Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản trị rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu Cáp và Thiết bị viễn thông tại Công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông LTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.3 KB, 103 trang )

1

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
--------------------------------------NGUYỄN THÀNH DƯƠNG

NGUYỄN THÀNH DƯƠNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NHẬP KHẨU
CÁP VÀ THIẾT BỊ VIỄN THÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỆN NHẸ VIỄN THÔNG LTC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)
2014 – 2016
HÀ NỘI
2016

HÀ NỘI - 2016


2

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

NGUYỄN THÀNH DƯƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NHẬP KHẨU
CÁP VÀ THIẾT BỊ VIỄN THÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỆN NHẸ VIỄN THÔNG LTC



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS. NGUYỄN XUÂN VINH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thành Dương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Xuân Vinh, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn thạc sĩ.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa đã tận tình truyền đạt kiến

thức trong những năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang quý
báu cho quá trình làm việc, công tác thực tế trong cuộc sống.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông
(LTC) đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
công tác qua trình quản trị rủi ro tại quý công ty.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty cổ
phần điện nhẹ viễn thông (LTC) luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công
tốt đẹp trong công việc.


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... viii
DANH MỤC TÌNH HUỐNG .................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NHẬP KHẨU . 4
1.1.

Một số vấn đề chung về nhập khẩu .................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu với nền kinh tế ....................... 4
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu .................................................................................. 7
1.2.

Rủi ro trong hoạt động nhập khẩu .................................................................... 9


1.2.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.................. 9
1.2.2. Phân loại rủi ro ............................................................................................... 11
1.3.

Xây dựng quản trị rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu .......................... 18

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu .......................... 18
1.3.2. Nguyên tắc quản lý rủi ro kinh doanh nhập khẩu .......................................... 19
1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro trong nhập khẩu ...................................................... 20
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong nhập khẩu ........................... 24
1.3.5. Vai trò của quản trị rủi ro trong nhập khẩu đối với doanh nghiệp................. 28
1.4.

Kết luận chương 1 .......................................................................................... 30

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NHẸ VIỄN THÔNG (LTC) ................... 31
2.1.

Giới thiệu về Công ty Cổ phần Điện nhẹ viễn thông LTC ............................ 31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Điện nhẹ viễn thông
LTC.................................................................................................................31
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty .............................................................. 33


iv

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .............................................. 34
2.1.4. Các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá

của công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông giai đoạn 2011-2015 ..................... 37
2.2.

Thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ phần điện
nhẹ viễn thông ................................................................................................ 43

2.2.1. Sơ lược về nhập khẩu hàng hoá của công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông
trong những năm gần đây (2011-2015) .......................................................... 43
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hoá của công ty cổ phần
điện nhẹ viễn thông ........................................................................................ 45
2.3.

Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ
phần điện nhẹ viễn thông LTC ....................................................................... 59

2.3.1. Những ưu điểm trong quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty
cổ phần điện nhẹ viễn thông LTC .................................................................. 59
2.3.2. Những tồn tại trong quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ
phần điện nhẹ viễn thông LTC ....................................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng
hóa của công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông LTC........................................ 64
2.4.

Kết luận chương 2..........................................................................................67

CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NHẸ VIỄN
THÔNG LTC ............................................................................................................ 68
3.1.


Căn cứ để đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa..... 68

3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông trong
những năm tới ................................................................................................ 68
3.1.2. Định hướng phát triển nhập khẩu hàng hoá của công ty cổ phần điện nhẹ


v

viễn thông LTC .............................................................................................. 69
3.2. Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa cho công
ty cổ phần điện nhẹ viễn thông LTC................................................................ 71
3.2.1. Nhóm giải pháp trọng tâm............................... ...............................................71
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ............................ ........................................................80
3.3.

Một số kiến nghị với các Bộ ngành liên quan...... .......................................... 82

3.3.1. Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi, bến cảng cho các đơn vị hỗ trợ hoạt động
kinh doanh thương mại quốc tế ...................................................................... 82
3.3.2. Tập trung đầu tư phát triển ngành công nghệ thông tin ................................. 83
3.3.3. Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính ......................................... 84
3.4.

Kết luận chương 3 .......................................................................................... 87

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 90



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hoạt động nhập khẩu thiết bị định vị của công ty cổ phần điện nhẹ viễn
thông giai đoạn 2011-2015........................................................................................ 44
Bảng 2.2. Hoạt động nhập khẩu từ các nước của công ty cổ phần điện nhẹ viễn
thông giai đoạn 2011-2015........................................................................................ 45
Bảng 2.3. Thống kê thiệt hại của các loại rủi ro tại công ty CP điện nhẹ viễn thông
giai đoạn 2011-2015 .................................................................................................. 48
Bảng 2.4. Bảng tổng kết số hợp đồng rủi ro của LTC giai đoạn 2011-2015 ............ 53
Bảng 2.5. Danh mục rủi ro, nguyên nhân và các biện pháp hạn chế rủi ro .............. 54
Bảng 2.6. Cơ cấu rủi ro giữa các loại rủi ro trong nhập khẩu của LTC giai đoạn
2011 - 2015 ............................................................................................................... 55
Bảng 2.7. Khả năng đo lường của các loại rủi ro trong hoạt động nhập khẩu của
LTC giai đoạn 2011 – 2015 ...................................................................................... 56


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình rủi ro theo môi trường tác động…………………………….. …12
Hình 1.2. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động nhập khẩu…………………... . 21
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông ...................... 34


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Thiệt hại kinh tế khi rủi ro xảy ra trong nhập khẩu hàng hóa tại công ty

cổ phần điện nhẹ viễn thông giai đoạn 2011-2015 ................................................... 46
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ thiệt hại khi rủi ro xảy ra so với trị hàng nhập khẩu của công ty
LTC giai đoạn 2011-2015 ......................................................................................... 47


ix

DANH MỤC TÌNH HUỐNG
Tình huống 2.1. Tình huống về rủi ro trong thanh toán bằng L/C do đối tác không
cung cấp hàng hoá ..................................................................................................... 49
Tình huống 2.2. Tình huống về rủi ro xuất phát từ phía nhà xuất khẩu không cung
cấp hàng hóa do yếu tố giá cả ................................................................................... 50
Tình huống 2.3. Tình huống về rủi ro liên quan đến chi phí hàng phải lưu kho ...... 51
Tình huống 2.4. Tình huống về rủi ro do hệ thống công nghệ thông tin lạc hậu ...... 52
Tình huống 2.5. Tình huống về rủi ro do chuyên chở hàng hoá bằng đường biển ... 52


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

NK


Nhập khẩu

DN

Doanh nghiệp

RR

Rủi ro



Hợp đồng

KD

Kinh doanh

TMQT

Thương mại quốc tế

CNTT

Công nghệ thông tin

HĐNT

Hợp đồng ngoại thương



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thế giới, hoạt động
kinh tế nói chug ngày càng mở rộng, rủi ro và quản trị rủi ro ngày càng nhận
được sự quan tâm của các nhà đầu tư cũng như kinh tế học.. Kinh doanh và rủi ro
là hai phạm trù song song cùng tồn tại. Rủi ro tuy là sự bất trắc gây ra mất mát
thiệt hại, song lại đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị
trường và cạnh tranh. Nó tạo tiền đề cho quá trình đào thải tự nhiên các doanh
nghiệp yếu kém, thúc đẩy sự chấn chỉnh, sự thích nghi của các doanh nghiệp, tạo
xu hướng phát triển ổn định và hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế giữa các chủ thể ngày
càng thoát khỏi sự ràng buộc về biên giới địa lí. Các doanh nghiệp đã xây dựng các
biện pháp đó thành chiến lược có tính hệ thống, gọi là quản trị rủi ro từ những năm
80 và coi quản trị rủi ro như một chức năng trong quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp (Tiêu chuẩn quốc gia về quản lí rủi ro-Nguyên tắc và hướng dẫn, 2011) Hoạt
động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài sự
tác động trên. Hầu như không có loại hình kinh doanh nào, không có giao dịch
XNK nào của các doanh nghiệp không hàm chưa rủi ro. Bởi lẽ hoạt động kinh
doanh XNK là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động của nền kinh tế-xã hội
trong nước và quốc tế đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
Công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông trong quá trình hoạt động kinh doanh
nhập khẩu các thiết bị viễn thông và cáp chưa thực sự chú trọng đến chức năng quản
trị rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu của mình. Do đó, công ty đã thường gặp
phải các rủi ro trong thanh toán quốc tế, rủi ro trong quá trình chuyên chở hàng hóa,
rủi ro vì giá cả hàng hóa tăng… Điều đó đã làm thiệt hại về kinh tế rất nhiều cho
công ty, nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của công ty. Trong điều
kiện khủng hoảng kinh tế như hiện nay, nếu tình trạng này còn kéo dài thì công ty

sẽ phải đối mặt với rất nhiều rủi ro và có xu hướng ngày càng gia tăng. Với đề tài
“Quản trị rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu cáp và thiết bị viễn thông tại công ty


2

cổ phần điện nhẹ viễn thông LTC” tác giả mong muốn được nghiên cứu chuyên sâu
nhằm có các căn cứ khoa học và thực tiễn đề xuất các giải pháp nhằm quản trị rủi ro
trong hoạt động nhập khẩu tại công ty tốt hơn, để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
tạo lập môi trường kinh doanh an toàn.

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
• Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong
nhập khẩu.
• Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công
ty điện nhẹ viễn thông và đưa ra những đánh giá về quản trị rủi ro của
công ty.
• Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro của công ty cổ phần
điện nhẹ viễn thông trong nhập khẩu hàng hóa.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ phần điện nhẹ viễn

thông LTC.
- Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu nội dung quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa
của công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết
năm 2015.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân

tích và đề xuất các biện pháp quản trị rủi ro trong nhập khẩu. Đề tài chú trọng sử
dụng các phương pháp khác bao gồm thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, suy
luận logic…nhằm tăng thêm cơ sở của vấn đề và giải quyết chúng có hệ thống.

5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong nhập khẩu


3

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ
phần điện nhẹ viễn thông giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hoá của
công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông LTC


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG NHẬP KHẨU
1.1.

Một số vấn đề chung về nhập khẩu

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu với nền kinh tế
1.1.1.1.

Khái niệm nhập khẩu

Luật thương mại 2005 của Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2006, quy định rõ: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hang hóa được đưa vào lãnh thổ
Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt năm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Nhập khẩu được xem
như việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài, nhập khẩu để bổ sung hàng hoá
mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu.
Nhập khẩu còn để thoả mãn mục đích kiếm lời, nghĩa là nhập khẩu những hàng hoá
mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu [5, tr.9].
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa
hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn
ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái
sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết
sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa. Nhập khẩu làm cho thị trường
trong nước dồi dào, phong phú hơn, giải quyết được tình trạng khan hiếm hang hóa
trên thị trường, điều hòa quan hệ cung cầu tạo môi trường cạnh tranh, kích thích
người sản xuất trong nước phải cải tiến, hoàn thiện chất lượng mẫu mã bao bì sản

phẩm đáp ứng cho nhu cầu cao của người tiêu dùng.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các
ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm
bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so
sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động


5

quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh
toán.

1.1.1.2.

Đặc điểm và vai trò của nhập khẩu với nền kinh tế

a) Đặc điểm của nhập khẩu
Những đặc điểm của nhập khẩu được xem xét dưới góc độ quản trị rủi ro, do
vậy chỉ những đặc điểm nào ảnh hưởng tới tình hình rủi ro của doanh nghiệp mới
được đề cập
• Nhập khẩu diễn ra trong môi trường đa dạng và phức tạp
Nhập khẩu liên quan đến một hay nhiều thị trường bên ngoài quốc gia.
Những kinh nghiệm từ thị trường trong nước không thể áp dụng sang các thị trường
ngoài nước do sự khác biệt về điều kiện văn hoá, xã hội, chính trị. Sự khác biệt này
đòi hỏi doanh nghiệp phải thu thập thông tin không chỉ vì nhu cầu, sở thích, thói
quen… của khách hàng, về tình hình đối thủ cạnh tranh ở thị trường nước ngoài mà
cả các đặc điểm về môi trường tự nhiên, văn hoá, chính trị ở đó. Đây chính là nguồn
gốc tạo ra những loại rủi ro mà các doanh nghiệp kinh doanh trong nước có thể
không hoặc ít khi gặp phải.
• Nhập khẩu chịu sự điều tiết của đồng thời nhiều nguồn luật

Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
không chỉ chịu sự điều tiết của pháp luật trong nước mà còn cả pháp luật tại các
nước mà mình có hoạt động kinh doanh, các công ước, tập quán quốc tế. Vấn đề
này không chỉ đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững luật pháp nước sở tại, các
luật và tập quán quốc tế mà còn phải xử lý những xung đột giữa các nguồn luật này.
Đây chính là nguồn gốc dẫn đến những quan niệm khác nhau trong việc xử lý tranh
chấp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu dễ rơi vào tình trạng bị kéo dài [1,
tr.3].
• Các đối tác trong nhập khẩu có quốc tịch khác nhau
Một đặc điểm trong nhập khẩu là các giao dịch sẽ được tiến hành với một
hay nhiều đối tác có quốc tịch nước ngoài. Đặc điểm này có thể dẫn tới các bất đồng
về ngôn ngữ, tập quán buôn bán, văn hoá… là nguồn gốc gây ra rủi ro [2, tr.37].


6

• Phương thức giao dịch gián tiếp và từ xa đóng vai trò chủ yếu
Giao dịch trong kinh doanh quốc tế chủ yếu thông qua các hình thức gián
tiếp như: thư tín, điện thoại, fax, thư điện tử, mạng internet. Các hình thức này giúp
giảm đáng kể chi phí và tăng nhanh tốc độ liên lạc. Tuy nhiên, việc sử dụng các
hình thức giao dịch gián tiếp này lại dễ gây ra những rủi ro do tính hạn chế của
chúng. Thông tin không đến đúng nơi kịp thời, có thể bị giả mạo là những nguyên
nhân làm tăng độ rủi ro cho các giao dịch.
• Hàng hoá và chứng từ liên quan phải chuyển giao trong thời gian dài và cự
ly xa
Trong nhập khẩu, hàng hoá được chuyển giao từ người bán sang người mua
qua những không gian địa lý rất xa. Những rủi ro như bị mất trộm, cướp, bị đắm
chìm, bị va tàu… là những rủi ro dường như nằm ngoài tầm kiểm soát của người
chuyên chở.
Việc lưu chuyển chứng từ thanh toán bằng hình thức trực tiếp qua thuyền

trưởng đến thẳng người mua hay gián tiếp qua hệ thống ngân hàng cũng thường gặp
phải không ít rủi ro như: động đất, bão lụt, thậm chí là sự thiếu trách nhiệm của các
bên liên quan trong giao dịch chứng từ.
• Hoạt động thanh toán phải trải qua bước chuyển đổi từ đồng tiền này sang
đồng tiền khác
Mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng, do vậy khi thực hiện thanh toán hợp
đồng, các doanh nghiệp đều phải đổi từ đồng tiền nước này sang đồng tiền nước
khác. Những rủi ro thường gặp là: tỷ giá hối đoái biến động bất thường hay giá trị
đồng tiền nắm giữ bị suy giảm nghiêm trọng.
b) Vai trò của nhập khẩu với nền kinh tế
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước; nhập
khẩu để bổ sung các hàng hoá trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất
không đáp ứng đủ nhu cầu; nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những
hàng hoá mà nếu sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng xuất khẩu. Trước hết


7

nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong nước không sản
xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế. Nhập khẩu bổ
sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát
triển cân đối nền kinh tế quốc dân [1, tr.2].
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước công nghiệp hoá đất nước,
đuổi kịp các nước tiên tiến, bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế,
đảm bảo phát triển kinh tế cân đối ổn định.
Nhập khẩu góp phần cải thiện, nâng cao mức sống của nhân dân, vì nhập
khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo
đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động. Nhập khẩu làm đa

dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng loại hàng hoá, mở rộng khả
năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người dân.
Nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này
thể hiện ở chỗ xuất khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường
thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng sản xuất được trong nước ra nước ngoài, đặc biệt
là nước đối tác mà mình đã nhập hàng của họ.
Có thể nói, nhập khẩu tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế
thế giới, biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các “yếu tố đầu vào” và tiêu
thụ các “yếu tố đầu ra” cho nền kinh tế quốc dân trong hệ thống kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên để vận dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đường lối phát
triển của mỗi quốc gia, với những quan điểm của Đảng lãnh đạo (voer.edu).

1.1.2. Các hình thức nhập khẩu
Ở Việt Nam, có khá nhiều hình thức nhập khẩu, tuy nhiên để sử dụng hình
thức nhập khẩu nào là phù hợp với doanh nghiệp mình để có hiệu quả cao nhất thì
doanh nghiệp nhập khẩu cần phải xem xét môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh, điều kiện giao dịch. Dưới đây là hai hình thức nhập khẩu phổ biến:


8

1.1.2.1.

Nhập khẩu trực tiếp

Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp,
doanh nghiệp trực tiếp nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, lựa chọn đối tác, tính
toán chi phí, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm về lỗ lãi… đảm
bảo đúng phương hướng, phù hợp luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế [1, tr.33].
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được hiểu là việc đơn vị kinh doanh

trực tiếp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam với danh nghĩa và chi phí
của mình rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho khách hàng
trong nước có nhu cầu..

1.1.2.2.

Nhập khẩu uỷ thác

Nhập khẩu ủy thác là hoạt động được hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số hàng hoá nhưng
lại không tham gia nhập khẩu trực tiếp mà uỷ thác cho một doanh nghiệp khác (gọi
là thương nhân trung gian) chuyên nhập khẩu hàng theo yêu cầu của mình. Kinh
doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại thương (bên nhận uỷ
thác ) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá từ nước
ngoài vào Việt nam theo yêu cầu của bên uỷ thác với danh nghĩa của mình nhưng
bằng chi phí của bên uỷ thác.
Bên đặt hàng (bên uỷ thác) giao đơn vị ngoại thương (bên nhận uỷ thác) tiến
hành nhập khẩu một số lô hàng nhất định. Theo đó, bên nhận uỷ thác phải ký hợp
đồng nhập khẩu với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác. Bên
nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với doanh nghiệp nước ngoài để làm thủ tục
nhập hàng theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một phần phí gọi là phí uỷ
thác.
Trách nhiệm và quyền lợi của các bên như sau:
- Bên uỷ thác nhập khẩu: Đưa đơn hàng có kèm theo xác nhận của ngân hàng
về khả năng thanh toán cho bên nhận uỷ thác, tham gia giao dịch mua hàng, có
nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng.


9


- Bên nhận uỷ thác: Ký hợp đồng nhập khẩu với điều kiện có lợi cho bên uỷ
thác, thực hiện các thủ tục hải quan, kiểm tra chất lượng hàng hoá… để bên uỷ thác
có thể nhận hàng, tiến hành các biện pháp hạn chế tổn thất.
Mối liên hệ giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thể hiện ở hoạt động ký kết
giữa hai bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên uỷ thác gửi cho đơn vị
ngoại thương. Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên được uỷ thác tiến hành đàm
phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác ở nước ngoài. Sau khi công việc nhập
khẩu hoàn tất, đơn vị được uỷ thác bàn giao hàng hoá đúng như yêu cầu cho bên uỷ
thác gọi là chi phí uỷ thác khoảng 1% giá trị hợp đồng, chi phí này có thể ít hơn
hoặc nhiều hơn 1% phụ thuộc vào mối quan hệ giữa bên bán uỷ thác và bên nhận uỷ
thác cũng như giá trị của hợp đồng.

1.2.

Rủi ro trong hoạt động nhập khẩu

1.2.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.2.1.1.

Khái niệm về rủi ro

Rủi ro là sự việc không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Trong cuộc sống và công việc hàng ngày, rủi ro có thể xuất hiện trên
mọi lĩnh vực, không ngoại trừ một ai, một quốc gia, một dân tộc nào... Sự kiện 1109-2001 là một ví dụ điển hình. Tuỳ từng trường phái mà quan niệm về rủi ro có
thể khác nhau.
Theo trường phái tiêu cực
• Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Rủi ro là khả năng gặp
nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại…(dịch từ nguyên bản Từ điển Oxford).
• Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro là những bất trắc
ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, KD của doanh nghiệp, tác động

xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp” [4, tr.5].
Theo trường phái trung hoà
• “Rủi ro là sự bất trắc gây thiệt hại, sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố
không mong đợi” [23]


10



“Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”, “Rủi ro là một tình trạng trong đó
các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được” [24]
Như vậy, đa số các học giả theo trường phái trung hoà đều cho rằng: “Rủi ro

là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính
tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm… cho con
người, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội”
Nhìn chung theo các quan điểm trên, rủi ro là những nhân tố mang tính tiêu
cực, thường ảnh hưởng xấu đến kết quả của một hoạt động nào đó. Tuy nhiên, cũng
có một số quan điểm khác lại cho rằng rủi ro mang tính trung hoà, không hoàn toàn
mang ý nghĩa tiêu cực. Rủi ro có thể mang lại hậu quả xấu nhưng cũng có thể góp
phần tạo nên kết quả tích cực cho doanh nghiệp.
Như vậy, từ những quan điểm nêu trên có thể nhận thấy rủi ro có thể được
nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Song quan điểm cho rằng rủi ro mang tính
tiêu cực, tác động xấu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được chấp nhận
rộng rãi trong thực tiễn kinh doanh quốc tế. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn chú
trọng việc nghiên cứu các rủi ro theo từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể để có thể
kiểm soát chúng một cách hữu hiệu đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những
thiệt hại mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu.


1.2.1.2. Rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu
Kinh doanh là một hoạt động đầy rủi ro và mạo hiểm. Trong kinh doanh,
chúng ta phải thường xuyên đưa ra các quyết định nhằm giải quyết các công việc
thường nhật, hoạch định các kế hoạch và chính sách cho doanh nghiệp ... và mỗi
một quyết định lại tiềm ẩn trong nó những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra bất kỳ lúc
nào. Những rủi ro này có thể xuất phát từ những yếu tố khách quan, tồn tại độc lập
với doanh nghiệp. Nhưng dù cho xuất phát điểm của chúng là do nhân tố khách
quan hay chủ quan thì để có thể vươn tới thành công, doanh nghiệp không những
phải hạn chế đến mức tối thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro mà còn phải kiểm soát được
chúng trong quá trình hoạt động của mình [14].


11

Về cơ bản, rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo
lường được, nó có thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi
những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ hội
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Sau khi đã hiểu rõ về khái niệm rủi ro, có thể đưa ra khái niệm về rủi ro
trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa như sau:
Rủi ro trong hoạt động nhập khẩu là một tình huống của thế giới khách quan
trong đó tồn tại khả năng xảy ra một sự sai lệch bất lợi so với kết quả được dự tính
hay mong đợi phát sinh trong quá trình thực hiện nhập khẩu hàng hóa liên quan đến
các giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia thực
hiện hoạt động nhập khẩu như: nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các ngân hàng, các tổ
chức cá nhân và các tác nhân trung gian… hoặc do những nhân tố khách quan khác
gây nên như thiên tai, chiến tranh, chính trị…

1.2.2. Phân loại rủi ro
1.2.2.1. Phân loại rủi ro nói chung

Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro, sau đây là một số cách phân loại chủ
yếu:
Theo tính chất của rủi ro
Có hai loại: rủi ro suy đoán và rủi ro thuần tuý
Rủi ro suy đoán: còn gọi là rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ, tồn tại cơ hội
kiếm lời cũng như nguy cơ tổn thất. Đây là loại rủi ro gắn liền với khả năng thành
bại trong hoạt động đầu tư kinh doanh và đầu cơ.
Rủi ro thuần tuý: là loại rủi ro mà nếu xảy ra thì chỉ có thể dẫn đến tổn thất
mà không còn cơ hội kiếm lời nữa. Loại rủi ro này thường là những rủi ro thuộc về
môi trường thiên nhiên như động đất, lụt bão, sóng thần…
Theo nguyên nhân của rủi ro
Có hai loại: rủi ro do các yếu tố khách quan và rủi ro do các yếu tố chủ quan.
Rủi ro do các yếu tố khách quan: xảy ra ngoài ý muốn của con người
và không thể lường trước hay kiểm soát được. Rủi ro này thường là những


12

nguyên nhân xảy ra từ môi trường tự nhiên như: động đất, cháy nổ, mưa, bão
lụt, hạn hán… hay rủi ro do khủng hoảng kinh tế hoặc có nguồn gốc từ chính
sách kinh tế và điều hành vĩ mô của Chính phủ. Vì vậy, các doanh nghiệp rất
khó kiểm soát để hạn chế rủi ro.
Rủi ro do các yếu tố chủ quan: loại rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp từ hành vi
của con người hoặc của các tổ chức kinh doanh, như hệ thống luật pháp thay đổi,
thể chế chính trị không ổn định, chính sách quản lý vĩ mô lệch hướng…
Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro
Có hai loại: rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt.
Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm
kiểm soát của con người. Hậu quả của rủi ro cơ bản thường rất nghiêm trọng, khó
lường, có ảnh hưởng chung tới toàn xã hội. Ví dụ: lạm phát, khủng hoảng kinh tế,

động đất…
Rủi ro riêng biệt: là loại rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan và khách
quan của từng cá nhân, tổ chức. Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng tới lợi ích của từng
cá nhân hoặc tổ chức, chứ không ảnh hưởng tới toàn xã hội.
Theo tác động của môi trường vĩ mô
Có các loại: rủi ro do điều kiện tự nhiên, rủi ro chính trị, rủi ro kinh tế, rủi ro
luật pháp, rủi ro văn hoá… Với nhóm rủi ro này, nếu doanh nghiệp không có biện
pháp quản trị tốt thì rất dễ phải chịu hậu quả nặng nề.
Theo hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Rủi ro trong thanh toán
Rủi ro vận chuyển, bảo hiểm
Rủi ro do điều khoản trong hợp đồng
Rủi ro do tác động của môi trường…
Thực tiễn hoạt động kinh doanh NK cho thấy, các rủi ro phân chia theo tác động
của môi trường và theo hoạt động kinh doanh NK là những rủi ro thường mang lại
nhiều tổn thất, mất mát nhất. Do vậy, luận văn chủ yếu tập trung phân tích các loại
rủi ro này.


13

1.2.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động nhập khẩu
a) Căn cứ vào tác động của môi trường
• Rủi ro do điều kiện tự nhiên
Những điều kiện tự nhiên có nhiều khả năng tác động đến hoạt động kinh doanh NK
chính là thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, động đất, song thần…Đặc biệt, đối với những
doanh nghiệp mà hàng hoá nhập khẩu mang tính thời vụ và chịu ảnh hưởng nhiều
của điều kiện tự nhiên như nông sản, hải sản…, thì khi xảy ra những sự cố thiên tai,
giá trị sử dụng và giá trị thương mại của hàng hoá sẽ giảm nhanh chóng.


Nguồn: Internet
Hình 1.1: Mô hình rủi ro theo môi trường tác động
• Rủi ro do môi trường văn hoá, chính trị
Rủi ro do môi trường văn hoá là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong
tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức… của dân tộc khác, từ đó
dẫn đến cách hành xử không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất mát, mất cơ hội
kinh doanh.
Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến kinh doanh. Rủi ro chính trị sẽ
làm đảo lộn mọi dự đoán của doanh nghiệp. 3 loại rủi ro chính trị thường gặp là:
-

Rủi ro liên quan đến quyền sở hữu (như sung công tài sản, tịch thu tài sản, nội
địa hoá…)


×