Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vật lí 10 cho học sinh trung học phổ thông miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ HIỀN

VẬN DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ”VẬT LÍ 10 CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG MIỀN NÚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ HIỀN

VẬN DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ”VẬT LÍ 10 CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG MIỀN NÚI

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương “Chất
khí” - Vật lí 10 cho học sinh trung học phổ thông miền núi” được thực hiện từ tháng
6 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
từng được công bố, sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Hoàng Thị Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i





LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo Sau Đại học, Ban
chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo khoa Vật lý trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên và quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý Thầy, Cô giáo tổ Vật lý
trường THPT Cảm Ân và THPT Hồng Quang tỉnh Yên Bái đã cộng tác, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn: PGS.TS.
Nguyễn Thị Hồng Việt, người đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học Vật lý K21 đã giúp đỡ, đóng
góp nhiều ý kiến trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Hoàng Thị Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC......................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Những đóng góp của luận văn ............................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
KTDH TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ THEO PHƯƠNG
PHÁP THỰC NGHIỆM ................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ......................................................................... 5
1.2. Vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức của HS trong dạy học ........................ 6
1.2.1. Khái niệm về tính tích cực nhận thức .......................................................... 6
1.2.2. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức .............................................. 7
1.2.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực ........................................................... 8
1.3. Kĩ thuật dạy học tích cực .................................................................................... 9
1.3.1. Dạy và học tích cực ...................................................................................... 9
1.3.2. Vai trò của KTDH tích cực trong dạy học Vật lí ....................................... 10
1.3.3. Một số KTDH tích cực............................................................................... 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii





1.4. Phương pháp thực nghiệm................................................................................ 15
1.4.1. Phương pháp thực nghiệm trong khoa học Vật lí ...................................... 15
1.4.2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ........................................ 20
1.5. Điều tra thực trạng vận dụng KTDH tích cực và PPTN trong dạy học
chương “Chất khí” ở một số trường THPT miền núi ............................................. 23
1.5.1. Đặc điểm của học sinh THPT miền núi .................................................... 23
1.5.2. Thực trạng việc vận dụng KTDH tích cực và phương pháp thực
nghiệm trong dạy học chương “Chất khí” tại một số trường THPT miền núi
trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Nguyên nhân của thực trạng. Giải pháp khắc
phục thực trạng ..................................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 27
Chương 3. VẬN DỤNG KTDH TÍCH CỰC TRONG XÂY DỰNG TIẾN
TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 THEO PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ..........................................28
2.1. Vận dụng KTDH tích cực trong xây dựng tiến trình dạy học tổng quát
môn Vật lí theo PPTN ............................................................................................ 28
2.1.1. Giai đoạn 1: Sự kiện khởi đầu ................................................................... 31
2.1.2. Giai đoạn 2: Xây dựng dự đoán hoặc giả thuyết ....................................... 31
2.1.3. Giai đoạn 3: Suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra bằng thực nghiệm ......... 32
2.1.4. Giai đoạn 4: Xây dựng, thực hiện phương án thí nghiệm kiểm tra.
Hợp thức hóa kiến thức ........................................................................................ 32
2.1.5. Giai đoạn 5: Vận dụng ............................................................................... 33
2.2. Đặc điểm của chương “Chất khí” ..................................................................... 34
2.2.1. Cấu trúc của chương “Chất khí” - Vật lí 10 chương trình chuẩn .............. 34
2.2.2. Mục tiêu dạy học chương “Chất khí” theo chuẩn kiến thức kĩ năng
chương trình chuẩn .............................................................................................. 35
2.2.3. Chế tạo bộ dụng cụ thí nghiệm khảo sát định luật Sác-lơ ......................... 36
2.3. Vận dụng KTDH tích cực trong thiết kế tiến trình dạy học chương “Chất
khí” - Vật lí 10 theo phương pháp thực nghiệm ...................................................... 38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 58
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................ 58
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 58
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................ 58
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................. 58
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................... 58
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................. 58
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................. 59
3.3.1. Công tác chuẩn bị thực nghiệm sư phạm (Chọn mẫu thực nghiệm) ......... 59
3.3.2. Lập kế hoạch thực nghiệm sư phạm. ......................................................... 59
3.3.3. Quan sát giờ học thực nghiệm ................................................................... 60
3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................... 60
3.4.1. Phân tích diễn biến giờ học thực nghiệm theo tiến trình dạy học
đã đề xuất. ........................................................................................................... 60
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm..................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 73
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1

ĐC

Đối chứng

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4


KT

Kĩ thuật

5

KTDH

6

Nxb

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

PPTN

Phương pháp thực nghiệm

9

QĐDH

Quan điểm dạy học


10

THPT

Trung học phổ thông

11

TN

12

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

13

TTC

Tính tích cực

14

TTCNT

Kĩ thuật dạy học
Nhà xuất bản


Thực nghiệm

Tính tích cực nhận thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Số liệu HS các nhóm TN và ĐC ............................................................. 59

Bảng 3.2:

Phân bố tần số điểm kiểm tra .................................................................. 67

Bảng 3.3:

Xếp loại điểm kiểm tra ............................................................................ 67

Bảng 3.4:

Bảng phân phối tần suất .......................................................................... 69

Bảng 3.5:

Bảng phân phối tần suất lũy tích ............................................................. 69


Bảng 3.6:

Bảng tổng hợp các tham số thống kê ...................................................... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1.

Sơ đồ 3 bình diện của phương pháp dạy học ........................................ 10

Hình 1.2.

Mô hình KT khăn phủ bàn .................................................................... 13

Hình 1.3.

Mô phỏng kĩ thuật sơ đồ tư duy ............................................................ 15

Hình 1.4.

Chu trình nhận thức sáng tạo theo Einstein ........................................... 17

Hình 1.5.


Chu trình nhận thức sáng tạo khoa học tự nhiên theo V.G.Razumopxki ...... 17

Hình 2.1.

Bộ thí nghiệm khảo sát định luật Sác-lơ ............................................... 37

Hình 2.2:

Nhiệt độ và áp suất khối khí trong bình lúc ban đầu ............................. 44

Hình 2.3:

Nhiệt độ và áp suất của khối khí trong bình sau khi nhúng vào
nước nóng. ............................................................................................. 44

Hình 2.4.

Khăn phủ bàn hệ thống các giả thuyết của các nhóm đề xuất............... 46

Hình 2.5.

Kết quả HS hoàn thành phiếu học tập theo kĩ thuật bể cá ..................... 51

Hình 2.6.

Hình ảnh nồi áp suất .............................................................................. 55

Hình 2.7.

Hình ảnh thiết kế nồi hơi ....................................................................... 55


Hình 3.1.

Hình ảnh HS hăng hái phát biểu ý kiến ................................................. 61

Hình 3.2.

HS thảo luận đề xuất giả thuyết theo kĩ thuật khăn phủ bàn ................. 61

Hình 3.3.

Khăn phủ bàn hệ thống các giả thuyết đề xuất ...................................... 61

Hình 3.4.

HS hăng hái phát biểu ý kiến đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra ....... 62

Hình 3.5.

HS tiến hành thí nghiệm kiểm tra hệ quả theo kĩ thuật bể cá................ 63

Hình 3.6.

Phiếu học tập theo kĩ thuật bể cá của HS nhóm “Thảo luận” ............... 63

Hình 3.7.

Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học của một HS ........................... 64

Hình 3.8.


Lúc đầu, HS chưa mạnh dạn tự tin phát biểu ý kiến ............................. 66

Hình 3.9.

Sau đó, HS hăng hái và tích cực phát biểu ý kiến ................................. 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ tiến trình dạy học theo PPTN có vận dụng các KTDH tích cực...... 30

Sơ đồ 2.2.

Sơ đồ cấu trúc chương “Chất khí” - Vật lí 10 chương trình chuẩn........ 34

Sơ đồ 2.3.

Sơ đồ tư duy gợi ý HS suy ra hệ quả logic ............................................ 48

Sơ đồ 2.4.

Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học ............................................... 54


Đồ thị 3.1. Xếp loại điểm kiểm tra ........................................................................... 67
Đồ thị 3.2. Phân phối tần suất điểm kiểm tra ........................................................... 69
Đồ thị 3.3. Phân phối tần suất lũy tích điểm kiểm tra .............................................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – vii
ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện theo những định hướng đổi mới đã được xác định trong các nghị quyết
Trung ương, được thể chế hoá trong Luật giáo dục và được cụ thể hoá trong trong các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, điều 28.2 Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 nam 2005 đã
ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm...”.[17].
Muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học vật lí, phải xác định đúng con đường
nhận thức vật lí và tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo các phương pháp
dạy học với sự hỗ trợ của các kĩ thuật dạy học, công nghệ thông tin…
Để đạt được mục tiêu việc dạy học môn Vật lí ở trung học phổ thông những
năm gần đây cũng đã được quan tâm điều chỉnh cả về nội dung, mục tiêu và phương
pháp giảng dạy. Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất
của quá trình dạy học. Việc trang bị kiến thức phải được thực hiện đồng thời với việc
phát triển các năng lực của người học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập
của học sinh theo quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học. Thực tiễn cũng đã chỉ
ra rằng : dạy nội dung kiến thức không quan trọng bằng dạy con đường đi đến kiến
thức đó.Vì vậy, việc dạy học giúp học sinh hình thành các phương pháp nhận thức

khoa học bộ môn, trong đó có phương pháp thực nghiệm là hết sức cần thiết.
Trong dạy học nói chung, ngoài việc áp dụng các phương pháp, phương tiện
dạy học thích hợp thì việc lựa chọn kĩ thuật dạy học phù hợp cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng. Bên cạnh các kĩ thuật dạy học thường dùng, các kĩ thuật dạy học tích
cực có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá
trình dạy học, kích thích hứng thú học tập và sự cộng tác làm việc nhóm của học sinh.
Chương “Chất khí” mở đầu cho phần Nhiệt học - một trong những phần quan
trọng của vật lí học, là cầu nối giữa vật lí vĩ mô và vi mô, vì vậy khi nghiên cứu nhiệt
học tạo ra một bước chuyển mới trong hoạt động nhận thức của học sinh. Trong
chương trình Vật lí lớp 10, chương “ Chất khí” là chương các nội dung kiến thức chủ
yếu được xây dựng từ thực nghiệm. Do đó ta có thể bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp thực nghiệm - phương pháp nhận thức quan trọng của Vật lí khi dạy
học chương này.
1


Qua điều tra thực tế cho thấy việc vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong
dạy học môn vật lí theo phương pháp thực nghiệm nhằm phát huy tính tích cực cho
HS THPT miền núi tại địa bàn nghiên cứu đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có đề tài
nghiên cứu khoa học nào đề cập đến.
Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Vận dụng kĩ
thuật dạy học tích cực trong dạy học chương “Chất khí” - Vật lí 10 cho học sinh
trung học phổ thông miền núi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực khi xây dựng tiến trình dạy học một số
kiến thức chương “Chất khí” - Vật lí 10 theo phương pháp thực nghiệm trong dạy học
vật lí, nhằm phát huy tính tích cực cho HS THPT miền núi.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống kiến thức, kĩ năng HS cần nắm được khi học chương “Chất khí” Vật lí 10.

- Hoạt động dạy học chương “ Chất khí” - Vật lí 10.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Giáo viên và học sinh THPT miền núi.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức: chương “Chất khí” - Vật lí 10.
- Phương pháp day học: Dạy học theo phương pháp thực nghiệm.
- Địa bàn nghiên cứu: Tỉnh Yên Bái.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong xây dựng tiến trình dạy học
chương “Chất khí” - Vật lí 10 theo phương pháp thực nghiệm thì có thể góp phần
phát huy tính tích cực cho học sinh trung học phổ thông miền núi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về
+ Tính tích cực của HS
+ KTDH tích cực
+ PP thực nghiệm

2


5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về việc vận dụng KTDH tích cực và phương
pháp thực nghiệm trong tổ chức dạy học chương “ Chất khí” - Vật lí 10 tại một số
trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
5.3. Vận dụng KTDH tích cực trong xây dựng tiến trình dạy học tổng quát
môn vật lí theo PPTN.
5.4. Nghiên cứu nội dung chương trình và xây dựng cấu trúc logic chương
“Chất khí” - Vật lí 10.
5.5. Vận dụng KTDH tích cực trong xây dựng tiến trình dạy học một số kiến
thức chương “Chất khí” - Vật lí 10 theo PPTN nhằm phát huy tính tích cực cho HS
THPT miền núi.

5.6. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: được sử dụng để tìm tòi, phân loại và
đọc các sách báo, công trình nghiên cứu liên quan.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, quan sát thực tiễn..): được
sử dụng để tìm hiểu, điều tra thực trạng dạy và học trong thực tế hiện nay. Kết quả
điều tra được phân tích để rút ra kết luận, đề xuất giải pháp.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: được sử dụng để kiểm chứng giả
thuyết khoa học của đề tài luận văn. Kế hoạch thực nghiệm và tổ chức thực nghiệm
tại một số trrường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
6.4. Phương pháp thống kê toán học: được sử dụng để xử lí các kết quả thực
nghiệm sư phạm.
7. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc vận dụng KTDH tích cực trong
tổ chức dạy học môn vật lí theo PPTN nhằm phát huy tính tích cực cho HS THPT
miền núi.
- Đề xuất được tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất khí”- Vật lí
10 theo PPTN có vận dụng các KTDH tích cực nhằm góp phần phát huy tính tích
cực cho học sinh THPT miền núi.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên Vật lí ở THPT và sinh viên các
trường sư phạm.

3


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao
gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng KTDH tích cực
trong dạy học môn vật lí theo PPTN.

- Chương 2: Vận dụng KTDH tích cực trong xây dựng tiến trình dạy học một
số kiến thức chương “ Chất khí” - Vật lí 10 theo PPTN nhằm phát huy tính tích cực
cho HS THPT miền núi.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN VẬT
LÍ THEO PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Vấn đề tổ chức hoạt động dạy học chú trọng việc phát huy tính tích cực, tự
lực, sáng tạo cho học sinh (HS) đã được đề cập rất sớm ở các nước phương Đông,
phương Tây, và ở Việt Nam hiện nay nó không còn là vấn đề mới cả về lí luận và
thực tiễn dạy học. Nhiều nhà khoa học giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề này dưới các
góc độ và bình diện khác nhau. Vấn đề dạy và học tích cực được đề cập với nhiều góc
độ như: “dạy học lấy người học làm trung tâm”, “dạy học tập trung vào người học”,
“dạy học tích cực”, “phương pháp dạy học tích cực”, “ kĩ thuật dạy học tích cực”….
Để đáp ứng yêu cầu, định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặt ra là đổi mới
và nâng cao chất lượng giáo dục …, các nhà giáo dục đã nghiên cứu, tìm tòi, lựa chọn
và phối hợp các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học để đạt hiệu quả cao nhất cho
từng bài học.
Nhiều công trình nghiên cứu về việc phát huy tính tích cực trong dạy học như :
Nguyễn Ngọc Bảo - “Phát triển tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy
học”; Đỗ Hương Trà và một số tác giả - “Dạy và học tích cực” (Dự án Việt - Bỉ);
Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier - “Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp
dạy học ở trường THPT”… đã đóng góp không nhỏ về lí luận và thực tiễn cho việc

đổi mới phương pháp dạy học cũng như nâng cao chất lượng giáo dục.
Vật lí học là một môn khoa học thực nghiệm, cho nên phương pháp thực
nghiệm (PPTN) là một trong những phương pháp nhận thức đặc thù của bộ môn Vật
lí. Việc sử dụng PPTN trong quá trình dạy học môn Vật lí làm cho HS tin tưởng vào
kiến thức mà mình tìm tòi, phát hiện được, ghi nhớ sâu và vận dụng sáng tạo kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống, đồng thời góp phần phát huy tính tích cực học tập của
HS. Một số tác giả trong nước đã nghiên cứu lí luận về phương pháp thực nghiệm
trong dạy học Vật lí như:
5


- Nguyễn Đức Thâm (2005) - “ Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học
sinh trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông”.
- Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999) - “Tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông”.
Việc nghiên cứu và vận dụng PPTN trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy
học ở trường phổ thông đã có một số công trình khoa học như:
- Lương Bích Vân (2013) - “Nghiên cứu vận dụng phương pháp thực nghiệm
để phát triển năng lực sáng tạo cho HS khi dạy một số kiến thức chương Các định
luật bảo toàn - Vật lí 10 nâng cao”, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục;
- Hoàng Thanh Lâm (2012) - “Phối hợp phương pháp thực nghiệm và phương
pháp mô hình khi dạy một số kiến thức về Nhiệt học nhằm phát huy tính tích cực,
sáng tạo của HS trung học cơ sở miền núi”, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục.
Các công trình trên đã có những thành công nhất định trong việc phát triển tính
tích cực, sáng tạo trong học tập cho HS. Thực tiễn dạy học ở các trường phổ thông
miền núi đòi hỏi người GV phải lựa chọn và vận dụng phương pháp cũng như kĩ
thuật dạy học phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và trình độ nhận
thức của HS để thu hút, kích thích HS tích cực tham gia vào quá trình học tập.
Tuy nhiên, việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình dạy học
Vật lí theo PPTN nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh THPT miền núi thì chưa

có công trình nào nghiên cứu.
1.2. Vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học
1.2.1. Khái niệm về tính tích cực nhận thức
Theo Thái Duy Tuyên: "Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể
khi tương tác với đối tượng. Tính tích cực cũng là khái niệm biểu thị cường độ vận động
của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ,giải quyết một vấn đề nào đấy".[24, tr. 463]
Tính tích cực là một phẩm chất rất quan trọng của con người, được hình thành
từ rất nhiều lĩnh vực, nhiều nhân tố, có quan hệ với rất nhiều phẩm chất khác của
nhân cách và môi trường, điều kiện mà chủ thể hoạt động và tồn tại.
Như vậy,tính tích cực là một phẩm chất của nhân cách cá nhân, liên quan đến
sự nỗ lực hoạt động của chủ thể, bị chi phối bởi các yếu tố chủ quan của chủ thể và
các yếu tố tác động của môi trường. Tính tích cực có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu
quả làm việc của chủ thể.

6


Theo Thái Duy Tuyên: "Tính tích cực nhận thức (TTCNT) là tính tích cực xét
trong điều kiện phạm vi của quá trình dạy học, chủ yếu được áp dụng trong quá trình
nhận thức của học sinh".[24]
TTCNT bao gồm: Sự lựa chọn đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục đích,
nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng nhằm cải tạo nó. Tính tích cực
trong hoạt động cải tạo đòi hỏi phải có sự thay đổi trong ý thức và hành động của chủ
thể nhận thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự tập trung chú ý, sự tưởng
tượng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…
1.2.2. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức
1.2.2.1. Những dấu hiệu bề ngoài qua thái độ, hành vi và hứng thú
Nhu cầu, hứng thú nhận thức của HS được thể hiện bằng những dấu hiệu cụ
thể sau:
- Thích thú, chủ động tiếp xúc với đối tượng:

Các em hay đặt những câu hỏi và có những thắc mắc đối với giáo viên, đối với
người lớn và yêu cầu giải thích cặn kẽ... Những câu hỏi dạng: Đây là cái gì? Dùng để
làm gì? Có thể… được không? Tại sao? Như thế nào? Từ đâu mà có?.... những thắc
mắc do các em đưa ra biểu hiện sự tích cực tìm kiếm, lòng ham hiểu biết, trí tò mò
đang khuấy động các em.
- Chú ý quan sát, chăm chú lắng nghe và theo dõi những gì thầy cô làm.
- Giơ tay phát biểu: Nhiệt tình hưởng ứng, bổ sung ý kiến vào câu trả lời của
bạn và thích tham gia vào các hoạt động cũng là một biểu hiện của hứng thú.
1.2.2.2. Những dấu hiệu bên trong như sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động, sự
phát triển của tư duy, ý chí và xúc cảm
- Tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác tư duy như
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát…vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức.
- Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kỹ năng đã tích luỹ được vào việc giải
quyết các tình huống mới và các bài tập khác nhau.
- Phát hiện nhanh chóng, chính xác những nội dung được quan sát.
- Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý của mình.
- Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải quyết các
nhiệm vụ nhận thức như tự tin khi trả lời câu hỏi, có sáng kiến, tự tìm ra cách giải
quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết lựa chọn cách giải quyết hay nhất.
7


- Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, như sự nỗ lực, cố
gắng vượt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện đến cùng
những nhiệm vụ được giao, sự phản ứng khi có tín hiệu thông báo hết giờ.
1.2.2.3. Kết quả học tập
- Kết quả học tập là một dấu hiệu quan trọng và có tính chất khái quát của tính
tích cực nhận thức. Chỉ tích cực học tập một cách thường xuyên, liên tục, tự giác mới
có kết quả học tập tốt. Sau mô ̣t giờ ho ̣c, mô ̣t quá trin
̀ h ho ̣c, có thể đo kế t quả ho ̣c tâ ̣p

bằ ng hai phương án:
+ Đánh giá kế t quả nhâ ̣n thức.
+ Đánh giá mức đô ̣ nắ m vững kiế n thức, ki ̃ năng theo 4 mức đô ̣: Ghi nhớ, hiể u
bài, có khả năng vâ ̣n dụng, sáng ta ̣o.
- Mức đô ̣ tić h cực của HS đươ ̣c thể hiê ̣n qua điể m số của các bài kiể m tra đinh
̣
kỳ, kiểm tra thường xuyên. Điể m số bài kiể m tra cao chứng tỏ mức đô ̣ tích cực hóa
của HS đã đươ ̣c nâng lên.
1.2.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực
Các biện pháp nhằm nâng cao TTCNT cho học sinh có thể chia thành một số
nhóm như sau:
* Nhóm biện pháp cho giáo viên đứng lớp.
* Nhóm biện pháp phát huy TTCNT thông qua hoạt động giáo dục.
* Nhóm biện pháp thông qua tác động của gia đình.
* Nhóm biện pháp do xã hội tác động.
Trong đó, nhóm biện pháp cho giáo viên đứng lớp rất quan trọng vì nó tác
động trực tiếp đến học sinh và về thời gian thì dạy học chiếm hơn 80% hoạt động của
nhà trường. Nhóm biện pháp này bao gồm một số vấn đề sau:
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học
tập của HS bằng cách nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn
đề nghiên cứu.
- Kích thích hứng thú qua nội dung của môn học. Nội dung phải mới, liên hệ
và phát triển cái cũ, phát triển những kiến thức và kinh nghiệm mà các em đã có, gắn
liền với cuộc sống hiện tại và sự phát triển tương lai của các em. Kiến thức phải có

8


tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt và suy nghĩ hàng ngày, phải thoả mãn nhu cầu
nhận thức và thực tiễn của các em.

- Kích thích hứng thú qua phương pháp dạy học và các kĩ thuật dạy học tích
cực: Để tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, GV nên phối hợp linh hoạt các
phương pháp dạy học, kết hợp với vận dụng các KTDH tích cực để lôi cuốn HS tham
gia vào các hoạt động học tập.
- GV xây dựng tình huống có vấn đề khi dạy học và thể hiện được những tư
tưởng sư phạm mới.
- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là những phương tiện kĩ thuật dạy
học hiện đại: Đây là biện pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao tính tích cực của
học sinh và giúp nhà trường đưa chất lượng dạy học lên một tầm cao mới.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân, nhóm, tập thể lớp…
Ngoài ra, có thể tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS qua nhiều biện
pháp như:
+ Thầy giáo, bạn bè động viên, khen thưởng khi có thành tích học tập tốt.
+ Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách cư xử giữa thầy giáo và học sinh.
1.3. Kĩ thuật dạy học tích cực
1.3.1. Dạy và học tích cực
Theo Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà và một số tác giả :Phương pháp
dạy học có thể chia theo 3 cấp độ: cấp độ vĩ mô (quan điểm dạy học), cấp độ trung
gian (phương pháp dạy học cụ thể), và cấp độ vi mô ( kĩ thuật dạy học).[4]
+ Quan điểm dạy học (QĐDH) là những định hướng mang tính chiến lược,
cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của phương pháp dạy học.
+ Phương pháp dạy học (PPDH) là những cách thức, con đường dẫn đến mục
tiêu của bài học.
+ Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức, hành động của
giáo viên và học sinh trong các tình huống, hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một
nhiệm vụ, nội dung cụ thể.
Tuy nhiên, việc phân định chỉ mang tính tương đối. Mối quan hệ giữa PPDH,
KTDH, QĐDH có thể được thể hiện ở hình sau: (Hình 1.1)

9



PP vĩ mô

Bình diện
Vĩ mô

QĐDH

Bình diện
Trung gian

PPDH

Bình diện
Vi mô

PP cụ thể

Kĩ thuật dạy học
PP vi mô

Hình 1.1. Sơ đồ 3 bình diện của phương pháp dạy học
Thuật ngữ “Phương pháp dạy và học tích cực” được dùng để chỉ những
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm tích cực
hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học.Phương pháp dạy và
học tích cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm, bao
gồm nhiều phương pháp,hình thức và kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hóa,
tăng cường sự tham gia của người học, tạo điều kiện cho người học phát triển tối đa

khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Theo Nguyễn Văn Khải: “ Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức
hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực
hiện và điều khiển quá trình dạy học”.[14]
Do vậy, có thể hiểu KTDH tích cực là những biện pháp, cách thức hành động
của GV và HS trong các tình huống, hoạt động nhằm tích cực hóa, tăng cường sự
tham gia của người học,tạo điều kiện cho người học phát triển tối đa khả năng học
tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
1.3.2. Vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Vật lí
Các KTDH tích cực là những KTDH có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy
sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và
sự cộng tác làm việc của HS, cụ thể:
- Tăng tính hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập và sự tích cực của HS.
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân, tăng cường hiệu quả học tập của HS.
10


- Giúp gia tăng cường độ lao động, học tập của HS, nâng cao nhịp độ nghiên
cứu tài liệu, sách giáo khoa.
- Tạo điều kiện cho HS tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Ngoài ra, việc vận dụng các KTDH tích cực vào trong quá trình dạy học, làm
thí nghiệm… sẽ giúp hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa học, rèn luyện
tác phong làm việc khoa học, tỉ mỉ, thái độ hợp tác cho HS.
Tuy nhiên, có rất nhiều KTDH tích cực khác nhau, để phát huy vai trò của
KTDH tích cực thì GV cần vận dụng KTDH một cách phù hợp với từng đơn vị kiến
thức, từng loại bài học, từng đối tượng và năng lực tổ chức hoạt động dạy học của
GV. Đồng thời, GV cần biết kết hợp một cách hợp lí các KTDH tích cực để nâng cao
hiệu quả bài dạy.
1.3.3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Theo Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Văn Khải và một số tác

giả khác có thể kể ra một số KTDH tích cực như: Động não, đặt câu hỏi, tia chớp,
KWL, XYZ, sơ đồ tư duy, bể cá, mảnh ghép, khăn trải bàn, ổ bi, lắng nghe và phản
hồi tích cực…[4],14].
Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi chỉ xin sử dụng
một số KTDH tích cực. Sau đây, chúng tôi xin trình bày cơ sở lí luận cụ thể của một
số KTDH tích cực sẽ được vận dụng trong luận văn.
1.3.3.1. Kĩ thuật động não
* Khái niệm
Động não (công não) là một kĩ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ,
độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ
tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng.
* Quy tắc của động não
- Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng.
- Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày.
- Khuyến khích số lượng các ý tưởng.
- Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
*Cách thực hiện
Bước 1: Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề.

11


Bước 2: Các thành viên đưa ra ý kiến của mình. Trong khi thu thập ý kiến,
không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau.
Bước 3: Kết thúc việc đưa ra ý kiến.
Bước 4: Đánh giá, lựa chọn sơ bộ các ý kiến hợp lí.
* Tóm lại
KT động não thường dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ đề hoặc
tìm các phương án giải quyết vấn đề. KT này dễ thực hiện, không tốn kém lại sử
dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động nhiều ý kiến phát huy tối đa trí tuệ

của tập thể đồng thời tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia. Tuy nhiên khi sử
dụng cần chú ý có thể đi lạc đề, tản mạn, mất thời gian nhiều trong việc chọn các
ý kiến thích hợp. Có thể có một số HS “quá tích cực“, số khác thì thụ động.
1.3.3.2. Kĩ thuật bể cá
* Khái niệm
Kĩ thuật bể cá là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm
HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau (nhóm “thảo luận”), còn những HS khác
trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó (nhóm “quan
sát”) và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của
những HS thảo luận.Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi.
HS tham gia nhóm quan sát có thể thay nhau ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào
cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến
khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm.
* Cách thực hiện
- Nhóm trung tâm “thảo luận” tích cực làm công việc được giao.
- Nhóm “quan sát” theo dõi quá trình nhóm “thảo luận” làm và ghi kết quả.
- Sau khi nhóm “thảo luận” làm xong thì báo cáo kết quả.
- Các thành viên của nhóm “quan sát” đóng góp ý kiến.
- Thảo luận chung cả lớp và đưa ra kết luận.
* Lưu ý khi sử dụng kĩ thuật bể cá: Bảng câu hỏi cho những người quan sát
Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không?

12


Họ có nói một cách dễ hiểu không?
Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không?
Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không?
Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không?
Tóm lại: Kĩ thuật bể cá là một KTDH giúp HS vừa giải quyết được vấn đề,

vừa phát triển kỹ năng quan sát và giao tiếp. Khắc phục được tình trạng thiếu dụng cụ
thí nghiệm tốt ở một số trường THPT miền núi khi giảng dạy cần sử dụng thí nghiệm.
1.3.3.3. Kĩ thuật khăn phủ bàn
* Khái niệm
Kĩ thuật khăn phủ bàn là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham
gia tích cực; Tăng cường tính độc lập,trách nhiệm của cá nhân HS; Phát triển mô
hình có sự tương tác giữa HS với HS.
Ý kiến cá nhân

Ý kiến

Ý kiến
Ý kiến của cả nhóm

cá nhân

cá nhân

Ý kiến cá nhân

Hình 1.2. Mô hình KT khăn phủ bàn

* Cách thực hiện

Ý kiến cá nhân
- Hoạt động theo nhóm (khoảng 4 HS).
- Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0
- Mỗi HS ngồi vào một vị trí như hình vẽ.
- Tập trung vào chủ đề).

- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lờihoặc ý kiến của bạn về chủ đề. Mỗi cá
nhân làm việc độc lập trong vài phút.
- Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.
- Viết ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tờ giấy A0 “ khăn phủ bàn”.
13


* Một số lưu ý khi dạy học theo kĩ thuật khăn phủ bàn.
- Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở.
- Trong trường hợp số HS trong nhóm quá đông, không đủ chỗ trên “khăn phủ
bàn” có thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính
vào phần xung quanh “khăn phủ bàn”.
- Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, đính những ý kiến thống nhất vào
giữa “khăn phủ bàn”. Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
- Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được giữ lại ở
phần xung quanh của “khăn phủ bàn”.
Tóm lại
Kĩ thuật khăn phủ bàn là một KT dạy học đơn giản, dễ thực hiện, có thể tổ
chức trong tất cả các bài học, môn học, cấp học giống như học theo nhóm tuy nhiên
KT khăn phủ bàn khắc phục được những hạn chế của học theo nhóm. Trong kĩ thuật
khăn phủ bàn đòi hỏi tất cả các thành viên phải làm việc cá nhân, suy nghĩ, viết ra ý
kiến của mình trước khi thảo luận nhóm. Như vậy có sự kết hợp giữa hoạt động cá
nhân và hoạt động nhóm. Từ đó, các cuộc thảo luận thường có sự tham gia của tất
cả các thành viên và các thành viên có cơ hội chia sẽ ý kiến, kinh nghiệm của mình,
tự đánh giá và điều chỉnh nhận thức của mình một cách tích cực. Nhờ vậy hiệu quả
học tập được đảm bảo và không mất thời gian cũng như giữ được trật tự trong lớp.
1.3.3.4. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
* Khái niệm
Sơ đồ tư duy ( bản đồ tư duy, lược đồ tư duy) là một sơ đồ nhằm trình bày một
cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay

nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên
bảng hay thực hiện trên máy tính.
* Cách thực hiện
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề viết bằng chữ in hoa. Nhánh và chữ
viết trên đó được viết vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề
trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
14


×