TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHAM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT
TÒNG THỊ BÌNH
NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỀN
SỨC MẠNH TỐC Độ CHO ĐỘI TUYỂN
BÓNG ĐÁ NỮ TRƯỜNG THPT
LANG GIANG 2 - BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HÀ NỘI - 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHAM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT
TÒNG THỊ BÌNH
NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỀN
SỨC MẠNH TỐC Độ CHO ĐỘI TUYỂN
BÓNG ĐÁ NỮ TRƯỜNG THPT
LẠNG GIANG 2 - BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư Phạm Giáo Dục Thể Chất
Hướng Dẩn Khoa Học
ThS. TRẦN VĂN TIÊN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Tòng Thị Bình
Sinh viên: k38A - Khoa Giáo Duc Thể Chất
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là của tôi. Những vấn
đề chứng tôi đưa ra và bàn luận đều là những vấn đề mang tính cấp thiết và
đúng với thực tế cũng như điều kiện khách quan của trường THPT Lạng Giang
2 - Bắc Giang. Đe tài cũng không trùng kết quả nghiên cứu với bất cứ đề tài
nào trước đây. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa
học.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Tòng Thị Bình
DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT
CLB
ĐC
Câu lạc bộ
Đối chứng
GDTC
Giáo dục thể chất
HLV
Huấn luyện viên
LVĐ
Lượng vận động
m
NĐC
Milimet
Nhóm đối chứng
NTN
NXB
Nhóm thực nghiệm
Nhà xuất bản
s
SMTĐ
Giây
Sức mạnh tốc độ
TDTT
Thể dục thể thao
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TT
Thứ tự
VĐV
XPC
Vận động viên
Xuất phát cao
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu .................................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác Giáo dục Tthể Chất
trường học...........................................................................................................5
1.2. Đặc điểm của môn Bóng đá .................................................................... 8
1.3. Thực trạng phong trào tập luyện Thể dục Thể thao của trường trung học
phố thông Lạng Giang 2 - Bắc Giang.............................................................. 10
MỤC LỤC
1.4. ........................................................................................................ Cơ
sở lỉ luận lựa chọn các bài tập phát triển Sức mạnh tốc độ:........................... 12
CHƯƠNG 2. NHIỆM vụ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN cứu ..14
2.1. NHIỆM VỤ NGHIÊN cứu ......................................................................14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúư ..............................................................14
2.2.1. .....................................................................................................
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ................................................... 14
2.2.2. Phương pháp phỏng vẩn .......................................................................14
2.2.3. .....................................................................................................
Phương pháp quan sát sư phạm ...................................................................... 15
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .....................................................15
2.2.5. .....................................................................................................
Phương pháp kiểm tra sư phạm....................................................................... 15
2.2.6 Phương pháp toán học thống kê ............................................................. 16
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN cứu.........................................................................17
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................17
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................18
2.3.3. Địa điêm nghiên cứu .............................................................................18
CHƯƠNG 3. 19_KẾT QUẢ NGHIÊN cứu .....................................................19
3.1. Xác định bài tập kiểm tra và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá Sức mạnh tốc
độ cho đội tuyển trường trung học phổ thông Lạng Giang 2 - Bắc Giang ...... 19
3.1.1. Lựa chọn test kiểm tra Sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu. ... 20
3.1.2 Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập sức mạnh tốc độ của đội tuyển
bóng đá nữ trường trung học phổ thông Lạng Giang 2 - Bắc Giang. ............ 19
3.1.3 Đánh giá thực trạng tổ chất Sức mạnh tốc độ của đội tuyển Bóng đả nữ
trường trung học phổ thông Lạng Giang 2 - Bắc Giang................................. 28
3.2. Lựa chọn, ứng dụng các bài tập phát triển Sức mạnh tốc độ cho đội tuyển
Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang 2 Bắc Giang....................................... 29
3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển Sức mạnh tốc độ cho đội tuyển Bóng đá nữ
trường trung học phố thông Lạng Giang 2 Bắc Giang. .................................. 29
3.2.2 Đánh giá đổi tượng nghiên cứu trước thực nghiệm ............................. 36
3.2.3 Tổ chức thực nghiệm .............................................................................37
3.2.4 Đảnh giá kết quả sau thực nghiệm ....................................................... 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................44
1. Kết luận .......................................................................................................44
2. Kiến nghị ....................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................46
PHỤ LỤC
DANH MỤC BIỂU BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Thể dục trường THPT ..................... 11
Lạng Giang 2 - Bắc Giang............................................................................... 11
r
Bảng 1.2. Thực trạng cơ sở vật chât phục vụ cho giảng dạy và học tập môn
GDTC ...............................................................................................................12
Bảng 3.1. Kết quả quan sát việc sử dụng các bài tập kiểm tra SMTĐ cho các
VĐV CLB Bóng đá khu vực Lạng Giang - Bắc Giang (n =30) ...................... 21
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test kiểm tra, đánh giá thực
trạng SMTĐ cho đội tuyển Bóng đá nữ trường THPT.................................... 26
Lạng Giang 2 - Bắc Giang (n=30) ................................................................... 26
Bảng 3.3 thang điểm SMTĐ của đội tuyển Bóng đá nữ trường THPT Lạng
Giang 2 - Bắc Giang .........................................................................................27
Bảng 3.4 Tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho đội tuyển Bóng đá nữ trường THPT
Lạng Giang 2 - Bắc Giang................................................................................28
Bảng 3.5 Kết quả kiểm ưa SMTĐ của đội tuyển Bóng đá nữ trường THPT
Lạng Giang 2 - Bắc Giang (n = 24) ................................................................. 28
Bảng 3.6 Thực ưạng SMTĐ của đội tuyển Bóng đá nữ trường THPT Lạng
Giang 2 - Bắc Giang (n = 24) .......................................................................... 29
Bảng 3.7 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ cho đội
tuyển Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang (n=30) .............. 31
Bảng 3.8 Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên sử dụng số buổi tập để phát triển
SMTĐ ưong 1 tuần (n = 30) ............................................................................ 35
Bảng 3.9 Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên thời gian cho một buổi tập phát
triển SMTĐ ưên một bài tập (n = 30).............................................................. 36
Bảng 3.10 Kết quả so sánh SMTĐ giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
trước thực nghiệm.............................................................................................37
Bảng 3.11 Xây dựng kế hoạch tập luyện trong 6 tuần cho nhóm thực nghiệm
..........................................................................................................................39
Bảng 3.12 Bảng so sánh tình trạng SMTĐ giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau thực nghiệm.....................................................................................40
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện thành tích bật cao gối tại chỗ 2 nhóm trước và
sau thực nghiệm................................................................................................41
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện thành tích chạy tốc độ 3 Om XPC của 2 nhóm
trước và sau thực nghiệm .................................................................................42
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện thành tích sút bóng xa 5 quả của 2 nhóm trước và
sau thực nghiệm................................................................................................43
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu trong nền văn
hóa của dân tộc với nền văn minh nhân loại. Ngay từ khi mới ra đời TDTT còn
mang đày đủ tính lịch sử, tính kế thừa, tính giai cấp, tính dân tộc. Vì vậy mà
thông qua TDTT ta có thể đánh giá đuợc sự phát triển của quốc gia, dân tộc...
Mặt khác TDTT còn tạo mối quan hệ giao luu thắt chặt tinh thần đoàn kết hữu
nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới không phân biệt trình độ phát triển
cao hay thấp, chế độ chính trị xã hội. Luyện tập TDTT có ý nghĩa đặc biệt
trong việc giữ gìn, củng cố và tăng cường sức khỏe. Đồng thời TDTT có tác
dụng rèn luyện và phát triển con người một cách toàn diện cả về mặt thể chất
cũng như tỉnh thần, mang lại cho con người sức khỏe tốt, đạt được hiệu quả cao
trong học tập, lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay cùng với sự lớn mạnh của nhiều ngành khoa học trong cả
nước, đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của nền khoa học kỹ thuật, ngành
TDTT nước ta đã và đang có nhiều tiền đề phát triển. Thực tế đã chứng minh
trong những năm gần đây phong trào TDTT ngày càng được nâng cao. Thành
tích thể thao đỉnh cao ngày càng nhiều Vận động viên (VĐV) chiếm lĩnh, các kỉ
lục Quốc gia bị phá vỡ, phong trào TDTT quần chúng ngày càng được nhiều
người tham gia tích cực. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của TDTT
đối với sức khỏe của nhân dân, với vận mệnh của đất nước chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nhận định “TDTT là một công cuộc cách mạng”, tức là Người đã đặt
TDTT ngang hàng với các công tác khác, như công tác chính trị tư tưởng, công
tác tổ chức, công tác văn hóa, giáo dục... Công tác TDTT có nhiệm vụ “Nghiên
cứu phương pháp và thực hành thể dục trong toàn quốc” nhằm “Tăng bổ sức
khỏe quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam”. Người đã từng nói “Mỗi dân tộc
yếu ớt làm cho cả nước yếu ớt đi một phần, mỗi người dân khỏe mạnh sẽ làm
2
cho cả nước mạnh khỏe”. Vì vậy ngành TDTT cần quan tâm nhiều đến GDTC
trong trường học, phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao
mới xứng đáng với tư tưởng Hồ Chí Minh “Hỡi đồng bào cả nước, giữ gìn dân
chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần sức khỏe mới
thành công”.
Ngày nay TDTT không những chỉ giúp con người nâng cao sức khỏe,
phát triển thể chất, cân đối về tầm vóc cơ thể, phòng ngừa bệnh tật, góp phần
giáo dục các phẩm chất nhân cách, đáp ứng nhu cầu về học tập mà còn giúp
tăng cường tình đoàn kết giữa dân tộc và đào tạo mối quan hệ hữu nghị hòa họp
giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ ngày đất nước đổi
mới và hội nhập đến nay, đã có nhiều môn thể thao phát triển sâu rộng, mạnh
mẽ, trong đó có môn “Bóng đá”.
Bóng đá là môn thể thao “Vua” bởi tính lôi cuốn hấp dẫn và bất ngờ của
nó. Nên nó đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu. Là
môn thể thao được quốc tế hóa phổ biến rộng khắp trên thế giới được mọi
người yêu thích, say mê. Ngoài việc nâng cao sức khỏe cho con người, TDTT
nói chung và Bóng đá nói riêng còn giáo dục con người những phẩm chất đạo
đức như: tính kiên trì, lòng dũng cảm góp phần phát triển con người một cách
toàn diện. Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình hội nhập
và phát triển Việt Nam đã có nhiều dịp so tài với Bóng đá của các nước phát
triển trên các khu vực và trên thế giới qua các trận giao lưu, vòng loại World
cup, vòng loại châu á, đặc biệt là AFF Cup và SeaGames. Chúng ta cũng đã đạt
được thành tựu đáng khích lệ như huy chương bạc SeaGames 19, 21, huy
chương đồng SeaGames 20, huy chương bạc Tiger cup 98 và đặt biệt thành
công rực rỡ nhất là chức vô địch AFF cup 2008.
Hiện nay, các kỹ thuật, chiến thuật Bóng đá đã đạt đến đính cao. Vài
năm gàn đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Bóng đá Việt Nam đã
3
và đang phát triển một cách đáng kể. Đội tuyển nữ của cúng ta cũng là ứng cử
viên vô địch của Sea Game. Nhưng những sân chơi lớn như ASIAD thì chúng
ta vẫn chưa đạt thành tích. Như vậy Bóng đá muốn phát triển vươn lên tàm cao
mới cần khắc phục những điểm yếu.
Đặc điểm của môn Bóng đá là môn phức tạp cao, mang tính chất đối
kháng nên đòi hỏi các cầu thủ bóng đá phải có kỹ thuật cùng với thể lực thật
dồi dào, trong thể lực tố chất SMTĐ đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt trong
bóng đá hiện đại ngày nay trận đấu diễn ra rất quyết liệt và với tốc độ rất
nhanh, các cầu thủ phải thường xuyên va chạm với nhau trong các tình huống
tranh chấp bóng. Vì vậy thể lực là một phần không thể tách rời cầu thủ Bóng
đá, không có thể lực thì các cầu thủ không thực hiện tốt được các kỹ thuật và
không ứng dụng được các bài tập chiến thuật.
Qua thực tiễn theo dõi các trận thi đấu của Bóng đá Việt Nam cũng như
tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn, chúng tôi nhận thấy. Thực trạng
SMTĐ của VĐV Bóng Đá Việt Nam nói chung và thế hệ ừẻ nói riêng phát
triển không tốt, thực ừạng này có rất nhiều nguyên nhân, ừong đó phải kể tới
việc sử dụng các bài tập nhằm phát triển SMTĐ ừong nhiều năm qua, trong khi
có những bài tập không còn phù họp với bóng đá hiện đại. Đều đó góp phần
làm giảm sút thể lực của VĐV ữong quá trình huấn luyện, giảng dạy cũng như
ừong quá trình thi đấu Bóng Đá. Thực trạng này là một vấn đề được các chuyên
gia quan tâm và nghiên cứu nhằm tìm ra những bài tập thể lực chuyên môn
nhằm góp phàn nâng cao hiệu quả trong quá trình huấn luyện, giảng dạy. Trong
đó việc chuẩn bị thể lực cho thế hệ trẻ được quan tâm hơn cả.
Qua quá trình quan sát tập luyện cho thấy, thành tích của đội tuyển Bóng
đá nữ trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang chưa cao mà nguyên nhân là do
thể lực các em còn yếu, bài tập chưa họp lý và áp dụng một cách khoa học
trong việc huấn luyện và sắp xếp bài tập họp lý để nâng cao thành tích. Vậy
4
những nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng đó. cần khắc phục như thế nào?
Qua quá trình tìm hiểu chúng tôi biết cũng có một đề tài nghiên cứu về Bóng đá
như Triệu Thị Phương Thảo k37 GDTC - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
(Năm 2015). Xuất phát từ lý do trên để góp phàn nâng cao hiệu quả cho công
tác huấn luyện đội tuyển Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu bài tập phát triển sức
mạnh tắc độ cho đội tuyển Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang2 - Bắc
Giang”
Muc đích đề tài:
Mục đích đề tài là nghiên cứu các bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho đội
tuyển Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang. Từ đó tạo điều kiện
cho các em tập luyện và thi đấu đạt hiệu quả cao
Gỉa thuyết khoa học:
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau dẫn đến thể
lực các em học sinh còn yếu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số bài
tập phát triển SMTĐ cho đội tuyển Bóng đá trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc
Giang. Nếu bài tập chúng tôi đưa ra đúng thì thể lực cũng như SMTĐ của đội
tuyển Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang sẽ được nâng cao và
tăng hiệu quả thành tích thi đấu.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất trường
học
GDTC cho học sinh phổ thông nói chung và học sinh THPT nói riêng là một
vấn đề đang được Đảng và Nhà nước quan tâm, chỉ đạo, nó trở lên quan trọng trước
yêu cầu đào tạo con người phát triển toàn diện. Con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển nên việc nâng cao chất lượng giờ học thể dục cho học sinh phổ
thông góp phần phát triển thể chất cho học sinh chính là chủ trương của Đảng và
Nhà nước vào giáo dục nhân cách con người.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại điều 41
quy định: “Nhà nước thống nhất quản lí sự nghiệp phát triển giáo dục thể thao, quy
định GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình
thức thể dục tự nguyện của nhân dân,tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở
rộng các hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao” [7].
Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT được ủy ban Thường vụ Quốc
hội thông qua tháng 9/2000 quy định: “Nhà nước coi trọng TDTT trong trường học
nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh niên nhi đồng. GDTC là
nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh, sinh viên được thực hiện ừong hệ
thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. TDTT trường học bao gồm việc
tiến hành chương trình GDTC bắt buộc và tổ chức TDTT ngoại khóa cho người học.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được tập TDTT phù họp với
đặc điểm lứa tuổi và điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa” [9].
6
Với mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ tương lai của đất nước phát triển toàn diện:
Đức, trí, thể, mĩ, lao động. GDTC trong nhà trường phổ thông nhằm từng bước nâng
cao trình độ văn hóa thể thao cho học sinh góp phần vào sự nghiệp TDTT của đất
nước.
Công tác TDTT phải góp phàn tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, Quốc phòng - An ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước hết là
góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng
tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở từng địa phương.
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT
1.2.1. Đặc diểm tâm lí của lứa tuổi THPT
* Đặc điểm tâm lý chung
Lứa tuổi này học sinh muốn chứng tỏ mình là ngưòi lớn, muốn được mọi
người biết đến và tôn trọng mình. Các em đã có một trinh độ nhất định có khả năng
phân tích tổng họp hơn, muốn hiểu nhiều biết rộng, thích hoạt động có nhiều hoài
bão nhưng cũng không ít những nhược điểm.
* Đặc điểm tâm lý trong học tập
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc lập ở
mức độ cao hơn nhiều so vói học sinh THCS. Đồng thời cũng đòi hỏi phát triển tư
duy lí luận để nắm vững nội dung một cách sâu sắc.
Thái độ học tập ở lứa tuổi này được thúc đẩy bởi động cơ học tập mà ý nghĩa
nhất là động cơ thực tiễn. Trong hoạt động TDTT nếu các em có động cơ đúng đắn
sẽ tích cực tập luyện, thi đấu để thực hiện mục đích hoạt động
TT. Điều này đòi hỏi trong công tác đào tạo, giáo viên và HLV cần định hướng cho
các em xây dựng được động cơ đúng đắn để có được hứng thú trong học tập nói
chung và trong công tác GDTC nói riêng.
Ngoài ra, ở lứa tuổi này nếu giáo viên và HLV có được thiện cảm và sự tôn
7
trọng của các em thì đó là một trong những điều kiện thuận lợi trong công tác giảng
dạy và huấn luyện.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý THPT
* Đặc điểm sinh lý chung
Ở lứa tuổi THPT, cơ thể đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận của
cơ thể vẫn tiếp tục lớn lên nhưng chậm dần, chức năng sinh lý tương đối ổn định,
khả năng hoạt động của cơ thể cũng nâng cao hơn. Có ý nghĩa nhất đối với công tác
giáo dục và huấn luyện là sự phát triển mạnh mẽ của các hệ cơ quan cũng như thể
lực tăng dàn đạt tới hoàn thiện.
* Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển và đi đến hoàn thiện, kĩ năng tư duy,
phân tích tổng họp và trừu tượng được phát triển tạo điền kiện cho việc hình thành
phản xạ có điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên
làm cho hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế không
cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực.
Do vậy, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện người giáo viên, HLV cần
sử dụng bài tập thích họp và thường xuyên quan sát phản ứng cơ thể người tập để có
biện pháp giải quyết kịp thời.
* Hệ vận động
Xương: Bắt đầu giảm chế độ phát triển. Mỗi năm nữ cao thêm 0,5 - lcm; nam
1 - 3cm, cột sống đã ổn định hình dáng vì vậy có thể sử dụng một cách rộng rãi các
bài tập vói khối lượng tăng dần để giúp cho vận động viên thích nghi một cách từ
từ.
Cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ vẫn tương đối yếu, các
cơ lớn phát triển tương đối mạnh, cơ nhỏ phát triển chậm hơn, cơ co phát triển
nhanh hơn cơ duỗi.
Khớp: Trong hệ vận động xương có sự phát triển đáng kể nhưng bao khóp
8
của các em vẫn còn yếu. Các diên khớp còn nông, bao khớp mỏng và lỏng lẻo. *Hệ
tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện, buồng tim phát triển tương đối hoàn
chỉnh, mạch đập của nữ là 70 - 80 lần/phút; nam 75 - 85 lần/phút, phản ứng của hệ
tuần hoàn ttong vận động tườn đối rõ rệt nhưng sau vận động mạch, huyết áp hồi
phục nhanh chóng. Vì vậy, ở lứa tuổi này có thể tập luyện những bài tậpp có khối
lượng và cường độ tương đối lớn nhưng vẫn phải thận trọng và thương xuyên kiểm
tra theo dõi trạng thái sức khỏe của các VĐV.
* Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của
nam 69 -74cm, dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 16 - 18 tuổi là 3-4 đơn vị,
tần số hô hấp gần giống với người lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn vòng yếu nên
sức co dãn của lồng ngực ít. Vì vậy, trong tập luyện càn thở sâu tập trung chú ý thở
bằng ngực và các bài tập bơi, chạy cự li trung bình, có tác dụng tốt đến phát triển hệ
hô hấp.
* Trao đổi năng lượng
Đặc điểm chính là quá trình đòng hóa chiếm ưu thế so với quá trình dị hóa.
Nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lượng ở lứa tuổi
này được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
1.3. Đặc điểm của môn Bóng đá
* Bóng đá ngày nay:
- Là môn thể thao mang tính nghệ thuật cao: Là môn thể thao sử dụng đôi
chân là chủ yếu để khống chế và điều khiển trái bóng nhằm đưa vào cầu môn đối
phương.
- Là môn thể thao đối kháng trực tiếp, các tình huống trên sân rất đa dạng và
phức tạp đòi hỏi phải có ý chí chiến đấu cao, sự phối hợp thông minh của cả một tập
thể.
- Sự đa dạng và phong phú của bóng đá được thể hiện 3 điểm sau:
9
* Bóng đá là môn thể thao mang tính tập thể cao.
Trận đấu Bóng đá được tiến hành trên một sân rộng với hai đội, mỗi đội có
11 cầu thủ. Trong đội bóng cá nhân các cầu thủ rất quan trọng, một đội bóng không
thể thiếu các cầu thủ xuất sắc. Tuy nhiên không có bất cứ cầu thủ nào đủ sức vượt
qua một không gian rộng lớn sức cản phá quyết liệt của đối phưomg để ghi bàn
thắng. Điểm đó đòi hỏi các cầu thủ phải biết chơi có tổ chức, biết phối họp chặt chẽ
với nhau, hỗ trợ nhau trong tấn công cũng như trong phòng thủ vì mục đích chung
của toàn đội là giành chiến thắng.
Với trình độ kĩ thuật cao ngày nay. Tính tập thể trong thi đấu cũng đòi hỏi
ngày càng cao, trong tấn công cũng như trong phòng thủ đòi hỏi toàn đội phải tham
gia. Thực chất của việc nâng cao trình độ chiến thuật là nâng cao trình độ hiệp đồng
tổ chức tấn công và phòng thủ, nâng cao tính tập thể của Bóng đá.
* Bóng đá là môn thể thao có tính chiến đẩu cao.
Trong thi đấu đội nào cũng muốn giành chiến thắng. Vì vậy các đội bóng
thường sử dụng mọi biện pháp trong khuôn khổ luật cho phép để tiến hành tấn công
cũng như phòng thủ. Có thể nói trận đấu bóng đá là cuộc đấu ý chí, đấu trí, đấu lực,
đấu về trình độ kĩ chiến thuật giữa hai đội.
* Bóng đá là môn thể thao phức tạp.
Kĩ thuật đa dạng chiến thuật phức tạp nên việc nắm vững kĩ - chiến thuật là
một quá trình khó khăn cần trải qua quá trình khổ luyện lâu dài.
Bóng đá là môn thể thao không có tính chu kì. Các cầu thủ phải luôn có tính linh
hoạt cơ động và sáng tạo trong từng tình huống cụ thể.
1.4. Thực trạng phong trào tập luyện Thể dục Thể thao của trường trung học
phổ thông Lạng Giang 2 - Bắc Giang
Trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang là một ừong những trường hàng
đầu của huyện Lạng Giang - Bắc Giang. Các môn TDTT đã có ngay từ khi thành lập
trường. Tuy nhiên do điều kiện cơ sở vật chất không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu
10
TDTT của các em học sinh nên một số môn như Bóng đá, Bóng rổ... có muộn hơn
so với các môn thể thao khác. Vì vậy trong các phong trào TDTT nội dung Bóng đá
còn kém nhất là đối với các VĐV nữ của trường, về chuyên môn, kỹ thuật và thể lực
các em còn hạn chế vì vậy nhà trường đã tăng cường tổ chức các buổi hoạt động
ngoại khóa cho học sinh vào các buổi chiều trong tuần, không chỉ có Bóng đá mà
còn nhiều môn thể thao khác như Bóng chuyền, Bóng rổ, càu lông, Đá cầu .
Với mục đích rèn luyện sức khỏe và giải trí sau những giờ học mệt mỏi nhà
trường đã quan tâm và tổ chức nhiều hoạt động giao lưu thi đấu tạo sân chơi bổ ích
cho học sinh.
*Thực trạng đội ngũ giáo viền thể dục của trường trung học phổ thông Lạng
Giang 2 - Bắc Giang.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc
Giang đã không ngừng phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng đội ngũ giáo
viên thể dục đáp ứng nhu cầu của nhà trường và xã hội. Với số lượng đội ngũ giáo
viên của trường là 8 giáo viên đều có trình độ đại học và được đào tạo nhiều chuyên
ngành khác nhau. Với kiến thức lý luận và thực tiễn về TDTT, năng động sáng tạo
đã đóng góp to lớn cho việc thực hiện nhiệm vụ GDTC ừong nhà trường như: Dạy
học, huấn luyện các đội tuyển TDTT, chỉ đạo và phát triển các phong trào TDTT
cho học sinh.
11
Bảng 1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Thể dục trường THPT
Lạng Giang 2 - Bắc Giang
Tổng
số
giáo
viên
Giáo
Giáo
viên
viên
nữ
nam
3
6
Tuổi đòi
Năm công tác
>40
30-40
<30
0-10
10-20
1
4
4
3
5
44,44%
44,44%
33,3%
2030
1
9
33,3%
66,7% 11,11%
55,6% 1,1%
Qua bảng 1.1 cho thấy số lượng cán bộ có kinh nghiệm chiếm tỉ lệ cao, do đó
có nhiều kinh nghiệm ừong giảng dạy, chất lượng dạy học cũng được nâng cao. Đây
là tiềm năng lớn nếu khai thác hết khả năng có thể đáp ứng tốt nhiệm vụ giảng dạy
trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên số lượng giáo viên trẻ cũng tương đối nhiều,
là những người được đào tạo tốt và nhiệt tình nhưng kinh nghiệm giảng dạy còn hạn
chế có ảnh hưởng đến công tác huấn luyện đội tuyển.
* Thưc trang cơ sở vât chất phuc vu cho công tác GDTC.
Được sự quan tâm và đầu tư của nhà trường về ừang thiết bị, cơ sở vật chất
phục vụ cho việc giảng dạy môn GDTC song vẫn còn nhiều hạn chế về mặt số
lượng và chất lượng. Thực trạng về cơ sở vật chất được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập
o
•
• o
•
F •
môn GDTC
•
o
o • %ỉ
a
VI
12
Khu giảng
TT
Sân bãi, dụng cụ
1 Bóng chuyền
2
Bóng rổ
3 Bóng đá
dạy
Chất lưọng
Ghi chú
1
Trung bình
Thiếu
Trung bình
Thiếu
Trung bình
Thiếu
1
1
4 Đá cầu, Cầu lông
3
Tốt
Thiếu
5 Nhảy xa
2
Trung bình
Thiếu
1 (bộ)
Trung bình
Thiếu
6
Nhảy cao
Từ bảng 1.2 cho thấy cơ sở vật chất của nhà trường chỉ đảm bảo tốt cho công
tác giảng dạy và học tập trong giờ học chính khóa còn đối với các hoạt động huấn
luyện đội tuyển như đội tuyển bóng chuyền nữ của nhà trường thì sân bãi, dụng cụ
phục vụ cho huấn luyện kỹ thuật và thể lực nâng cao vẫn còn rất hạn chế về số
lượng và chất lượng.
1.5. Cơ sở lí luận lựa chọn các bài tập phát triển Sức mạnh tốc độ
Thực tế cho thấy SMTĐ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh,
nghĩa là trong thời gian ngắn nhất với tốc độ co cơ lớn nhất nó phụ thuộc vào
thiết diện sinh lý của cơ, thiết diện sinh lý càng lớn thì lực co cơ càng lớn, phát
triển SMTĐ thông thường dựa vào sức mạnh tối đa làm cơ sở và tốc độ co cơ
làm nhân tố quyết định.
Muốn phát triển tối ưu SMTĐ thì phải nâng cao số động tác và hoàn
thiện các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tối đa. Ngoài ra thực hiện vận động
trong các bài tập mà người tập chưa thông thạo về kỹ thuật động tác thì người
tập chỉ tập trung trước hết vào kỹ thuật động tác nên không đảm bảo được
cường độ quy định dẫn đến hiệu quả bị hạn chế.
Mặt khác trong quá trình thực hiện bài tập cần chú ý đến thời gian thực
hiện bài tập, vì thời gian thực hiện bài tập được xác định cho tốc độ không bị
13
giảm sút ở cuối cự ly, thời gian quãng nghỉ giữa các bài tập càn phải phù họp
để cho cơ thể phục hồi tương đối hoàn toàn. Nó được xác định trên cơ sở hưng
phấn thần kinh trung ương với tốc độ hồi phục của các chức năng thực vật. Căn
cứ vào diễn biến hưng phấn thì quãng nghỉ cần phải đầy đủ.
14
CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN cứu
2.1. NHIỆM VỤ NGHIÊN cứu
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng phát triển SMTĐ của đội tuyển
Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang.
- Nhiệm vụ 2: ứng dụng và đánh giá bài tập đã lựa chọn nhằm phát
triển SMTĐ cho đội tuyển Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc
Giang.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Để giải quyết 2 nhiệm vụ hên cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này sử dụng trong quá trình nghiên cứu với mục đích thu
thập các thông tin bằng cách đọc và phân tích các bài báo, tạp chí, nghiên cứu
lý luận, phát hiện ra những “khoảng ừống” khoa học để xác định hướng đề tài
nghiên cứu.
Tổng họp tri thức của những tài liệu nêu trên giúp tôi hình thành dự báo
khoa học, mục đích nghiên cứu cũng như phương hướng và phương pháp giải
quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Cũng từ những phương pháp này tôi đánh giá và
phân tích các bài tập phát triển SMTĐ của đội Bóng đá nữ trường THPT Lạng
Giang 2 - Bắc Giang, với yêu cầu cố gắng, phù họp với tình hình thực tế và có
được tính khoa học họp lý.
2.2.2.
Phương pháp phỏng vẩn
Tổng họp các ý kiến và kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy và huấn luyện
của giáo viên bằng phiếu hỏi. Các câu hỏi ở mức độ quan trọng của từng bài
tập nhằm tìm ra các bài tập họp lý để nâng cao hiệu quả huấn luyện cho đội
Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang. Phương pháp phỏng vấn
này rút ra được những kết luận hay, có giá trị về phương diện khoa học.
15
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Tôi quan sát trực tiếp tình hình tập luyện của các nữ VĐV trong quá
trình tập luyện để thống kê việc sử dụng bài tập phát triển SMTĐ. Đối với đề
tài này chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp, khảo sát, kiểm tra,
đánh giá đội tuyển xác định hiệu quả của các bài tập phát triển SMTĐ của đề
tài sau khi được lập ra. Chứng tôi sử dụng các test để đánh giá trình độ kỹ
thuật, thể lực đã được đại đa số các HLV, các nhà chuyên môn, quản lý TDTT
và các giáo viên nhất trí.
2.2..
4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này nhằm ứng dụng các bài tập đã được lựa chọn vào quá
trình thực nghiệm từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng các bài tập. Sau khi
tiến hành kiểm tra ban đầu tôi chia nhóm đối tượng nghiên cứu theo cách ngẫu
nhiên thành hai nhóm.
- Nhóm thực nghiệm: Gồm 12 học sinh.
- Nhóm đối chứng: Gồm 12 học sinh.
Cả hai nhóm có trình độ như nhau, thời gian thực nghiệm trong 6 tháng
từ 23/10/2015 đến 23/03/2016.
Nội dung thực nghiệm các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho đội
Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang. Trong quá trình nghiên
cứu tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm so sánh giữa hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Đề tài sử dụng phương pháp này để kiểm tra thành tích, trình độ của Đội
tuyển bằng các test. Đe tài sử dụng test đánh giá có độ chính xác cao nhằm thu
thập số liệu về tình ừạng thực tế của các đối tượng trong quá trình nghiên cứu,
sau đó sử dụng các phương pháp tính toán xử lý và sử dụng kết quả thu được
để đánh giá thực ừạng và sự thay đổi của các đối tượng đó ừong các giai đoạn
nghiên cứu.
16
2.2.6 Phương pháp toán học thống kê
Sau khi ứng dụng test kiểm tra thu thập các số liệu nghiên cứu, đề tài sử
dụng phuơng pháp toán học thống kê bằng các công thức toán học thống kê để
xử lý các số liệu thu đuợc kết quả cuối cùng. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài
sử dụng các công thức sau:
+ Trị số trung bình cộng được tính theo công thức sau:
- p.
X = J=!—
n
+ Công thức so sánh 2 số trung bình quan sát (n < 30)
I
ỴXA-XB
+ Phương sai:
5
2_ỵọL A -x B ) 2+ ỵ(x B -x A)2
(n<30)
nA+nA-2
+ Độ lệch chuẩn:
ổ=&
Trong đó: Xi: Là giá trị của từng cá thể.
X:
Là giá trị trung bình của tập họp mẫu.
X : Trị số trung bình cộng n: Là tổng số cá thể.
ỏ2: Phương sai
XA: Là giá trị trung bình của nhóm A
XB: Là giá trị trung bình của nhóm B nA; Số lượng đối tượng
quan sát nhóm A nB Số lượng đối tượng quan sát n
17
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN cứu
2.3.1. Thòi gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2016 và được chia làm 3
giai đoạn.