Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Tì bà hành ngữ văn 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 36 trang )

Baïch Cö Dò


I. GIỚI THIỆU:
1. Tác giả:
- (772-846), tự Lạc Thiên,
người Thiểm Tây (Trung
Quốc), đời Đường.
- Sớm chứng kiến nhiều loạn
ly, gian khổ  tư tưởng tiến
bộ  là Tả thập di: dâng sớ
khuyên can, phê phán triều
đình.

BẠCH CƯ DỊ


I. GIỚI THIỆU:
1. Tác giả:
- Dùng thơ ngâm vònh - phục
vụ chính trò  có tác dụng
lớn.
-Năm 815, bò giáng chức về
làm Tư Mã ở Giang Châu
tư tưởng chán nản, bi quan.
 Nhà thơ, nhà lí luận về
thơ nổi tiếng, có số lượng
sáng tác thơ lớn nhất thời
Đường.
BẠCH CƯ DỊ



I. GIỚI THIỆU:
2. Tác phẩm:
- Là bài thơ nổi tiếng trong thơ ca cổ điển
Trung Quốc, ảnh hưởng rất lớn ở Việt Nam.
- Thể thơ: thất ngôn cổ phong.
- Hoàn cảnh: tâm trạng chán chường khi bò
biếm chức – thông cảm với số phận người phụ
nữ tài hoa.


I. GIỚI THIỆU:
2. Tác phẩm:
- Tóm tắt câu chuyện được kể trong bài thơ:
+ Nhà thơ tiễn khách và nghe tiếng đàn.
+ Nhà thơ đến gặp người ca nữ và đề nghò
nàng gảy đàn
+ Người ca nữ tâm sự, nhà thơ tâm sự.
+ Người ca nữ lại gảy đàn lần nữa theo đề
nghò của nhà thơ và hiệu quả đặc biệt của tiếng
đàn lần này.


I. GIỚI THIỆU:
2. Tác phẩm:
* Bố cục:
- Từ câu một- câu 38: giới thiệu tiếng đàn và
tập trung tả tiếng đàn của người ca nữ.
- Từ câu 39- câu 62: kể về cuộc đời và thổ lộ
tâm sự của người ca nữ .

- Từ câu 63- câu 87: tâm sự của nhà thơ và
tiếng đàn lần thứ ba của người ca nữ.


Chủ khuây khỏa lại, khách dùng dằng xuôi


Mời Tay
mọc
ôm
mãi
đàn
thấy che
người nửa
bỡ
mặt
ngỡ
hoa


Maứy
chau
tay
gaỷy
khuực
sau


Thuyền
mấy


đông
tây
lặng
ngắt

Một
vầng
trăng
trong
vắt
lòng
sông


Áo
Ngậm xiêm
ngùi khép
đàn nép
bát hầu
xếp mong
xong giải
lời


Giáo
phường
đệ
nhất
sổ đà

chép
tên



thiện
tài
sợ
phen
dừng
khúc



Thu
nöông
ghen
luùc
ñieåm
toâ


Bửực
quan
hong
hoen
oỏ
rửụùu
rụi



Ngũ Lăng chàng trẻ
ganh đua

Cửa ngoài xe ngựa
vắng không

Thân già mới kết đôi
cùng khách thương


Quanh
Thuyền thuyền
không trăng
dãi ,
đậu
nước
bến
trôi
mặc
lạnh
ai
lùng


Đêm Chợt
khuya

sực
màng

nhớ
dòng
vòng
lệ
tuổi
đỏ
trẻ
hoen


Khách trọng lợi
Từ xa kinh khuyết
khinh đường li cách
bấy lâu

Tầm Dương đất
trích gối sầu hôm
mai


Tiếng chi đó nghe liền sớm tối,
Cuốc kêu sầu, vượn hót véo von.
Hoa xuân nở, nguyệt thu tròn,
Lần lần tay chuốc chén son ngập ngừng.


Giang
Lệ
Châu
ai


chan

chứa đượm
hơn
mùi
người
áo
xanh


II. ĐỌC HIỂU:
- Điểm khác giữa sự thật và bài thơ:
+ nhà thơ đã tìm hiểu và biết trước một vài
điểm về cuộc đời của người ca nữ trước khi nàng
gảy đàn.
+ trong Lời tựa không có chuyện nhà thơ tâm
sự với người ca nữ.
+ trong Lời tựa không có chuyện nhà thơ yêu
cầu người ca nữ đánh đàn lần nữa
 giải thích:
- nguyên tắc sáng tạo của văn học nghệ thuật.
- Người ca nữ gảy đàn trước, tâm sự sau: vừa làm
nổi bật tài nghệ của nàng, vừa để lời tâm sự
được tự nhiên hơn
- Tâm sự của nhà thơ: cho thấy diễn biến tâm tư
của tác giả và sự hòa hợp của hai tâm hồn


II. ĐỌC HIỂU:

1. Ba lần xuất hiện tiếng đàn:
 Lần

đầu:

- Bối cảnh:
+ không gian: Bến Tầm Dương
+ thời gian: canh khuya
+ sự việc: đưa khách
+ cảnh vật: quạnh hơi thu lau lách đìu hiu
+ Chén quỳnh mong cạn, nhớ chiều trúc ti: uống
rượu say, thèm nghe đàn
+ ngại khi chia rẽ: lưu luyến - tâm trạng người đi
kẻ ở.
 cảnh buồn, người buồn


II. ĐỌC HIỂU:
1. Ba lần xuất hiện tiếng đàn:
 Lần

đầu:

- không miêu tả trực tiếp vì tiếng đàn ở xa
vẳng lại.
- tác dụng của tiếng đàn: chủ khuây khỏa lại,
khách dùng dằng xuôi.
 ấn tượng đặc biệt trong bối cảnh đặc biệt.



II. ĐỌC HIỂU:
1. Ba lần xuất hiện tiếng đàn:
b. Lần thứ hai:

Tả tiếng đàn tỉ mỉ vì nhà thơ yêu cầu đàn và tập
trung thưởng thức, người ca nữ trổ hết tài nghệ.


×