Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kĩ Thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.03 KB, 79 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---***---

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐỀ TÀI:

ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KĨ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐỒNG THÁP
Họ và tên: Nguyễn Hùng Dũng
Mã học viên:
Khóa: 23
Chuyên ngành: QTDN
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Hoài Dung

ĐỒNG THÁP/2016


2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Ngành ngân hàng Việt Nam mới thực sự bắt đầu phát triển từ năm 1990.Từ hệ
thống ngân hàng một cấp, đến nay Việt Nam đã có hệ thống đông đảo các ngân hàng
và các tổ chức phi ngân hàng chỉ trong vòng 23 năm. Hiện tại hệ thống ngân hàng Việt


Nam bao gồm khoảng 37 ngân hàng, trong đó có 4 ngân hàng thương mại Nhà nước,
31 ngân hàng thương mại cổ phần. Nhóm 4 ngân hàng thương mại với vốn điều lệ lớn
nhất hệ thống, đều trên 20 nghìn tỷ đồng (Agribank, BIDV, VietinBank và
Vietcombank). trong đó chỉ có Agribank do Nhà nước sở hữu. Nhóm ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTMCP) có 5 ngân hàng có vốn điều lệ từ 10 nghìn-20 nghìn tỷ
(MBBank, SCB, Sacombank, Eximbank, Marinetimebank); Các ngân hàng có vốn điều
lệ từ 5-10 nghìn tỷ đồng có 10 ngân hàng, số còn lại là các ngân hàng với vốn điều lệ
dưới 5 nghìn tỷ đồng, ngoài ra còn có rất nhiều Ngân hàng Liên doanh và Ngân hàng
nước ngoài khác. Như vậy với dân số khoảng 90 triệu người, tính riêng các ngân hàng
thương mại, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thì bình quân
mỗi ngân hàng đang phục vụ khoảng 0,8 triệu người.
Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống và quan trọng đối với các Ngân hàng
thương mại, là nền tảng cho sự phát triển của ngân hàng. Huy động vốn là cơ sở của
các khoản cho vay, là nguồn gốc sâu xa mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
Đứng trước sự canh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên thi trường,
Ngân hàng Thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam (Techcombank) nhận thấy phải
tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển bền vững của ngân
hàng. Tuy Techcombank đã đạt được một số kết quả nhất định về huy động vốn nhưng


3

vẫn còn những hạn chế từ nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có cả bản thân ngân
hàng. Cho nên vấn đề đặt ra là làm sao Techcombank phải tìm ra và khắc phục những
hạn chế đó để tăng cường huy động vốn góp phần cho sự phát triển của Ngân hàng.
Do đó để góp phần giải quyết vấn đề này, kết hợp giữa lí thuyết và thực tế, tôi
quyết định chọn đề tài “Đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kĩ Thương
Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực trạng huy động vốn tại

Techcombank -Chi nhánh Đồng Tháp, xác định các nguyên nhân dẫn đến hạn chế khả
năng huy động vốn, từ đó tìm ra các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Kĩ Thương
Việt Nam – CN Đồng Tháp (Techcombank Đồng Tháp)
- Về mặt thời gian: Sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin giai đoạn năm 2013-2015, đề
xuất giải pháp đẩy mạnh huy động vốn giai đoạn 2017 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: được sử
dụng trong việc thu thập dữ liệu thứ cấp, số liệu thống kê, sử dụng tư duy logic kinh tế
để làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu
Đề nghị thể hiện rõ:
- Số liệu thứ cấp: Được tập hợp từ số liệu chi nhánh
- Xử lý số liệu (nếu có): Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống các vấn đề lí luận cơ bản về Ngân hàng thương mại Việt Nam


4

Giúp Ban lãnh đạo Ngân hàng Techcombank Đồng Tháp có cái nhìn đúng hơn về
thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng từ đó ban lãnh đạo có những quyết
sách, những giải pháp mới hiệu quả để đẩy mạnh huy động vốn, giúp cho việc kinh
doanh thuận lợi, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục TLTK, luận văn được kết cấu theo 4
chương:

Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Techcombank - Chi nhánh Đồng
Tháp
Chương 4: Giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn tại Techcombank - Chi
nhánh Đồng Tháp
Kết luận.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIẾN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình đã được nghiên cứu

Hiện nay công tác huy động vốn tại các ngân hàng thương mai là rất quan trọng
và rất được quan tâm. Có thể kể đến một số các nghiên cứu có liên quan như:
Tên tác giả (năm), Tên tác phẩm, Loại hình nghiên cứu (LV Thạc sỹ hay LA Tiến
sỹ hay công trình NCKH….), Địa chỉ (ĐH KTQD hay Viên nghiên cứu……), sơ lược
nội dung, phương pháp và kết quả nghiên cứu của từng công trình
* Thái Trịnh Nam (2011), “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ, Đại học
Đà Nẵng.
Nội dung của luận văn:
-Hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lí luận về hoạt động huy động vốn
-Phân tích thực trạng huy động vốn tại Vietcombank Đà Nẵng giai đoạn 20072009 trong mối quan hệ với sử dụng vốn có hiệu quả qua đó đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cương huy động vốn tại Vietcombank Đà Nẵng
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp
phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh. Đồng thời dựa vào các lí luận, quan điểm kinh
tế, tài chính và định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để làm rõ vẫn đề

nghiên cứu
*Trần Thị Diệu Hằng (2008), “Tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank”, Luận văn thạc sĩ, Đại học KTQD
Nội dung của luận văn:
- Nghiên cứu nội dung các hình thức và thực trang huy động vốn tại Saombank
giai đoạn 2005 – 2007 nhằm tìm ra những nguyên nhân làm hạn chế hoạt động


6

huy động vốn từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn
tại Sacombank trong thời gian tới
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời kết
hợp các phương pháp tổng hợp, tư duy logic nhằm làm sang tỏ những vấn đề đặt
ra trong quá trình nghiên cứu
*Phạm Thùy Dương (2011), “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hà Nội” Luận văn thạc sĩ, ĐH KTQD
-Nội dung của luận văn
* Phan Thị Âu Châu (2008), “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lấp Vò tỉnh Đồng
Tháp”, Luận văn thạc sĩ,
- Nội dung của luận văn
* Hoàng Thị Hồng Lê (2014), “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, ĐH KTQD
Nội dung của luận văn:
-Làm rõ các khái niệm, lý luận về Ngân hàng thương mại cũng công tác như huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại, các hình thức huy động vốn, các nhân tố
ảnh hưởng huy động vốn
-Phân tích, đánh giá thực trạng, những hạn chế và nguyên nhân trong công tác
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong giai đoạn 20102013, định hướng 2014 qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế và một số kiến nghị với cấp trên.
Luận văn đã đi sâu phân tích công tác huy động vốn, hình thức huy động vốn,
thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quốc tế giai đoạn 2010-2013, qua đó ta
thấy tầm quan trọng của công tác huy động vốn
Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và hiệu quả huy động
vốn, chưa nghiên cứu sâu các nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Quốc tế.
* Nguyễn Thị Thu Hằng (2015), “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ, Đai học kinh
tế.


7

Nội dung của luận văn:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của
NHTM
- Luận văn đã phân tích thực trạng huy động vốn tại Agribank Thái Nguyên giai
đoạn 2011 – 2013 và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại
Agribank Thái Nguyên
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê và phân tích sô liệu, phương pháp so
sánh và tham vẫn chuyên gia, luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ các kết
quả hoạt động kinh doanh của Agirbank Thái Nguyên.
1.2. Kết luận
Có thể thấy, có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề huy động vốn nhưng
mỗi nghiên cứu đề cập ở những khía cạnh khác nhau và đặc thù của mỗi ngân hàng
thương mại khác nhau và vị trí địa lí, kinh tế, văn hóa xã hội cũng khác nhau, đây sẽ là
khoảng “hở” để tập trung và phát triển nghiên cứu. Đặc biệt cũng chưa có đề tài nào
được phân tích thực trạng, hình thức huy động vốn, giải pháp huy động vốn và thực
hiện tại Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp. Chính vì vậy

mà luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu các hính thức cũng như phương thức huy
động vốn tại Techcombank – Chi nhánh Đồng Tháp từ đó đề ra các giải pháp để đẩy
mạnh huy động vốn tại Ngân hàng này

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI


8

2.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì
ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho
vay phát triển kinh tế.

Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm
sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng
Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng
NHTM

TCTD phi ngân hàng


9

- Là tổ chức tín dụng
- Được thực hiện toàn bộ hoạt

- Là tổ chức tín dụng
- Được thực hiện một số hoạt

động ngân hàng
- Là tổ chức nhận tiền gửi

động ngân hàng
- Là tổ chức không nhận tiền

(deposit institution)
- Cung cấp dịch vụ thanh toán

gửi (nondeposit institution)
- Không cung cấp dịch vụ


thanh toán
- Cần thể hiện rõ các nguồn trích dẫn khái niệm
- Nếu là bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị… cần có số thứ tự, tên, nguồn, đơn vị tính (nếu có)
2.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Dựa vào hình thức sở hữu

Nguồn?
Sơ đồ 2.1. Phân loại NHTM theo hình thức sở hữu
a. Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank) –
Cần thống nhất với cách gọi tên trong sơ đồ; Không dùng “chữ” để đánh thứ tự đề mục
Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà
nước. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài
chính với thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái


10

phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.Thuộc loại này gồm:
– Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural Development)
– Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet
man – ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá)
– Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and
Development of Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa
– Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam –
Vietcombank) đã cổ phần hoá.
b. Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank)
Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.

Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo
qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam.
- NH TMCP Á Châu
- NH TMCP Sài Gòn
- NH TMCP Sài Gòn Thương Tín
- NH TMCP Quân đội
-…
c. Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân
hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở
đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam
- INDOVINA BANK LIMITTED
- NH Việt Nga
- SHINHANVINA BANK
- VID PUBLIC BANK
- VINASIAM BANK


11

- …..
d. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp
luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt
Nam
- CITY BANK
- BANGKOK BANK
- SHINHAN BANK
- DEUSTCH BANK
e. NHTM 100% vốn nước ngoài:
Là NHTM được thành lập tại VN với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước

ngoài; trong đó phải có một NH nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ).
NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty TNHH một thành
viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân VN, có trụ sở chính tại VN.
- NH TNHH một thành viên ANZ
- NH TNHH một thành viên Standard Chartered
- NH TNHH một thành viên HSBC
- NH TNHH một thành viên Shinhan
- NH TNHH một thành viên Hongleong
2.1.2.2. Dựa vào chiến lước kinh doanh
- Ngân hàng bán buôn: là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
- Ngân hàng bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân.
- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.


12

2.1.2.3. Dựa vào tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong một
lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
- Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại NH hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh
tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một NH có thể được phép thực hiện.
2.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm, đến nay hoạt động của các ngân hàng
thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền kinh tế của mọi
quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, một động lực

quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó, ngân hàng không
thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nước đều xây dựng
những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân hàng. Mỗi nước khác
nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau. Thông thường,
người ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tượng hoạt động của nó trên thị
trường tài chính.
Trong điều 1 Luật ngân hàng của Pháp ( ngày 13/06/ 1941 ) có ghi : “ Ngân hàng
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ , trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ”.
Theo pháp lệnh ngân hàng , hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 24/05/1990
(điều 1 , khoản 1) của Việt Nam : “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay , thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán ”.
NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ sở nền sản xuất và
lưu thông hàng hoá, và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt động của


13

các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức
năng trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau:
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với hoạt động đứng ra huy động
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn
tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân
cư...) thông qua nghiệp vụ tín dụng , ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho nền
kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ
thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều

kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền
kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong
sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có hiệu quả sẽ thực
sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt
động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần
mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín
dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia
vốn của thị trường điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ
mô đúng theo phương châm “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị
trường”.
2.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những việc mà ngân hàng thường
làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương
mại thể hiện qua các nghiệp vụ sau:


14

2.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ - NGUỒN VỐN) của Ngân hàng
thương mại
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được
phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với
nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
- Vốn điều lệ (Statutory Capital)
- Các quỹ dự trữ (Reserve funds)

- Vốn huy động (Mobilized Capital)
- Vốn đi vay (Bonowed Capital)
- Vốn tiếp nhận (Trust capital)
- Vốn khác (Other Capital)
a) Vốn điều lệ và các quỹ
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank’s
Capital)
- Nguồn hình thành:
+ Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập
+ Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của
chủ sở hữu
- Mục đích sử dụng:
+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo
cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh,
cho vay trung và dài hạn


15

+ Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá
trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định
trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:
. Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ
. Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt
động của ngân hàng
. Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
. Quỹ khen thưởng phúc lợi.
. Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản,
nguồn vốn đầu tư XDCB.

- Đặc điểm
+ vốn tự có là nguồn vốn có tính ổn định cao và không ngừng gia tăng
+ Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất tuy nó chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ, nó vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng
đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng
b) Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản
bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng
phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy
động là nguồn tài nguyên to lớn nhất
b.1. Nguồn hình thành
- Nhận tiền gửi: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ
chức, cá nhân
- Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu
- Các khoản tiền gửi khác
b.2. Đặc điểm vốn huy động
- Nguồn vốn không ổn định
- Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất


16

b.3. Mục đích sử dụng
- Thiết lập dự trữ
- Cấp tín dụng
c) Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
c.1. Vốn vay trong nước:
+ Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại

thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng
từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là
người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại
+ Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng
(Interbank Market)
c.2. Vốn vay ngân hàng nước ngoài
d) Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà
nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi
sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác
định
e) Vốn khác:
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý,
chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)
2.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn [tài sản Có – TÀI SẢN] (cấp tín dụng và đầu
tư)
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết
định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp
vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần
tài sản có của ngân hàng bao gồm:


17

+ Dự trữ (Reserves)
+ Cho vay (loans)
+ Đầu tư (Investment)
+ Tài sản Có khác (Other Assets)
a - Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo

đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về
phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu
rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn
không sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là
dự trữ. Ngân hàng nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời
kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ bao
gồm:
+ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng
NN, tại các ngân hàng khác
+ Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền
mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành
tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm:
. Tín phiếu kho bạc
. Hối phiếu đã chấp nhận
. Các giấy nợ ngắn hạn khác
Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp
bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng TW có thể áp dụng 1 trong 3
phương pháp.
+ Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một
tài khoản tại ngân hàng TW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ.
+ Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ
được quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW.


18

+ Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và
thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới hình thức tiền
mặt hay tiền gửi ngân hàng TW hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tuỳ NH

thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt
buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái
phạm)
a - Cấp tín dụng: (Credits):
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại
có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
- Cho vay (Loans):
Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương
mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu
dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát
được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả
nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn
trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc
trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay
các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố …
- Chiết khấu (Discount)
Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho
một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng
trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính (Financial leasing):
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng
vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của
người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải
trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê


19

người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho
bên cho thuê

- Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho
khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp
đồng kinh tế đã ký kết
- Các hình thức khác (Other)
c - Đầu tư (Investment)
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang
lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này,
ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các
hình thức như:
- Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được
phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt
khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán,
mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp
d - Tài sản Có khác:
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định
nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy
móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngoài ra còn các khỏan
phải thu, các khoản khác…
2.2.3. Nghiệp vụ Trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho
ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn
phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này gồm:


20


-

Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ
cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..)
- Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công
chúng
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu…
* Tóm lại hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phon
phú, song nghiệp vụ chính của ngân hàng vẫn là huy động vốn và sử dụng vốn. Để có
thể duy trì hoạt động, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Vì vậy, ta có thể
thấy huy động vốn là một phần hoạt động chủ yếu của NHTM.
2.3. Vốn trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
2.3.1. Khái niệm cơ bản về vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác
Thực chất vốn của NHTM là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dung, người chủ sở hữu của chúng gửi
vào ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng, để ngân hàng trả lại cho họ một
khoản thu nhập.
Như vậy Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới
hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động
kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.3.2. Phân loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Ta có thể chia nguồn vốn của NHTM thành các loại như sau:
VỐN TỰ CÓ


VỐN HUY ĐỘNG

VỐN ĐI VAY

VỐN KHÁC


21

a) Vốn tự có:

Vốn tự có của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
được thuộc về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài
để hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một
ngân hàng.
Do tính chất ổn định của nó, Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau
như trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, dùng để đầu tư hay góp vốn liên
doanh… vốn tự có là căn cứ quyết định khả năng thanh toán khi Ngân hàng gặp rủi ro. Sự
tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định năng lực và sự phát triển của ngân hàng thương
mại. Vốn tự có của Ngân hàng được hình thành căn cứ vào hình thức tổ chức của ngân
hàng thương mại là: ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ
phần hay ngân hàng thương mại liên doanh…
Vốn tự có gồm các thành phần: vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung.
+ Vốn tự có cơ bản: Là vốn điều lệ - vốn pháp định
• Vốn điều lệ: do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của
Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
• Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp
luật quy định.

+ Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng vốn của chủ
theo nhiều phưong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và các quỹ như: Quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác. Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi
nhuận): Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân hàng có xu hướng gia
tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy
thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy từ lợi nhuận và tiêu dùng. Những
ngân hàng lâu năm có thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn với
vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bên ngoài: Là nguồn bổ xung từ phát hành thêm cổ phiếu để mở rộng quy
mô hoạt động hoặc để đổi mới trang thiết bị hay để đáp ứng yêu cầu vốn của chủ do ngân


22

hàng nhà nước quy định.
+ Nếu phát hành cổ phiếu thường phải chia sẻ quyền lực và lợi nhuận
+ Nếu phát hành cổ phiếu ưu đãi thì không chia sẻ quyền lực và lợi tức là cố định
+ Nếu phát hành trái phiếu chuyển đổi thì không mất quyền sở hữu và lợi nhuận có
thể chuyển đổi ra tiền tiết kiệm nhưng trái phiếu vẫn là một khoản nợ và ngân hàng phải để
một khoản quỹ để trả nợ.
Đặc điểm của hình thức huy động này là không thuờng xuyên song giúp ngân hàng
có được lượng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.
Các quỹ:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Là quỹ được dùng với mục đích tăng cường
vốn tự có ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho đến khi đạt 50% vốn tự
có thì sẽ chuyển thành vốn tự có.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình
kinh doanh nhằm bảo toàn vốn.
+ Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.

Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn hình thành là từ thu nhập của
ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là
một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ xung) do nguồn này có một số đặc điểm
như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi
đến hạn.
b) Vốn huy động:

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh
toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Nguồn vốn huy
động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không
có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc
khi họ có nhu cầu rút.Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động
kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi
thành phần kinh tế trong xã hội. Do đó, các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở rộng
tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh doanh, còn phải dự
trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động gồm có: Vốn tiền gửi


23

và phát hành những giấy tờ có giá.
-

Vốn tiền gửi:

+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu này (gửi tiền để
sử dụng séc, sử dụng thẻ rút tiền hoặc để thực hiện dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ LC hay dịch
vụ nhờ thu). Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi, gồm tiền gửi

thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý.
• Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá
nhân để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân hàng thực hiện các nhu cầu chi trả
của doanh nghiệp và cá nhân trong phạm vi số dư cho phép. Các khoản thu bằng tiền của
doanh nghiệp và cá nhân có thể được nhập vào tiền gửi thanh
toán theo yêu cầu, với loại tiền gửi này lãi suất là rất nhỏ (hoặc bằng 0)
Tiền gửi không kỳ hạn chỉ không ổn định với cá nhân còn đối với doanh nghiệp rất
ổn định.
• Tài khoản tiền gửi thanh toán: Là tài khoản mà việc rút và nộp tiền được thực
hiện bằng séc hoặc chuyển khoản.
• Tài khoản vãng lai: Là tài khoản lúc dư nợ, lúc dư có.
Tuy nhiên, ở Ngân hàng luôn có sự chênh lệch giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản
tiền gửi thanh toán, thường nhập lớn hơn xuất. Từ đó, tạo nên một khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi và Ngân hàng có thể sử dụng một phần để kinh doanh.
• Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền kí gửi với mục đích an toàn tài
sản, không phải để thanh toán, khi cần khách hàng có thể rút ra để chi tiêu và Ngân hàng
phải thoả mãn yêu cầu của họ. Ngân hàng có thể sử dụng phần dư thừa nếu đảm bảo được
khả năng chi trả.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân
hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng không được rút tiền trước thời hạn. Tiền
gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.Đây là
nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh
doanh. Chính vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách
áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Các khoản tiền gửi có kỳ hạn không được dùng để thanh toán, thường có lãi xuất cao và


24

thời hạn dài hơn.

+ Tiền gửi tiết kiệm: Là một phần thu nhập của người lao động chưa sử dụng đến,
tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn
và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào
nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để chi trả cho khách hàng.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận của khách
hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn.
• Tiền gửi của các ngân hàng khác là nguồn tiền của các ngân hàng thường mài
gửi vào nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ hay một số mục đích khác.
Đây là nguồn vốn chính để ngân hàng kinh doanh tiền tệ, nó là một trong những
nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp chủ yếu là ngắn hạn vì doanh nghiệp hoạt động có chu kỳ, khi nào tạm thời
thừa vốn thì mới gửi ngân hàng. Mặt khác: Lãi suất huy động nhỏ hơn lãi suất vay nhỏ
hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế. Nếu lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất huy
động: Ngân hàng có lãi. Nếu tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế vay < lãi suất huy động thì mọi người gửi hết tiền vào ngân hàng và không kinh doanh
nữa như vậy ngân hàng không cho ai vay được điều này không thể xảy ra do đó không bao
giờ gửi vốn vào ngân hàng trung dài hạn vì mục đích họ hướng tới là tỷ suất lợi nhuận
bình quân của nền kinh tế.
-

Phát hành giấy tờ có giá:

Bên cạch các phương thức trên, các Ngân hàng thương mại còn phát hành chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu. Thực chất là việc huy động vốn bằng việc phát hành các
giấy tờ có giá.
+ Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có kỳ hạn nhỏ hơn 12
tháng: Đặc trưng của nó là quản lý được chính sách lãi suất trong ngắn hạn, tính
lỏng cao, Ngân hàng phát hành chủ động hơn về mặt quy mô hoạt động (chỉ

thông qua tổng giám đốc)
+ Trái phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có thời hạn lớn hơn 12
tháng: Đặc trưng: Quản lý được chính cách lãi suất trong dài hạn, tính lỏng cao, có thể


25

mua bán được trên thị trường chứng khoán, phát hành thông qua thống đốc ngân hàng
+ Chứng chỉ tiền gửi: Các giấy tờ có giá được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ
theo mục đích với sự chấp thuận của ngân hàng thương mại, hình thức huy động vốn
này các ngân hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thông
thường.
Qua trình bày trên, vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn (khoảng 80%). Các ngân hàng thương mại phải tôn trọng về mức vốn
huy động theo quy định của pháp luật.
c) Vốn đi vay

Vốn đi vay: là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng
huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản của các
ngân hàng.
- Vay từ ngân hàng trung ương là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của ngân hàng thương mại. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà
nước là tái chiết khấu (tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các ngân hàng thương
mại chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang
những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại ngân hàng nhà nước. Thông thường ngân
hàng nhà nước chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng như thời gian
đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng nhà nước
trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu ngân hàng nhà nước cho ngân
hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Nguồn

vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân hàng, nó chủ yếu là vốn ngắn hạn, chi phí cao
hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương:
+ Nếu ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ với lãi suất cao
+ Nếu mở rộng tiện tệ thì lãi suất thấp
Ngân hàng trung ương cho vay nhằm mục đích để bảo vệ an toàn cho toàn hệ
thống ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ.Vay từ ngân hàng thương mại khác là
nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên
ngân hàng.


×