Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VP bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 89 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
--------------

TRỊNH LAN PHƢƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ( VPBANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
--------------

TRỊNH LAN PHƢƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ( VPBANK)

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN VINH

HÀ NỘI - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trịnh Lan Phƣơng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ....................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................3
1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tác nghiệp ................................3
1.1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro ......................................................................3
1.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp ....................................................4
1.1.3 Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong xu thế thời
đại ngày nay .......................................................................................................4
1.2. Rủi ro tín dụng .................................................................................................5
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ....................................................................5

1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ........................................................8
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng ...................................................................12
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng .................................................................................13
1.3.1. Khái niệm................................................................................................13
1.3.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ...................................................14
1.3.3. Các phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel II ......................24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ...................................................................28
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh
Vượng (VPBank) ..................................................................................................28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................28
2.1.2. Tầm nhìn - sứ mệnh - Chiến lược Phát triển và Giá trị Cốt lõi của
VPBank .............................................................................................................29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức .........................................................................................30
2.1.4 Tình hình hoạt động của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng .................31
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng ..35


iii

2.2.1. Sơ lược về hoạt động tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng ...........35
2.2.2. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng ...............................................................................................................35
2.3. Đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng ................................................................................................52
2.3.1 Những ưu điểm trong hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng. ....................................................................................52
2.3.2 Những tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng. ...........................................................................................53
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ................................................................57
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG .........................................58
3.1 Cơ hội và thách thức của VPBank trong thời kỳ hội nhập Việt Nam Thịnh
Vượng sẽ là ngân hàng hiện đại hàng đầu ............................................................58
3.2. Định hướng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
VPBank .................................................................................................................59
3.2.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng...........................................59
3.2.2 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng ........................67
3.3 Tổ chức bộ phận quản lý rủi ro chuyên việt ...................................................68
3.3.1 Nâng cao trình độ của cán bộ .................................................................68
3.3.2 Quản trị thông tin tín dụng và cải cách bộ máy tín dụng .......................70
3.3.3 Nhóm giải pháp xử lý rủi ro tín dụng .....................................................71
3.4 Một số kiến nghị .............................................................................................73
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................73
3.4.2 Kiến nghị đối với Chính phủ....................................................................77
3.4.3 Kiến nghị với ban ngành có liên quan ....................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VPBank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

HO


Hội sở Chính

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NQH

Nợ quá hạn



Quyết Định

TCTD

Tổ chức tín dụng

GTCG

Giấy tờ có giá

BCTC

Báo cáo tài chính


TMCP

Thương Mại Cổ Phần

VAMC

Công ty quản lý tài sản của tổ chức của các Tổ chức tín dụng Việt Nam

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam – NHNN Việt Nam


v

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
1. Danh mục bảng
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm ..........................................32
Bảng 2.2: Bảng kết quản kinh doanh VPBank 2014- 2015 ......................................33
Bảng 2.3: Cho vay khách hàng .................................................................................34
Bảng 2.4: Danh mục cho vay theo kỳ hạn ................................................................41
Bảng 2.5: Danh mục cho vay theo ngành nghề.........................................................42
Bảng 2.6: Danh mục cho vay theo thành phần kinh tế .............................................43
Bảng 2.7: Phân loại nợ ..............................................................................................47
Bảng 2.8: Trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng .............................................49

2. Danh mục hình
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng .................................................................31
Hình 2.2: Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ với khách hàng (doanh nghiệp) .........40



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Xu hướng tự do hoá trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các NHTM
mở rộng hoạt động về mặt địa lý, giúp cho các ngân hàng hạn chế được những tổn
thương do những thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa
các tổ chức tài chính trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi
ro hơn. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có
thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng
một hệ thống quản trị nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống
còn đối với hoạt động ngân hàng.
Hoạt động tín dụng hiện nay đóng vai trò quan trọng đối với các
NHTM Việt Nam và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, đặc biệt là trong xu hướng hòa nhập
với thông lệ quốc tế các NHTM Việt Nam đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Vì vậy,
hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng là góp phần giảm thiểu rủi ro tín
dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng và
đề xuất các giải pháp là hết sức cần thiết. Vì thế, việc chọn đề tài “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng” cho luận
văn tốt nghiệp là rất cần thiết, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn
của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và bước đầu
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng, góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng
trong điều kiện hội nhập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của các NHTM.

- Định hình và hệ thống các dạng thức về thực trạng trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng.


2

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng đối
với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói riêng và đối với các NHTM
nói chung.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu, trên cơ sở yêu cầu
và với khả năng nghiên cứu, luận văn lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là
“Rủi ro tín dụng” và “Quản trị rủi ro tín dụng”.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM.
- Thực trạng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng
- Chủ yếu đề cập tới việc hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng.


3


Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tác nghiệp
1.1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro. [15],[16]
Theo ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “Quản trị rủi ro là một quá trình
liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và yêu cầu bắt
buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả
năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”.
Chúng ta có thể hiểu quản trị rủi ro là hệ thống cơ bản của một tổ chức tài
chính, bao gồm tất cả các hoạt động, tác động đén các loại rủi ro của tổ chức đó.
Quản trị rủi ro liên quan đến việc xác định, đo lường, giám sát, kiểm soát, quản lý
rủi ro nhằm đảm bảo:
 Các cá nhân liên quan đến rủi ro và có trách nhiệm quản lý rủi ro phải hiểu rõ
về rủi ro
 Rủi ro của một ngân hàng nằm trong giới hạn xác định bởi Hội đồng quản trị
 Rủi ro trong việc quyết định phải tương xứng với mục tiêu và chiến lược
kinh doanh do hội đồng quản trị đề ra
 Quỹ dự phòng bù đắp được các loại rủi ro dự kiến sẽ xảy ra
 Rủi ro trong việc quyết định phải rõ ràng minh bạch
 Có đủ vốn để bù đắp rủi ro
Hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro
ở mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả có thể cho phép Ngân
hàng đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà Ngân hàng mong muốn (ở mức chấp
nhận được) với rủi ro mà Ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro được kiểm soát hợp
lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tốt đa hóa lợi ích thu được từ những rủi ro đó thông
qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ, hay chuyển đổi rủi ro.
Việc quản trị rủi ro của ngân hàng phải tuân theo nguyên tắc sau:



4

 Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
 Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép
 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập
 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính
 Nguyên tắc hiệu quả kinh tế
 Nguyên tắc hợp lý về thời gian
 Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng
 Nguyên tắc chuyển đẩy các rủi ro không cho phép
1.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp [13],[14],[15]
Quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình Tỏ chức tín dụng tiến hành các hoạt
động tác động đến rủi ro tác nghiệp, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây
dựng hệ thống các chính sách, phương pháp quản lý rủi ro tác nghiệp để thực hiện
quá trình quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và
kiểm tra kiểm soát rủi ro tác nghiệp nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi
ro xảy ra.
Quản trị rủi ro tác nghiệp hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không sảy ra mà
là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng có thể
kiểm soát được.
Mục đích của quản trị rủi ro tác nghiệp là nhằm tìm hiểu mức độ rủi ro tác
nghiệp của hệ thống, của tổ chức, tìm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, phân phối nguồn
lực hỗ trợ và xác định các khuynh hướng bên ngoài cũng như bên trong giúp dự báo
được rủi ro để từ đó có giải pháp phòng ngừa, hạn chế. Việc quản lý rủi ro tác
nghiệp giúp cho ngân hàng ngăn ngừa sự gian lận, giảm thiểu sai sót trong quá trình
giao dịch, duy trì tính chính trực của quyền kiểm soát nội bộ…

1.1.3 Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong xu
thế thời đại ngày nay

Trong xu thế ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập khu vực với các nước trên
thế giới đang phát triển mạnh mẽ, do đó hoạt động ngân hàng cũng có nhiều biến
động và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tác nghiệp. Tham gia hôi nhập quốc


5

tế cón nghĩa là chấp nhận sự đối đầu với rủi ro, do đó để tồn tại và phát triển được
các ngân hàng phải quản lý được rủi ro, ngoài những rủi ro mà người ta quen tới
như : rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… thì các ngân hàng cần đặc
biệt quan tâm đến một loại rủi ro khác tiềm ẩn và khó lường nhất đó là “rủi ro tác
nghiệp”. Rủi ro tác nghiệp có thể chuyển thẳng sang tổn thất nghiêm trọng, trực tiếp
tới ngân hàng, thậm chí làm rung chuyển hệ thống tài chính tiền tệ của đất nước, có
những trường hợp nghiêm trọng nó có thể làm đổ vỡ cả một hệ thống ngân hàng và
tác động đến thị trường tiền tệ thế giới.
Môi trường cạnh tranh càng gay gắt thì mức độ rủi ro tác nghiệp đang có xu
thế ngày càng gia tăng, điều này được giải thích bởi những lý do sau:
 Môi trường cạnh tranh gay gắt đồi hỏi chất lượng phải cao hơn, do đó áp lực
về công việc, về hiệu quả công việc cao lên
 Tốc độ và khối lượng giao dịch lớn lên trong quá trình xử lý, thao tác nghiệp
vụ có thể mắc lỗi, sai sót
 Sự gia tăng của các dịch vụ ngân hàng điện tử (internet banking, phone
banking, auto bank, phone banking…) và kéo theo đó là một loạt các tội phạm mới
xuất hiện trong lĩnh vực ngân hàng
 Ngân hàng hiện nay đang tích cực áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt
động kinh doanh để thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Song
hiện đại hóa càng cao thì hoạt động ngân hàng ngày càng phụ thuộc nhiều vào công
nghệ thông tin, và như vậy rủi ro đối với công nghệ sẽ ảnh hưởng ngay trực tiếp đến
hoạt động ngân hàng.
Từ sự phân tích trên cho thấy việc quản trị rủi ro tác nghiệp đối với ngân

hàng là cần thiết để ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.

1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng [2],[15]
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.


6

Trong họat động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro
rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong
tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự dịch chuyển trong cơ
cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó, thu nhập từ họat động tín dụng có xu hướng
giảm xuống và thu nhập dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng
vẫn chiếm từ 1/3 đến 2/3 thu nhập ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh
doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng.
P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng “Nếu ngân hàng
không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro
tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về rủi ro tín dụng.
Trong tài liệu “ Financial Institutions Management – A Modern Perpective ”
A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về
cả số lượng và thời hạn.
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy

ra khi khách hàng sai hẹn, có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi
theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá
của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Bank
Management, University of South Caro1ina, The Dryden Press, 1995, page 107).
Còn theo Henie Van Greuning … Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn
có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn hoặc tồi tệ
hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển
tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng (The World Bank).


7

Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước thì:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động nhân hàng của tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu chung lại chúng ta có thể rút ra các
nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng bao gồm vốn vay hoặc lãi vay. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không
thanh toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản.
- Đối với các nước đang phát triển (như Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa

dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ cong nghèo nàn,
vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như duy nhất,
đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết
định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro
tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên rủi ro không thể loại trừ mà chỉ có
thể hạn chế sự xuất hiện và tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng,
do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay
dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ
lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín


8

dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách
hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng
ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro.

1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
* Môi trường tự nhiên:
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều vào
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và thủ công nghiệp,…
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt
hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi có thiên tai, dịch họa
xảy ra, khách hàng của ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, nguồn thu bị ảnh

hưởng…điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng cùng gánh chịu rủi ro với khách
hàng của mình. Rủi ro do những diễn biến bất lợi của môi trường tự nhiên là loại rủi
ro bất khả kháng và khi nó xảy ra thường đem lại thiệt hại lớn cho các đơn vị kinh
doanh và cho các ngân hàng tài trợ.
* Môi trường pháp lý:
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt, có tác động to
lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải được điều chỉnh bởi pháp luật
và chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý Nhà nước. Sự bất lợi của môi
trường pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp trong việc triển khai
các quy định của luật pháp sẽ đẩy ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng với
nhiều rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trường, việc các yếu tố pháp lý không phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế đó không thể tiến
hành trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao. Bất
cứ sự không tương xứng của pháp luật nói riêng và môi trường pháp lý nói chung
đều có thể đẩy các đơn vị kinh doanh gặp rủi ro trong khi tham gia các quan hệ tài


9

chính,…và quan hệ tín dụng của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi các rủi ro mà
có thể dẫn tới tổn hại nghiêm trọng.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN còn chưa hiệu quả. Bên cạnh
những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an
toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Thanh tra ngân hàng còn
hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng
ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, vi phạm.
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và

thiệt hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kỳ
kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người đi vay và do vậy tạo niềm tin
hay gây nên nỗi lo lắng cho người đi vay tiền. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hưng
thịnh, người vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an toàn hơn,
do đó rủi ro tín dụng giảm. Trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh của
người vay bị giảm sút do chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức mua giảm, hàng
tồn kho tăng lên,…như vậy kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính –
các nhân tố đảm bảo cho sự an toàn của khoản tín dụng ngân hàng, khả năng thanh
toán các khoản nợ bị yếu đi, rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng.
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ.
Bên cạnh đó phải kể tới sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách bất hợp
lý vào một số ngành kinh tế khiến cho các ngành này có sự phát triển quá nóng.
Bong bóng kinh tế hay sự tăng trưởng giả tạo, tăng trưởng không bền vững trong
các ngành này do đó sẽ tăng lên, rủi ro tín dụng sẽ tăng lên đối với ngân hàng nào
có tỷ trọng tín dụng cao ở ngành đó và thiếu cơ chế quản lý đúng đắn.
* Môi trường thông tin:
Sẽ là rất suôn sẽ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng các bên tham
gia đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế tồn tại là: môt
bên thường không biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoặc những thông tin


10

có được lại không liên tục và có độ tin cậy không cao. Sự không cân xứng về
thông tin như vậy trong nhiều trường hợp đã đặt các ngân hàng vào tình trạng đưa
ra phán quyết tín dụng trong điều kiện thông tin không hoàn hảo, gây rủi ro cho
ngân hàng.
Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, có biện pháp

phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh của cả
ngân hàng lẫn khách hàng. Khi khách hàng gặp phải rủi ro do nguyên nhân khách
quan gây nên, họ không còn đủ khả năng thực hiện cam kết trong quan hệ tín dụng
với ngân hàng thì việc tốt nhất ngân hàng có thể làm là giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng để
họ khôi phục lại hoạt động kinh doanh tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.

1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng
phương án, mục đích xin vay, hiệu quả kinh doanh không được phát huy triệt để
nên khi đến hạn không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng vay vốn không có thiện chí trả nợ, trây ỳ không trả nợ hoặc cố
tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
+ Do sự yếu kém trong kinh doanh. Tính toán các phương án kinh doanh,
hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết các khoản chi tiêu dẫn đến
xác định sai thu nhập trả nợ ngân hàng.
+ Sản xuất kinh doanh của khách hàng không thuận lợi do những thay đổi
bất ngờ ngoài ý muốn tác động xấu đến kinh doanh, mang lại rủi ro cho họ, làm xấu
đi tình hình tài chính của các chủ thể vay vốn. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của khách hàng sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng nhất
quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay,
chế độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, danh mục
lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn,… Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ
phía ngân hàng có thể kể đến các nguyên nhân cơ bản dưới đây:


11


+ Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân
tích và đánh giá khách hàng,…dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án
xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hơp với phương án
kinh doanh của khách hàng.
+ Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không
phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
+ Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm
bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
+ Chạy theo số lượng ( hoặc theo kế hoạch ) mà sao lãng việc coi trọng chất
lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh của khách hàng.
+ Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý
hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng
chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các
tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
* Nguyên nhân từ phía các bảo đảm tín dụng:
+ Giá cả các tài sản bảo đảm biến động theo chiều hướng bất lợi, dẫn đến
trường hợp giá trị thị trường của tài sản bảo đảm giảm, không đủ bù đắp cho các
khoản tín dụng khi xảy ra rủi ro. Sự biến động các tài sản bảo đảm còn phụ thuộc
vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này.
+ Khó định giá các tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng, điều này có thể do đặc
tính của tài sản, do tài sản không phổ biến trên thị trường hay do giá trị tài sản biến
động nhanh trên thị trường,…có thể dẫn đến tình trạng định giá tài sản quá cao.
+ Tính khả mại của tài sản thấp, có nghĩa là tài sản gặp trở ngại khi tham gia
thị trường. Điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng bởi khi khoản tín dụng gặp rủi ro thì
có thể việc phát mại tài sản bảo đảm không giúp thu hồi được giá trị khoản cho vay.



12

+ Tài sản bảo đảm gặp các tranh chấp về pháp lý như các tranh chấp về giao
dịch bảo đảm,…hoặc thiếu cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản bảo đảm.

1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng [14],[16]
* Đối với nền kinh tế:
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi
vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi
của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì
người gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp phải
rủi ro hay phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã
hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới
vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới
đây là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác,
mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng
tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.

* Đối với ngân hàng:

Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát về mặt tài chính mà ngân hàng
phải gánh chịu liên quan tới việc người vay vốn không trả đúng hạn hay không thực
hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Nói như vậy hàm ý rủi ro tín dụng
có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của ngân hàng.


13

Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của
ngân hàng bị giảm sút, kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh
doanh không có hiệu quả.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào
đấy, ngân hàng không có đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.
Và kết quả làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức
cạnh tranh giảm. Kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân
hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực của sự phá sản nếu không có biện pháp xử lý,
khắc phục kịp thời.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng
nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân
hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân
hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng.

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng [15],[16]

1.3.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của mỗi
NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM
áp dụng các nguyên lý, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào
hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phòng ngừa, hạn chế và
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh
khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng
cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên thương trường. Quản trị rủi ro là bộ


14

phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi NHTM, đồng thời với mỗi
loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các phương pháp quản trị riêng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.

1.3.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng [4],[5],[6]
1.3.2.1. Quản lý khách hàng vay vốn
Các ngân hàng thường sử dụng cơ chế sàng lọc để chọn lựa khách hàng tốt
cho vay, các tiêu chí thường được sử dụng để đánh giá khách hàng gồm: tiêu chí tài
chính và tiêu chí phi tài chính.
Tiêu chí tài chính thể hiện năng lực tài chính của khách hàng thông qua đánh
giá các nhóm chỉ tiêu tài chính như nhóm chỉ tiêu thanh khoản, hoạt động, cơ cấu
vốn, cân đối vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh...
Tiêu chí phi tài chính thường đánh giá thông qua mức độ tín nhiệm của

khách hàng, trình độ quản lý, môi trường nội bộ doanh nghiệp.
Quản lý khách hàng là một nội dung đầu tiên của quản lý rủi ro, đây là cơ sở
để ngân hàng có thể nhận diện được rủi ro thông qua việc đánh giá, phân loại khách
hàng. Việc đánh giá, phân loại khách hàng thường được thực hiện thông qua việc sử
dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng.
Các mô hình này rất đa dạng gồm các mô hình phân tích định tính (truyền
thống) và các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng. Mô hình lượng hóa có ưu điểm
hơn các phương pháp truyền thống ở chỗ nó cho phép xử lý nhanh chóng nhiều hồ
sơ vay với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trọng việc kiểm soát
rủi ro tín dụng ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay các NHTM đang bắt đầu vào quá
trình xây dựng các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng như hệ thống cho điểm tín
dụng, xếp hạng khách hàng và vẫn chủ yếu sự dụng phương pháp truyền thống để
đánh giá rủi ro tín dụng.


15

a) Mô hình định tính (truyền thống):
Phương pháp này đi sâu vào nghiên cứu nhóm 5 chỉ tiêu (còn gọi là phương
pháp 5C) sau:
Capacity - Cash flow (Năng lực - Luồng tiền dự tính trả nợ). Yếu tố được
coi là quan trọng nhất trong số năm yếu tố. Năng lực đề cập đến khả năng điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng.
Ngân hàng muốn biết chính xác khách hàng sẽ trả nợ bằng cách nào. Đánh giá năng
lực được dựa trên việc đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài
chính quá khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị trường và khả năng cạnh
tranh. Từ đó, ngân hàng dự tính được luồng tiền sẽ được sử dụng để trả nợ, thời
gian trả nợ và xác suất trả nợ thành công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các
khoản vay và thanh toán các khoản vay, dù là của cá nhân hay các khoản vay
thương mại cũng được coi là chỉ báo cho khả năng chi trả trong tương lai.

Capital (Cấu trúc vốn). Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp.
Ngân hàng sẽ yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn. Vốn chủ sử
hữu có thể được huy động trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái
khoản vay của ngân hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như là chỉ báo
của mức độ cam kết cũng như mức rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của
mình và sẽ cảm thấy thoải mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công
việc kinh doanh của họ không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy
từ chính tài sản của cổ đông.
Collateral (Tài sản thế chấp). Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp của
khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân hàng
được đảm bảo quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trước các chủ nợ
khác. Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá nhân khác
ngoài công ty làm tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng, đây là sự đảm bảo và là
nguồn trả nợ thay thế ngoài dòng tiền trả nợ dự tính. Một số ngân hàng có thể yêu
cầu có bảo lãnh cùng với tài sản đảm bảo. Bảo lãnh là hình thức bên thứ ba ký bảo
lãnh cam kết thanh toán nếu người vay không trả được nợ.


16

Character (Thái độ, sự thể hiện của khách hàng). Là ấn tượng chung khách
hàng để lại đối với ngân hàng. Ấn tượng này có thể là khá chủ quan. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân hàng, thái độ của khách hàng quyết định
liệu một khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên quan
đến thái độ đáng ngờ bao gồm: sự kém hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện
tụng và thua lỗ. Thời gian, chi phí kiện tụng và chi phí cơ hội có thể phát sinh do
khoản vay gặp vấn đề có thể lớn hơn nhiều so với thu nhập dự tính (Vấn đề này, tuy
nhiên, trở nên kém quan trọng hơn đối với các khoản vay cho công ty lớn được điều
hành bởi một nhóm cá nhân). Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác như trình độ
học vấn, kinh nghiệm điều hành kinh doanh, phẩm chất cá nhân của khách hàng

cũng được xem xét.
Conditions (Các điều kiện khác). Liệu khoản vay sẽ được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động, mua sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn
kho? Ngân hàng sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nước, phân tích ngành
kinh doanh doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các ngành hoạt động liên quan
có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
b) Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại
hơn, đó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mố hình lượng hóa rủi ro tín
dụng thường được sử dụng nhiều nhất.
* Mô hình điểm số Z:
Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người
vay và phụ thuộc vào: (i) Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj); (ii) tầm
quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay
trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5
Trong đó

: X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2: tỷ số “lợi nhận giữ lại/tổng tài sản”


17

X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”
Trị số Z càng cao thì nguời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ

vỡ nợ cao.
- Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi to cao
- 1,8 < Z < 3: Không xác định được
- Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
Bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z<1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy
cơ rủi ro tín dụng cao và ngân hàng sẽ không cấp tín dụng.
Theo mô hình thì bất cứ khách hàng nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải
được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao và ngân hàng sẽ không cấp tín
dụng cho khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.
+ Ưu điểm của mô hình: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
+ Nhược điểm:
- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “vỡ nợ”
và “không vỡ nợ”. Tuy nhiên trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ
không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả nợ gốc và
lãi tiền vay.
- Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm
quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân
các chỉ số được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh
doanh cũng như điều kiện thì trường tài chính thay đổi liên tục.
- Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng
một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay như danh tiếng
khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ
mô như sự biến động của các chu kỳ kinh tế.


18

* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngoài mô hình điểm số Z, hiện nay nhiều ngân hàng còn sử dụng phương
pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua sắm xe hơi,

trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Các yếu tố quan trọng liên
quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm:
hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập,
điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc…
Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục,
mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10.
+ Ưu điểm: mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá
trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng.
+ Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia
đình, do đó có thể đe dọa đến chương trình tín dụng của ngân hàngm bỏ sót những
khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng và dịch vụ ngân hàng.
* Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:
Rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty
thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được
chuẩn bị bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard &
Poor’s là những dịch vụ tốt nhất.

Moody’s

Xếp hạng

Tình trạng

Aaa

Chất lượng cao nhất

Aa


Chất lượng cao

A

Chất lượng vừa cao hơn

Baa

Chất lượng vừa

Ba

Nhiều yếu tố đầu cơ

B

Đầu cơ

Caa

Chất lượng kém


×