Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế, ngành đường sắt đã
có những chuyển biến mạnh mẽ để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của
thời đại và với điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, việc thực hiện
nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt là rất cần thiết. Chính vì vậy, theo quyết
định của bộ GTVT, công ty xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư thiết bị đường
sắt – VIRASIMEX ra đời với nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu các thiết
bị, vật tư thiết bị đường sắt.
Những năm qua với chức năng nhiệm vụ của mình công ty đã thực hiện
rất nhiều các hợp đồng nhập khẩu vật tư, thiết bị đường sắt góp phần không
nhỏ vào sự phát triển chung của ngành. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện
hợp đồng công ty khó tránh khỏi những khó khăn thách thức. Những giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện hợp đồng luôn là mối quan
tâm của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Là một sinh viên thực tập tại công ty, đứng trước mối quan tâm đó em
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư
thiết bị đường sắt tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư thiết
bị đường sắt (VIRASIMEX) - thực trạng và giải pháp”.
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
I: Đặc điểm vật tư thiết bị đường sắt và vấn đề thực hiện hợp đồng nhập
khẩu vật tư thiết bị đường sắt.
II: Thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
của công ty VIRASIMEX.
III: Giải pháp thực hiện tốt hơn các hợp đồng nhập khẩu tại công ty
VIRASIMEX.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Hòe, các bác, cô chú và anh chị
trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT VÀ VẤN ĐỀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT
1.1 Vật tư thiết bị đường sắt và vai trò của nhập khẩu vật tư thiết bị
đường sắt.
1.1.1 Vật tư thiết bị đường sắt
Vật tư thiết bị đường sắt là những vật tư thiết bị dùng để thay thế, lắp
ráp đóng mới những phương tiện vận tải và cơ sở hạ tầng phục vụ trong
ngành đường sắt.
Vật tư thiết bị đường sắt là hàng chuyện dụng chủ yếu phục vụ cho
ngành đường sắt nên được sản xuất theo tiêu chuẩn kĩ thuật cao luôn đi kèm
với bản vẽ kĩ thuật và bảo hành (thời hạn bảo hành là 12 tháng hoặc tính theo
giờ tàu chạy). Tiêu chuẩn kĩ thuật của vật tư thiết bị đường sắt phải theo tiêu
chuẩn chung của thế giới và theo tiêu chuẩn riêng của ngành đường sắt Việt
Nam.
Vật tư thiết bị đường sắt phải liên tục kiểm tra và đại tu vì nếu không
kiểm tra cẩn thận trước khi sử dụng sẽ gây nguy hiểm trong quá trình chuyên
chở và ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người và tài sản. Hàng hoá
trước khi về Việt Nam phải được kiểm định bởi công ty có uy tín và kinh
nghiệm như SGS của Thuỵ Sĩ.
1.1.2 Vai trò của nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
Nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển của ngành đường sắt vì hoạt động nhập khẩu giúp chúng ta tiếp thu
những công nghệ mới,tiên tiến tạo điều kiện cho ngành đường sắt hoà nhập
cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thế giới.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hơn nữa,nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt giúp chúng ta xây dựng
được hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại hơn phục vụ cho công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước và là động lực rất lớn để phát triển nền kinh tế
nước ta.
1.2 Hợp đồng vật tư thiết bị đường sắt và tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu đó
1.2.1 Khái niệm hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất khẩu hay
hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua bán hàng hoá trong đó các bên ký kết
có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua
có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Trong hợp đồng không được chứa đựng bất cứ nội dung nào trái với
pháp luật hiện hành của nước người bán, nước người mua và tập quán buôn
bán thương mại quốc tế. Cụ thể, nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế được quy định tại điều 50 của Luật Thương mại Việt Nam. Trong đó,
tối thiều phải có những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên hàng
2. Số lượng
3. Quy cách chất lượng
4. Giá cả
5. Phương thức thanh toán
6. Địa điểm và thời gian giao nhận hàng
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
Về cơ bản hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt vẫn giống các
loại hợp đồng nhập khẩu khác về các điều khoản trong hợp đồng. Chỉ khác do
vật tư thiết bị đường sắt là hàng hoá chuyên dụng đòi hỏi tiêu chuẩn kĩ thuật
cao nên hợp đồng nhập khẩu luôn phải đi kèm với bản vẽ kĩ thuật. Và trong
điều khoản về chất lượng luôn quy định rất chi tiết các thông số kĩ thuật mà
công ty đặt hàng.
1.2.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
Sau khi hợp đồng nhập khẩu đã được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết hợp đồng phải tổ chức thực hiện hợp
đồng đó. Đây là một chuỗi các công việc phức tạp và mang tính tự nguyện
cao, nó đòi hỏi người làm công tác phải đầy đủ kỹ năng nghiệp vụ TMQT.
Đây cũng là giai đoạn phát sinh những mâu thuẫn và các vấn đề cần giải
quyết.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu các đơn vị kinh doanh phải thực hiện
các công việc sau:
6
Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Mở L/C
Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục Hải Quan
Nhận hàng
Kiểm tra hàng hoá
Thủ tục thanh toán
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý
nhập khẩu. Có hai loại giấy phép nhập khẩu là giấy phép nhập khẩu năm và
giấy phép nhập khẩu chuyến.
Khi đối tượng thuộc phạm vi xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp
phải xuất trình bộ hồ sơ xin phép gồm.
- Đơn xin phép
- Phiếu hạn ngạch
- Bản sao hợp đồng
- Các giấy tờ khác liên quan (nếu có)
Tuy nhiên, các mặt hàng nhập khẩu của công ty VIRASIMEX là những mặt
hàng được ưu tiên nhập khẩu nên thuộc diện hàng hoá không phải xin giấy
phép nhập khẩu.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.2 Mở L/C
Hợp đồng nhập khẩu của công ty chủ yếu quy định thanh toán tiền hàng
bằng L/C. Khi đó, một trong các việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để
thực hiện hợp đồng là việc mở L/C.
Thư tín dụng (L/C): là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ trình bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với nội dung của L/C. Để mở được L/C, người nhập khẩu phải viết đơn
xin mở L/C theo mẫu có sẵn của ngân hàng. Giấy xin mở L/C phải được kèm
theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được chuyển đến ngân hàng
mà bên nhập khẩu xin mở L/C với hai uỷ nhiệm chi: một uỷ nhiệm chi để ký
quỹ theo quy định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm chi trả thủ tục phí cho
ngân hàng về việc mở L/C.
Thời gian mở L/C thông thường được mở khoảng 15 đến 20 ngày trước
khi đến thời hạn giao hang.
Nhìn chung, phương thức thanh toán bằng hình thức thư tín dụng
chứng từ (L/C) đang là một trong các phương thức thanh toán được sử dụng
rộng rãi nhất. Tuy vậy cũng có nhiều loại L/C, tuỳ theo tính chất quan hệ giữa
hai bên để có thể lựa chọn hình thức thư tín dụng phù hợp nhất như: L/C trả
ngay không huỷ ngang, L/C giáp lưng, L/C trả tiền sau hoặc L/C có thể
chuyển nhượng được.
1.2.3.3 Thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế việc thuê phương
tiện vận tải được tiến hành dựa vào các căn cứ sau:
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Căn cứ vào điều kiện giao hàng của hợp đồng thương mại quốc tế . Nếu
điều kiện giao hàng là CFR, CIP, DES, CPT, CIF, DDU, DDP thì
người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải. Còn nếu điều
kiện giao hàng là EXW, FCA, FOB thì người nhập khẩu thuê phương
tiện vận tải.
- Căn cứ vào khối lượng hàng và đặc điểm hàng hoá: khi thuê phương
tiện vận tải ta phải căn cứ vào khối lượng hàng hoá để tối ưu hoá tải
trọng của phương tiện, từ đó tối ưu hoá được chi phí. Đồng thời phải
căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn phương tiện đảm bảo
cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: đó là hàng rời hay hàng đóng container,
là hàng hoà thông dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến
đường bình thường hay tuyến đường đặc biệt, chuyên chở theo tuyến
hay chuyên chở liên tục…
- Ngoài ra căn cứ vào các điều kiện khác như: qui định mức tải trọng tối
đa của phương tiện để đảm bảo an toàn cho hàng hoá, mức bốc dỡ,…
1.2.3.4 Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Để đảm bảo phòng ngừa, giảm nhẹ các rủi ro tổn thất có thể xảy ra trên
đường chuyên chở hàng hoá, đặc biệt hàng hoá chuyên chở bằng đường biển
thường gặp nhiều rủi ro tổn thất. Vì vậy bảo hiểm đường biển là loại phổ biến
nhất hiện nay trong ngoại thương. Để ký một hợp đồng bảo hiểm, cần nắm
vững các điều kiện bảo hiểm. Có ba điều kiện chính cần quan tâm ký kết hợp
đồng bảo hiểm là:
- Điều kiện bảo hiểm A: bảo hiểm mọi rủi ro
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Điều kiện bảo hiểm B: bảo hiểm có tổn thất riêng
- Điều kiện bảo hiểm C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng
Cũng có một số điều kiện bảo hiểm như: vỡ rò rỉ, mất trộm,…Ngoài ra
còn một số bảo hiểm đặc biệt như: bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công,
bạo động…Tuỳ theo kế hoạch chuyên chở mà mua loại bảo hiểm năm hay
mua loại bảo hiểm chuyến, tiến hành trả tiền hay lấy giấy bảo hiểm cho phù
hợp.
Người ta dựa vào các đặc điểm sau để chọn cách mua bảo hiểm cho
hàng hoá:
- Tính chất hàng hoá
- Tình trạng bao bì
- Vị trí xếp hàng trên tàu
- Loại tàu chuyên chở
- Tình hình chính trị xã hội
1.2.3.5 Làm thủ tục hải quan
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, mọi hàng hoá khi đi qua cửa khẩu
đều phải làm thủ tục hải quan. Đây là một trong những công cụ giúp nhà nước
quản lý nhập khẩu và ngăn chặn gian lận thương mại.
Thủ tục hải quan gồm các thủ tục sau:
- Lập tờ khai hải quan: Người nhập khẩu phải khai thật chi tiết lên tờ
khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Nội dung của
tờ khai gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng, áp mã thuế…
tờ khai hải quan được xuất trình kèm theo giấy phép nhập khẩu, hoá
đơn, bảng kê khai chi tiết hàng hoá, hợp đồng nhập khẩu và giấy tờ
khác có liên quan.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xuất trình hàng hoá cho hải quan kiểm tra, hàng hoá phải được xếp
trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát, hải quan đối chiếu trong tờ khai
đối với hàng hoá thực tế xem có khớp với nhau không về chủng loại,
qui cách, số lượng, đơn giá, tổng giá trị, xuất sứ hàng hoá…
- Thực hiện các qui định của hải quan:
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ có qui định sau:
• Cho hàng qua biên giới
• Cho hàng qua biên giới có điều kiện như phải sửa chữa khắc phục lại
• Phải nộp thuế xuất nhập khẩu
• Không được phép xuất nhập khẩu
Trách nhiệm của chủ hàng là thực hiện các qui định trên
1.2.3.6 Nhận hàng
- Nhận hàng từ tàu biển bao gồm các bước sau:
+ Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng
+ Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc giao hàng từ nước
ngoài về
+ Xác nhận với cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng, lịch tàu, cơ cấu mặt
hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ hàng hoá và bảo quản hàng hoá.
+ Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận
đơn, lệnh giao hàng
+ Tiến hành nhận hàng: nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp với tên
hàng, chủng loại, thông số kỹ thuật, chất lượng bao bì, ký mã hiệu của hàng
hoá so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng
+ Người nhập khẩu phải kiểm tra giám sát việc giao nhận phát hiện các
sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thanh toán chi phí giao nhận: bốc xếp bảo quản hàng cho cảng
- Nếu công ty nhận hàng chở bằng container bao gồm các bước sau:
+ Nhận vận đơn và các chứng từ khác
+ Trình vận đơn và các chứng từ khác (hoá đơn thương mại, phiếu đóng
gói) cho hãng tàu để đổi lệnh giao hàng (D/O) nhận container về kiểm tra tại
kho riêng thì trước đó phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời
đề ngị hãng tàu cho mượn container.Khi được chấp thuận chủ hàng phải kiểm
tra niêm phong, kẹp chì của container, vận chuyển container về kho riêng sau
đó công ty trả container rỗng cho hãng tàu.
- Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường không:
Người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao nhận đường không, tổ chức
hàng vận chuyển về kho riêng của mình.
- Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt:
+ Nếu hàng đầy toa xe, người nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra niêm
phong kẹp chì làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá tổ chức vận
chuyển hàng hoá về kho riêng
- Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ;
+ Nếu nhận tại cơ sở của người nhập khẩu (thường là đầy một kiện
hàng), người nhập khẩu chịu trách nhiệm dỡ hàng xuống và nhận hàng.
+ Nếu nhận tại cơ sở của người vận tải người nhập khẩu phải kiểm tra
hàng và tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng
1.2.3.7 Kiểm tra hàng hoá
Người nhập khẩu phải đôn đốc người bán giao hàng đúng kỳ hạn, khi
hàng về phải tổ chức kiểm tra hàng hoá, việc kiểm tra hàng hoá phải bao gồm
các bước sau:
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tạo điều kiện cho hải quan kiểm tra hàng hoá
- Mời đại diện bên giám định kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu
để làm cơ sở khiếu nại với bên bán nếu xảy ra tranh chấp giữa hai
bên. Ở Việt Nam thì có thể mời VINACONTROL kiểm tra.
- Nếu hàng hoá nhập khẩu là động thực vật thì phải qua kiểm dịch của
cơ quan chức năng.
- Ký kết hợp đồng với ga, cảng để kiểm tra niêm phong trước khi bốc
hàng ra khỏi phương tiện vận tải.
1.2.3.8 Thủ tục thanh toán
Việc thanh toán trong kinh doanh quốc tế được thực hiện thông qua
nhiều phương thức. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay thường chỉ thực hiện các
phương thức sau: Tín dụng chứng từ L/C, phương thức nhờ thu, phương thức
chuyển tiền, phương thức giao chứng từ trả tiền.
- Nếu hợp đồng nhập khẩu qui định thanh toán bằng L/C: sau khi ngan
hàng phát hành một L/C người nhập khẩu kiểm tra L/C nếu thất phù
hợp thì Fax, điện L/C cho người xuất khẩu. Sau khi L/C được người
xuất khẩu chấp nhận và tiến hành giao hàng đồng thời gửi bộ chứng
từ cho ngân hàng, ngân hàng tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu
chứng từ hợp lệ, người nhập khẩu trả tiền cho ngân hàng và nhận bộ
chứng từ đi nhận hàng.
- Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương
thức nhờ thu: sau khi nhận được bộ chứng từ ở ngân hàng người nhập
khẩu được kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định. Nếu
trong thời gian này người nhập khẩu không đưa ra lý do chính đáng
để từ chối thanh toán (nếu phù hợp) thì coi như yêu cầu đòi tiền hợp
lệ. Người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng chuyển tiền để trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu quá thời
hạn cho việc kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp về thanh toán tiền
hàng sẽ trực tiếp giải quyết giữa các bên trọng tài.
- Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng phương thức
chuyển tiền: người xuất khẩu khi giao hàng xong phải nhanh chóng
thành lập bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của hợp đồng, đông thời
chuyển đến cho người nhập khẩu. Khi người nhập khẩu chuyển tiền
thanh toán đến, ngân hàng sẽ gửi giấy báo đến cho đơn vị xuất khẩu.
Đối với người nhập khẩu khi nhận được bộ chứng từ do người xuất
khẩu chuyển đến, tiến hành kiểm tra, nếu thấy phù hợp thì viết lệnh
chuyển tiền đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền đẻ trả cho
người xuất khẩu.
- Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng phương thức giao
chứng từ trả tiền: đến kỳ hạn người nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD hoặc COD ký một bản ghi nhớ,
đồng thời thực hiện ký quỹ 100% giá trị của thương vụ để lập tài
khoản ký thác. Và sau khi ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ và thanh
toán cho bên xuất khẩu đồng thời chuyển chứng từ đó cho người nhập
khẩu để tiến hành nhận hàng.
1.2.3.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng phát hiện thấy hàng
nhập khẩu bị thiếu, tổn thất, đổ nát, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay
để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.
Đối tượng khiếu nại là người bán, nếu hàng có chất lượng hoặc số lượng
không phù hợp, có bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm,
giao hàng không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn…
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm – đối tượng của bảo hiểm bị tổn
thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người thứ ba gây nên khi
những rủi ro này được mua bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất (như
biên bản giám định COR, ROROC hay CSC…) hoá đơn, vận đơn đường biển,
đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm).
Khi số lượng, chất lượng hàng giao không phù hợp hay do một trong hai
bên có vi phạm các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết thì bên mua tiến
hành khiếu nại.
Khiếu nại được gửi đi bằng thư bảo đảm cùng với toàn bộ chứng từ cần
thiết chẳng hạn như biên bản giám định có xác nhận của cơ quan kiểm tra
trung gian, ở Việt Nam dùng Vinacontrol trong đó các chứng từ chứng thực
sự tổn thất, mất mát cũng như bảng liệt kê chi tiết, giấy chứng nhận chất
lương…Việc giải quyết khiếu nại phải thận trọng, kịp thời, tỉ mỉ, khẩn trương.
Nếu việc khiếu nại không giải quyết thoả đáng hai bên có thể kiện nhau
tại hội đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trọng tài) hoặc tại toà án.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng nhập khẩu
vật tư thiết bị đường sắt
1.3.1 Quản lý và định hướng của nhà nước
Đầu tiên chúng ta phải kể đến nhóm các nhân tố thuộc về chế độ chính
sách luật pháp của nước ta và của quốc tế. Đây là những yếu tố mà doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một
cách vô điều kiện. Nhóm nhân tố này thực sự là nhóm nhân tố quan trọng
hàng đầu và nó có ảnh hưởng quyết định tới việc nhập khẩu hàng hoá. Luật
pháp, chính sách là công cụ mà chính phủ các nước dùng để quản lý và điều
tiết thị trường.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ở Việt Nam hiện nay, Nhà nước đang áp dụng các biện pháp quản lý quá
trình nhập khẩu như: thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, quản lý ngoại tệ.
- Thuế nhập khẩu: làm đội giá thành lên nên nó làm giảm lãi của nhà
nhập khẩu. Khi muốn hạn chế một loại hàng hoá nào đó thì Nhà nước
chỉ cần tăng mức thuế nhập khẩu lên sẽ làm giảm số lượng hàng hoá
nhập khẩu. Ngược lai, khi muốn khuyến khích nhập khẩu một loại
hàng hoá nào đó thì Chính phủ chỉ cần giảm mức thuế hay thậm chí
có thể trợ cấp thêm cho nhà nhập khẩu.
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là góp phần vào việc phát triển
và bảo vệ nền sản xuất trong nước và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước. Nhà nước cũng qui định mức thuế chung cho từng mặt hàng hoặc cho
từng nước, hệ thống thuế phải khuyến khích sản xuất và thu hút đầu tư.
Nhược điểm của hệ thống thuế nhập khẩu của Việt Nam còn rất phức tạp, rắc
rối, chồng chéo. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, với việc
hình thành các khu mậu dịch tự do thì biện pháp này ngày càng sử dụng hạn
chế.
- Hạn ngạch nhập khẩu: Hạn ngạch là quy định của nhà nước về số
lượng hoặc giá trị một mặt hàng nào đó, trong một thời gian nhất
định, thông qua hình thức cấp giấy phép.
Khi hạn ngạch nhập khẩu được quy định cho một loại hàng hoá đặc biệt
nào đó thì Nhà nước sẽ đưa ra tổng định ngạch nhập khẩu mặt hàng đó trong
một thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá từ đâu tới. Khi hạn
ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường thì hàng hoá đó chỉ được phép
nhập khẩu từ nước đã quy định với số lượng xác định trong khoảng thời gian
nhất định.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà nước áp dụng biện pháp này nhằm mục đích bảo hộ sản xuất trong
nước, sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ, đảm bảo các cam kết của chính phủ
với nước ngoài. Tuy nhiên biện pháp này sẽ không đem lại cho Chính phủ
một nguồn thu như thuế nhập khẩu đồng thời có thể khiến cho nhà sản xuất
trong nước trở nên độc quyền. Tại Việt Nam thì Bộ thương mại là cơ quan
quản lý Nhà nước duy nhất có thẩm quyền phân bổ hạn ngạch trực tiếp cho
các doanh nghiệp.
- Quản lý ngoại tệ: Việc áp dụng quản lý ngoại tệ bằng cách điều tiết
một số loại hàng hoá thông qua việc phân phối ngoại tệ để nhập khẩu
các hàng hoá thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thu được
một số thành công. Nguyên nhân vì nước ta là một nước rất thiếu
ngoại tệ nên trong việc thực hiện nhập khẩu, nhiều khi chúng ta lựa
chọn khách hàng tuỳ thuộc vào quyền sử dụng ngoại tệ để thanh toán.
1.3.2. Môi trường kinh tế và sự biến động của thị trường
Hoạt động thương mại ngày nay chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân
tố cấc thành thị trường như: cung – cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh, quy luật
giá cả. Trong quá trình nhập khẩu thì thị trường nước ngoài chính là thị
trường đầu vào và thị trường nội địa chính là thị trường đầu ra. Các thay đổi
thị trường trong và ngoài nước có thể là việc tăng hay giảm giá cả hàng hoá,
việc tăng hay giảm lượng cung hay cầu của hàng hoá. Khi nhu cầu về một loại
hàng hoá nào đó của thị trường nội địa tăng lên mà sản xuất trong nước chưa
đáp ứng được thì người ta có thể nhập khẩu về để đáp ứng nhu cầu và mức
nhập khẩu sẽ tăng lên. Sự biến động thị trường sẽ gây ảnh hưởng ở đầu vào và
đầu ra của việc mua bán và nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của nhà nhập
khẩu. Vì thế nhóm nhân tố này có ảnh hưởng quan trọng tới qúa trình nhập
khẩu.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3 Hệ thống ngân hàng tài chính
Hệ thống ngân hàng tài chính có vai trò quan trọng trong việc quản lý,
cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận lợi, nhanh chóng,
chính xác cho các doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp khi
kinh doanh nhập khẩu được ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay vốn với
khối lượng nhiều, tạo cơ hội cho doanh nghiệp nắm bắt kịp cơ hội kinh doanh.
Khi hệ thống ngân hàng tài chính bị khủng hoảng sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến đổi mạnh mẽ ngoài khả
năng kiểm soát, nền sản xuất của các nước bị suy sụp làm cho quan hệ cung
cầu bị mất cân đối. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong trường hợp
này sẽ gặp nhiều khó khăn, mức độ rủi ro cao. Vì thế trong chiến lược kinh
doanh dài hạn và cả trong phương án kinh doanh cụ thể, doanh nghiệp cần đặt
ra nhiều tình huống để có thể thích nghi với sự biến động của hệ thống ngân
hàng tài chính.
1.3.4 Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc
Sự phát triển của các hệ thống thông tin như Fax, telex, mạng lưới thông
tin liên lạc, internet,…đã giúp cho các công việc của hoạt động nhập khẩu,
đặc biệt trong các công việc đàm phán, ký kết hợp đồng được nhanh chóng,
thuận tiện, tận dụng được các thời cơ, giảm bớt được các chi phí đi lại, tiết
kiệm thời gian.
Tuy nhiên, về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống giao thông vận tải của ta
còn nghèo nàn, yếu kém, điển hình là hệ thống tàu bè còn yếu. Nếu như trong
các hợp đồng kinh tế qui định bên nhập khẩu của ta phải có phương tiện vận
chuyển, chịu các phí tổn nếu xảy ra rủi ro trong vận tải biển, trong bảo hiểm
thì đây thực sự là vấn đề khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp đồng nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của các
doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ
THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT (VIRASIMEX)
2.1 Giới thiệu khái quát công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên của Công ty bằng tiếng việt là: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
vật tư thiết bị Đường sắt.
Tên đăng kí của Công ty bằng tiếng Anh: Việtnam Railway Import -
Export and Supply Equipment Joint Stock Company.
Tên viết tắt: VIRASIMEX.
Trụ sở đăng ký của Công ty:
- Địa chỉ: 132 Lê Duẩn, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại: (84 - 4) 8221690
Fax: (84 - 4)9422613
Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty:
Vốn điều lệ của Công ty: 65.700.000.000đ
Trong đó:
+ Tỷ lệ cổ phần nhà nước: 70% vốn điều lệ
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty: 25,7% vốn điều lệ.
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho đối tượng ngoài Công ty: 4,3% vốn điều lệ.
Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.
+ Giá trị thực tế của doanh nghiệp nhà nước: 307.085.918.145đ
+ Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: 50.161.924.255đ
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty có cơ quan điều hành cao nhất là Hội đồng quản trị, trực tiếp
quản lý và điều hành sản xuất là 01 Tổng Giám Đốc, 04 phó Tổng Giám Đốc
và các phòng ban chưc năng.
Do đặc điểm của ngành Đường sắt được trải dài trên khắp cả nước nên
các đơn vị trong ngành được thành lập và đóng trên các địa chỉ tuyến Đường
sắt đi qua để phục vụ công tác chạy tàu. Vì vậy Công ty bao gồm nhiều đơn
vị trực thuộc trên khắp đất nước.
Cụ thể Công ty có 10 đơn vị thành viên:
1. Cơ quan Công ty.
2. Xí nghiệp vật tư tổng hợp Đông Anh.
3. Xí nghiệp cơ khí Đông Anh.
4. Xí nghiệp vật tư tổng hợp Vinh.
5. Trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động.
6. Trung tâm thương mại dịch vụ du lịch khách sạn Thanh Hoá.
7. Chi nhánh Lào Cai.
8. Chị nhánh Lạng Sơn.
9. Chi nhánh Hải Phòng.
10.Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các đơn vị trực thuộc Công ty được sử dụng con dấu và tài khoản riêng
tại ngân hàng, được phép hạch toán phụ thuộc Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc được quy định tại điều 7
Quy định tổ chức như sau: “ Xí nghiệp, Chi nhánh, Trung tâm là đơn vị
thành viên của Công ty Virasimex được thành lập và giải thể theo quyết định
của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam. Tổ chức và hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp, Chị nhánh, Trung tâm được thực hiện theo quyết định
của Tổng Giám Đốc Công ty”
Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện dưới bảng sau:
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
THƯ KÝ HĐQT VÀ
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
TTPTVL
& XKLĐ
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
TCCB-LĐ
PHÒNG
TCKT
PHÒNG
KH-KT
PHÒNG
KD-1
PHÒNG
KD-2
TRẠM
Y TẾ
XN
VTTH
ĐÔNG
ANH
XN CƠ
KHÍ
ĐÔNG
ANH
XN
VTTH
VINH
TTTM
DVDL
KS
THANH
HOÁ
CN LÀO
CAI
CN
LẠNG
SƠN
CN
HẢI
PHÒNG
CN TP
HỒ CHÍ
MINH
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Thực trạng kinh doanh và ký kết các hợp đồng nhập khẩu tại
công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt
2.2.1. Thực trạng kinh doanh và kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị
đường sắt
2.2.1.1 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xuất nhập khẩu vật tư thiết
bị phục vụ cho ngành đường sắt và các ngành khác có nhu cầu như: xuất nhập
khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp, xây dựng công trình
vận tải trong và ngoài ngành…
- Được phép xuất nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị trong và ngoài
ngành đường sắt.
- Sản xuất và gia công vật tư thiết bị phục vụ cho ngành đường sắt.
- Tổ chức sản xuất và liên kết các mặt hành xuất khẩu, thu mua sắt
thép, phế liệu và các mặt hàng khác theo giá thoả thuận với các đơn
vị để tập trung xuất khẩu.
- Tái nhập, tái xuất và trung chuyển các mặt hàng không thuộc diện
cấm của chính phủ.
- Tạo nguồn ngoại tệ cho ngành thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và dịch vụ du lịch.
- Dịch vụ xuất khẩu lao động.
- Ngoài ra hiện nay Công ty đã chú trọng hơn khâu sản xuất, nhất là
sản xuất cơ khí và sản xuất chế biến gỗ.
2.2.1.2 Sản phẩm kinh doanh của Công ty
Một Công ty muốn phát triển và đứng vững trên thị trường thì việc đầu
tiên và quan trọng nhất là việc tìm ra mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nào cho phù hợp. Công ty Virasimex cũng không nằm ngoài điều kiện
đó. Trước đây Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc tổng cục Đường
sắt Việt Nam nên các mặt hàng kinh doanh của Công ty do nhà nước đề ra,
đây là một điều kiện thuận lợi để Công ty tiếp tục kinh doanh những mặt hàng
này sau khi cổ phần hoá. Nhưng trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khắc
nghiệt, với việc kế thừa kinh doanh các mặt hàng trước đây, Công ty đã hoàn
thiện hơn nữa các mặt hàng mình đã có thế mạnh, đồng thời mở rộng thêm
các mặt hàng kinh doanh nhằm đáp ứng được yêu cầu của ngành và thị
trường.
Mặt hàng của Công ty chủ yếu gồm các nhóm hàng sau:
− Dụng cụ cơ khí: bao gồm phụ kiện, dụng cụ cơ khí, phụ tùng đầu
máy toa xe, thông tin.
− Kim khí: thép các loại, ray, ghi các loại.
− Thiết bị.
− Vật liệu xây dựng: gỗ tròn, gỗ hộp, gỗ xẻ các lạo, tà vẹt, xi măng...
− Hàng hoá vật tư khác: thạch cao, cao su...
Ngoài ra Công ty còn kinh doanh dịch vụ: Du lịch, khách sạn, nhà hàng,
dịch vụ xuất khẩu lao động, may trang phục, chế biến các sản phẩm sản xuất
từ gỗ tre nứa; sản xuất các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng như bê tông,
xây dựng công trình...
Trong các nhóm mặt hàng trên thì nhóm mặt hàng dụng cụ cơ khí là
nhóm hàng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của Công ty, tiếp theo là nhóm
mặt hàng kim khí. Hai nhóm hàng này mang lại doanh thu cao nhất cho Công
ty.
Cụ thể các mặt hàng đạt giá trị cao nhất trong các nhóm mặt hàng đó là:
Phụ tùng đầu máy toa xe, và kinh doanh thép, ray ghi.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1.3 Thị trường của công ty
Thị trường chính của công ty là thị trường trong ngành Đường sắt và các
ngành khác có nhu cầu sử dụng vật tư thiết bị của ngành đường sắt như:
ngành than, ngành khai thác quặng…
Sau khi nhập khẩu về Công ty tiến hành phân phối các mặt hàng này
cho các đơn vị có nhu cầu: Các đơn vị trong ngành Đường sắt, Các Công ty
xây dựng công trình ngoài ngành như: Tổng Công ty xây dựng công trình
Thăng long, Công ty xây dựng công trình giao thông Cienco...các hoạt động
này thường phụ thuộc vào kế hoạch đấu thầu mua bán của liên hiệp Đường
sắt Việt Nam.
Còn về dịch vụ xuất khẩu lao động thị trường chính của công ty là:
Malaysia, Đài Loan. Hiện nay đã phát triển được sang thị trường mới: Trung
Đông, CH Séc.
Ngoài ra tùy theo nhu cầu từng năm Công ty còn xuất khẩu dầu cọ sang
Đài loan, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc
2.2.1.4 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty
2.2.1.4.1 Giá trị các mặt hàng nhập khẩu
Hiện nay các mặt hàng Công ty đang tiến hành nhập khẩu là: phụ tùng
đầu máy toa xe, tâm ghi, phụ kiện cầu đường, sắt thép nguyên liệu, các thiết
bị thông tin tín hiệu và một số mặt hàng khác.
Trong những năm gần đây kim ngạch nhập khẩu những mặt hàng chính
của Công ty trung bình tăng 8,3triệu USD tương đương 130tỷ đ.
Số lượng mặt hàng nhập khẩu lên đến 32 mặt hàng trong đó có 29 mặt
hàng thuộc nhóm phụ tùng thiết bị, 3 mặt hàng thuộc nhóm nguyen vật liêu.
25