trường về bia ở xóm H

20
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ


Giá 1 cốc bia

Anh An

Anh Nam

Lượng cầu thị

(nghìn đồng)
0,00

(QD – cốc)
12

(QD – cốc)
7

trường (cốc)
19

1,00

10

6

16

2,00


8

5

13

3,00

6

4

10

4,00

4

3

7

5,00

2

2

4


6,00

0

1

1

Đường cầu của một thị trường được xác định bằng cách cộng theo phương
nằm ngang tất cả các đường cầu cá nhân. Nó được tạo bởi việc kết hợp lượng
cầu của tất cả các cá nhân tại mỗi mức giá.
Hình 2.2: Đường cầu cá nhân và đường cầu thị trường
P
P

P
5
4

0

d1

2

4

a/ Đường cầu của anh An

d2

0

2 3

D

0

4

7

Q

b/ Đường cầu của anh Nam c/ Đường cầu thị trường

Tại mức giá bằng 4 nghìn đồng: Anh An mua 4 cốc bia và anh Nam mua 3
cốc bia. Lượng cầu trên thị trường bia tại mức giá này là 7 cốc bia. Tại mức giá
cao hơn là 5 nghìn đồng, anh An mua 2 cốc bia và anh Nam mua 2 cốc bia,
lượng cầu thị trường tại mức giá này là 4 cốc bia…
3. Luật cầu
Số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ được mua trên thị trường sẽ tăng lên khi giá
cả của hàng hoá hoặc dịch vụ đó giảm xuống và ngược lại. Nói cách khác là
phản ánh quan hệ tỷ lệ nghịch của giá và lượng cầu trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi.
21
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ


Trên thực tế có một số loại hàng hoá đặc biệt không tuân theo luật cầu.
chúng ta gọi là các trường hợp ngoại lệ của luật cầu.
Ví dụ:
- Hàng hoá theo mốt: Giá cao thì lượng cầu cao, khi hết mốt giá giảm thì
lượng cầu giảm
- Hàng xa xỉ: Giá cao người tiêu dùng mua nhiều.
4. Các yếu tố hình thành cầu
* Thu nhập của người tiêu dùng (I)
Thu nhập là một yếu tố quan trọng xác định cầu. Thu nhập ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng.
Khi thu nhập thay đổi thì cầu đối với hàng hoá cũng thay đổi. Sự thay đổi
này được biểu diễn thông qua quy luật Engel.
+ Đối với hàng hoá thông thường khi thu nhập tăng thì cầu tăng.
+ Đối với hàng hoá cấp thấp khi thu nhập tăng thì cầu giảm
* Giá và tính sẵn có của các loại hàng hoá liên quan (Py)
Các hàng hoá liên quan có thể chia làm 2 loại: Hàng hoá thay thế và hàng
hoá bổ sung.
(1) Hàng hoá thay thế là hàng hoá có thể sử dụng để thay thế cho hàng hoá
khác.
(2) Hàng hoá bổ sung là hàng hoá được sử dụng đồng thời với hàng hoá
khác.
Ảnh hưởng
- Đối với hàng hoá thay thế: Khi giá của một loại hàng hoá thay đổi thì cầu
của loại hàng kia cũng thay đổi. Ví dụ, chè và cà phê là hai hàng hoá thay thế:
Khi giá cà phê tăng lên, thì cầu đối với chè sẽ tăng lên.
P

khi giá cà phê tăng lên thì cầu đối với chè tăng
Hình 2.3: Thay đổi giá của

hàng hoá thay thế.

22
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

D Q
- Đối với hàng hoá bổ sung: Khi giá một hàng hoá tăng lên thì cầu đối với
hàng hoá kia sẽ giảm xuống. Ví dụ: Ở các nước EU người ta thường uống chè
đường. Vì thế khi giá đường tăng lên cầu đối với chè sẽ giảm đi.
P

Khi giá đường tăng lên Cầu đối với chè giảm
Hình 2.4: Thay đổi giá của hàng
hoá bổ sung.

D
Q
* Quy mô thị trường (N- dân số)
Một thị trường có nhiều người tiêu dùng hơn thi cầu sẽ lớn hơn và ngược lại.
* Thị hiếu hoặc sự lựa chọn của người tiêu dùng (T)
Thị hiếu, đây chính là sở thích, hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với
hàng hoá hoặc dịch vụ. Nó thể hiện sự khác biệt về tác động ảnh hưởng của tính
văn hoá và lịch sử.
Khi người tiêu dùng thay đổi ý thích thì cầu đối với (quyết định mua) hàng
hoá hoặc dịch vụ cũng sẽ thay đổi.
Các nhà kinh tế thường không tìm cách lý giải thị hiếu của con người vì nó
hình thành từ các yếu tố lịch sử và tâm lý, chúng có thể bao gồm cả những yếu

tố của truyền thống, tôn giáo… nằm ngoài vương quốc của kinh tế học.
* Kỳ vọng (E), những ảnh hưởng đặc biệt và chính sách của Chính phủ
(G).
Kỳ vọng của người tiêu dùng về tương lai có thể tác động tới nhu cầu hiện tại
của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ.
Con người có các kỳ vọng về sự thay đổi của các yếu tố như: Giá, thu nhập,
thị hiếu… và điều đó có ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng. Ví dụ:
người tiêu dùng dự đoán giá của một hàng hoá nào đó sẽ giảm trong tương lai
thì cầu về hàng hoá đó ở hiện tại giảm và ngược lại.

23
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

Những ảnh hưởng đặc biệt: Chẳng hạn, mưa nhiều làm tăng thêm cầu về ô,
áo đi mưa; tuyết rơi nhiều ảnh hưởng đến kinh doanh đồ trượt tuyết; sóng biển
to có thể ảnh hưởng đến cầu về các tấm ván lướt sóng, v.v.
Một sự thay đổi trong chính sách nào đó của Chính phủ, ví dụ tăng mức
lương tối thiểu, làm tăng cầu với một số mặt hàng cụ thể.
Khi tổng hợp tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến cầu, hàm cầu được viết
đầy đủ như sau:
Qx,tD = f(Px,t, It , Py,t, N, E, G, ...)
Trong đó :
Qx,tD : Lượng cầu về hàng hoá X trong thời gian t.
Px,t

: Giá hàng hoá X trong thời gian t.


It

: Thu nhập của người tiêu dùng trong thời gian t.

Py,t

: Giá của hàng hoá có liên quan trong thời gian t.

5. Sự thay đổi của cầu và lượng cầu.
a) Thay đổi của lượng cầu (di chuyển)
Khi mọi yếu tố khác không đổi thì sự thay đổi của giá làm cho lượng cầu
thay đổi. Người tiêu dùng có khuynh hướng mua nhiều hàng hoá nào đó hơn khi
giá bán rẻ đi (các yếu tố khác cố định), nhưng kết quả của sự gia tăng này không
phải do tăng cầu mà do giá giảm. Điều này có nghĩa là có sự trượt dọc theo
đường cầu và người ta gọi nó là sự di chuyển trên đường cầu. Sự trượt dọc trên
đường cầu xảy ra khi các yếu tố khác cố định, chỉ có giá của mặt hàng đó thay
đổi.
b) Sự thay đổi của cầu (dịch chuyển)
Khi giá cả không thay đổi, sự thay đổi các yếu tố khác: như giá của hàng
hoá liên quan, thị hiếu, quy mô của thị trường, thu nhập của người tiêu dùng, kỳ
vọng làm cho đường cầu dịch chuyển. Sự dịch chuyển này có nghĩa là có nhiều
hàng hoá được mua hơn ở mỗi mức giá.
Hình 2.5: Dịch chuyển đường cầu và di chuyển trên đường cầu
P

Dịch chuyển đường cầu do yếu tố ≠ giá

Dịch chuyển dọc
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS
theo đường cầu


24


GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ

A
Pbq

B

E
C

F
D

D’

Q

Bất kỳ sự thay đổi nào làm tăng lượng hàng mà người mua muốn mua tại
một mức giá nhất định cũng làm dịch chuyển đường cầu sang phải (từ đường
cầu D sang đường cầu D’). Bất kỳ sự thay đổi nào làm giảm lượng hàng mà
người mua muốn mua tại một mức giá nhất định cũng làm dịch chuyển đường
cầu sang trái (từ đường cầu D’ sang đường cầu D).
Khi các yếu tố khác cố định, giá cả của hàng hóa thay đổi làm thay đổi
đường cầu, ví dụ khi giá giảm, thay đổi từ điểm A đến điểm B, đến điểm C…
Điều này có nghĩa là có sự di chuyển dọc trên đường cầu.
Bảng tổng hợp tác động các yếu tố đến di chuyển và dịch chuyển đường cầu.

Các biến số
1. Giá cả hàng hóa
2. Thu nhập
3. Giá của các hàng hóa liên quan
4. Thị hiếu
5. Dân số
6. Kỳ vọng vào chính sách của Chính phủ

Tác động đến di chuyển hay
dịch chuyển
Biểu thị sự di chuyển dọc theo đường cầu
Làm dịch chuyển đường cầu
Làm dịch chuyển đường cầu
Làm dịch chuyển đường cầu
Làm dịch chuyển đường cầu
Làm dịch chuyển đường cầu

Tóm lại: Đường cầu cho thấy điều gì xảy ra với lượng cầu về một hàng hóa
khi giá cả của nó thay đổi, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Khi một
trong các yếu tố khác ngoài giá thay đổi, đường cầu sẽ dịch chuyển.
Phân biệt lượng cầu và cầu.
Lượng cầu: Là một con số cụ thể chỉ có ý nghĩa trong mối quan hệ với một
mức giá cụ thể.
Cầu: Không phải là một con số cụ thể, nó chỉ là một khái niệm dùng để mô
tả hành vi của người tiêu dùng. Là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng cầu và giá.
II. CUNG
1. Khái niệm
25
LƯU HÀNH NỘI BỘ TRƯỜNG CĐN CNKT & CBLS



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×