Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tình hình bệnh viêm khớp do vi khuẩn streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại huyện phú bình tỉnh thái nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.59 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ HÀ
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS
GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ HÀ
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS
GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43B Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Đỗ Quốc Tuấn

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở đến nay
em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của thầy
giáo TS. Đỗ Quốc Tuấn đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ bộ môn vi sinh vật - Viện khoa
học sự sống - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, trạm thú y huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên cùng toàn thể lãnh đạo cán bộ và nhân dân các xã, thị
trấn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã động
viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành đề tài đúng thời
gian quy định.

Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Ma Thị Hà


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại
kháng sinh ..................................................................................... 38
Bảng 4.1: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................... 40
Bảng 4.2: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng tại huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 41
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi ...................... 43
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức chăn nuôi ...45
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ........ 47
Bảng 4.6: Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis ở mẫu bệnh phẩm lợn mắc viêm
khớp tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................ 48
Bảng 4.7: Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của các chủng
vi khuẩn S. suis phân lập được ...................................................... 48
Bảng 4.8: Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của
các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được..................................... 49
Bảng 4.9: Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm
khớp ............................................................................................... 50



iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các xã điều tra ..... 41
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng ......... 42
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi.......... 45
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức
chăn nuôi ....................................................................................... 46
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ..47


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHI

: Brain Heart Infusion

Cs

: Cộng sự

E. coli

: Escherichia coli

K/lạc

: Khuẩn lạc


KHKT

: Khoa học kỹ thuật

Nxb

: Nhà xuất bản

PTS

: Phó tiến sĩ

S.suis

: Streptococcus suis

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng

Tr

: Trang

VP


: Voges Prokauer


v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn ................... 4
2.1.2. Hiểu biết về vi khuẩn S. suis ..................................................................... 7
2.1.3. Hiểu biết về bệnh viêm khớp ở lợn. ........................................................ 9
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 25
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành ............................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3.1. Điều tra tình hình lợn mắc viêm khớp tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 27
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng S. suis phân lập được 27
3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị ............................................................ 27
3.4. Dụng cụ, môi trường, thiết bị ................................................................... 28

3.4.1. Dụng cụ ................................................................................................. 28
3.4.2. Môi trường, thuốc thử ........................................................................... 28


vi

3.4.3. Thiết bị .................................................................................................. 28
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
3.5.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ........................................................... 29
3.5.2. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm. ............... 31
3.5.3. Quy trình phân lập S. suis ..................................................................... 32
3.5.4. Phương pháp xác định đặc tính sinh học của vi khuẩn S. suis.............. 34
3.5.5. Phương pháp xác định độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ............................................................. 37
3.5.6. Xây dựng phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp ............................ 38
3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu .................................................... 39
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 40
4.1. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................. 40
4.1.1. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp tại huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 40
4.1.2. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng tại huyện
Phú Bình, tỉnh Thái nguyên ............................................................................ 41
4.1.3. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi............. 43
4.1.4. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức chăn
nuôi .................................................................................................................. 45
4.1.5. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ......47
4.2. Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh vật học của S. suis
phân lập được từ lợn mắc viêm khớp.............................................................. 48
4.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc viêm khớp. 48

4.2.2. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập được ............................................................................ 48


vii

4.2.3. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ............................................................. 49
4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp ... 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây chăn nuôi nước ta có những bước phát triển
đáng kể với những tiến bộ vượt bậc trong công tác giống, thức ăn, thuốc
phòng và trị bệnh. Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là
nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho người dân. Đây cũng là ngành kinh tế
giúp cho nông dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho
người lao động, là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với
đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của con người. Chăn nuôi cung cấp các sản phẩm có giá trị kinh
tế cao như thịt, trứng, sữa, mật ong... nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu hàng ngày của người dân.

Ngành chăn nuôi trong đó có chăn nuôi lợn đóng vai trò chủ yếu trong
phát triển ngành chăn nuôi của Việt Nam. Trong 5 năm gần đây, sản lượng
thịt lợn chiếm 76% sản lượng thịt hơi các loại. Sản phẩm thịt lợn là sản phẩm
quen thuộc và không thể thiếu đối với người Việt Nam ta, nó đã trở thành loại
thức ăn phổ biến nhất so với những loại thịt khác trên thị trường như thịt bò,
thịt trâu, thịt gà, tôm, cua . v. v…Chính vì thế ngành chăn nuôi lợn của Việt
Nam trong những năm qua đã góp phần chủ đạo vào việc đáp ứng nhu cầu về
dinh dưỡng cho người dân, đặc biệt là người dân ở nông thôn Việt Nam.
Tuy nhiên dịch bệnh xảy ra ngày một nhiều làm cho năng suất chăn nuôi
giảm. Đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm như bệnh tụ huyết trùng, đóng
dấu....., và một bệnh nguy hiểm đáng quan tâm là bệnh viêm khớp, ngoài việc
thiệt hại về kinh tế còn ảnh hưởng tới sức khỏe con người và đời sống xã hội
của cả quốc gia. Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn. Các yếu tố khác gây què
ở lợn gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn
thương ở chân do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và
các thay đổi khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao


2

quanh bởi vi khuẩn (S. suis, E. coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma. Bệnh
làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, gây thiệt hại kinh tế
cho người chăn nuôi, đồng thời bệnh làm cho lợn tăng trọng kém và giảm số
lượng lợn con sau cai sữa trong đàn.
Xuất phát từ tình hình dịch bệnh thực tế của các nước trong khu vực và
trên thế giới, tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi lợn trong nước ngày càng
phát triển, việc nghiên cứu một cách đầy đủ về vi khuẩn S. suis và khả năng
gây bệnh của chúng là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Các kết quả có được
từ nghiên cứu sẽ giúp hiểu rõ hơn về vai trò gây bệnh của vi khuẩn này, từ đó
giúp các nhà chăn nuôi chủ động được các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu

quả. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình bệnh viêm khớp do vi
khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn S. suis gây bệnh viêm
khớp ở lợn nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm khớp ở lợn
cho hiệu quả cao.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn S. suis gâybệnh
viêm khớp ở lợn nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh viêm khớp ở lợn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Cung cấp các dữ liệu khoa học về vi khuẩn S. suis gây bệnh viêm khớp
ở lợn.
- Đề tài là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế, là cơ hội tiếp cận với
thực tế để hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề.


3

- Đề tài là một công trình nghiên cứu có hệ thống, lý luận gắn liền với
thực tiễn sản xuất, xác định được một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn
S. suis gây bệnh viêm khớp ở lợn nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả của đề tài góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn
sản xuất, đồng thời cung cấp các dữ liệu khoa học về vi khuẩn S. suis
gây bệnh viêm khớp ở lợn.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề xuất và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm khớp ở lợn

cho hiệu quả cao.
- Đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn về phòng trị bệnh
viêm khớp ở lợn.
- Xác lập cơ sở khoa học cho những nghiên cứu khác về bệnh viêm khớp
ở lợn của Việt Nam góp phần trong công tác phòng và trị bệnh của lợn nuôi
tại các địa bàn khác trên cả nước.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn
Theo Trần Đình Miên và cs (1975)[3] sinh trưởng là một quá trình tích
luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang,
khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di
truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự
phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như
sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình thái,
kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình phức
tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trưởng thành, khi con vật
trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở các cơ
quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu là tích
luỹ mỡ, còn phát dục xem như ở trạng thái ổn định.
 Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của lợn
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn
nói riêng đều tuân theo các quy luật:

- Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều. Quy luật này thể
hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
- Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn, quy luật này được chia
ra làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai.
+ Giai đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phôi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ tiền phôi
thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày.


5

Trong thực tế sản xuất người ta chia ra lợn chửa kỳ I là bắt đầu từ khi thụ
thai đến 84 ngày. Lợn chửa kỳ II từ 84 ngày đến trước khi đẻ 1 tuần, giai đoạn
này rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi
sống, 3/4 khối lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II.
Theo Trương Lăng (1995)[2]bào thai lợn tháng thứ 2 phát triển tăng 33,5
lần so với tháng thứ nhất, tháng thứ 3 phát triển tăng 8,7 lần và 3 tuần tháng
thứ 4 chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn chửa kỳ II mà nuôi dưỡng kém, sau khi sinh dù
nuôi dưỡng tốt, lợn con vẫn chậm lớn, ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa và
thời gian nuôi cho đến khối lượng xuất chuồng.
+ Giai đoạn ngoài thai (ngoài cơ thể mẹ) gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành
thục, thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện nay
một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45 ngày
tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy nhiên muốn
lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao hơn ta phải bổ
sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức ăn phải đảm bảo sao
cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ. Có như vậy, lợn con đưa
vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa sớm
cho lợn con có kết quả.
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục

của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho con
vật phát triển tốt ngay lúc còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm chất
giống sau này.
- Dựa vào đặc điểm sinh lý, quy luật sinh trưởng của lợn thịt mà chia quá
trình nuôi lợn thịt ra 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (giai đoạn sau cai sữa) 2 - 3 tháng tuổi (1 - 2 tháng nuôi):
Đặc điểm giai đoạn này: Lợn chuyển từ sống theo mẹ, bằng sữa mẹ sang
sống tự lập, chịu sự nuôi dưỡng, chăm sóc của con người. Lợn có tốc độ phát


6

triển nhanh (đặc biệt là tổ chức cơ bắp và xương cốt). Bộ máy tiêu hoá phát
triển chưa hoàn thiện, khả năng tiêu hoá thức ăn còn hạn chế. Vì vậy thức ăn
giai đoạn này đòi hỏi phải có phẩm chất tốt, tránh thức ăn ôi mốc, lên men. Tỷ
lệ thức ăn tinh chiếm 80 - 90%, thức ăn giàu đạm 15 - 18% trong khẩu phần
thức ăn. Dùng đạm động vật để bổ sung. Tỷ lệ xơ thô trong khẩu phần thấp (4
- 5%), khoáng và vitamin cao (bổ sung chúng dưới dạng premix khoáng,
vitamin 0,5 - 1% trong thức ăn tinh). Có thể bổ sung thức ăn đậm đặc, kháng
sinh thô trong khẩu phần để kích thích sinh trưởng và phòng bệnh cho lợn.
Ngoài ra, thức ăn giai đoạn này phải chế biến tốt để lợn dễ tiêu hoá, hấp thu
dinh dưỡng và tránh ỉa chảy. Giai đoạn này lợn cần phải được vận động, tắm
nắng tự do.
+ Giai đoạn lợn choai 4 - 7 tháng tuổi (3 - 5 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn phát triển rất mạnh về xương, cơ bắp. Bộ máy tiêu
hoá đã phát triển hoàn thiện nên lợn có khả năng tiêu hoá, hấp thu tốt các
loại thức ăn. Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sống. Vì vậy trong giai
đoạn này ta có thể dè xẻn thức ăn tinh (tiết kiệm thức ăn tinh), tăng thức ăn
thô xanh để tận dụng nguồn thức ăn sẵn có ở nước ta. Tỷ lệ thức ăn xanh có
thể chiếm 30 - 40% (tính theo giá trị dinh dưỡng khẩu phần). Song để lợn

phát triển tốt ngoại hình, tầm vóc, chú ý phải cung cấp đủ protein, khoáng,
vitamin và cho vận động, tắm nắng nhiều.
+ Giai đoạn nuôi kết thúc 8 - 9 tháng tuổi (6 - 7 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn đã phát triển hoàn thiện, tích mỡ là chính. Để thúc đẩy
nhanh quá trình vỗ béo, cần tập trung thức ăn tinh, thức ăn giàu bột đường (tỷ lệ
thức ăn tinh giai đoạn này nên chiếm 85 - 90% trong khẩu phần), dè xẻn thức ăn
giàu đạm (tỷ lệ thức ăn giàu đạm nên khoảng 10 - 12% trong khẩu phần), giảm
thức ăn thô xanh (chỉ khoảng 10 - 15% trong khẩu phần). Đồng thời hạn chế vận
động, tạo bóng tối, yên tĩnh cho lợn nghỉ ngơi, ngủ nhiều, chóng béo.


7

2.1.2. Hiểu biết về vi khuẩn S. suis
Vi khuẩn S. suis thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ
Lactobaccillales
 Đặc điểm hình thái:
Streptococcus là vi khuẩn gram dương, hình cầu hoặc hình trứng đường
kính nhỏ hơn 1m, chúng thường đứng riêng lẻ, xếp thành đôi hoặc thành từng
chuỗi xếp như chuỗi hạt, có độ dài ngắn không đều nhau. Chiều dài của chuỗi
tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Vi khuẩn bắt màu dễ dàng với một số loại
thuốc nhuộm thông thường, thuộc nhóm vi khuẩn gram dương, yếm khí tùy tiện
và không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, nhưng có khả năng hình thành
giáp mô. Sự hình thành giáp mô có thể xác định được khi chúng sinh sống trong
các mô hoặc phát triển trong các môi trường nuôi cấy có chứa huyết thanh.
Vi khuẩn được nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu có dạng hình cầu, kích
thước 0,5 - 1m, đứng thành dạng chuỗi 5 - 10 tế bào. Trong canh trùng
gà, sau 30 giờ nuôi cấy, vi khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt màu, chuỗi
cũng thấy dài hơn. Đặc biệt, khi nuôi cấy trong môi trường dạng lỏng,
hình thái các chuỗi được nhìn thấy rõ nhất.

 Đặc điểm nuôi cấy:
S. suis là vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, mọc tốt ở tất cả các môi
trường, thích hợp ở nhiệt độ 370C.
- Môi trường nước thịt: vi khuẩn hình thành hạt hoặc những bông, rồi lắng
xuống đáy ống. Vì vậy, sau 2 giờ nuôi cấy môi trường trong, đáy ống có cặn.
- Môi trường thạch thường: vi khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng S, khuẩn lạc
nhỏ, lồi, bóng, màu hơi sáng.
- Trên môi trường đặc: có thể quan sát thấy khuẩn lạc sau 24 giờ nuôi cấy với
kích thước khoảng 1 - 2 mm, còn sau 72 giờ thì kích thước khuẩn lạc lớn nhất,
có thể đạt tới 3 - 4 mm. Nếu được nuôi trong điều kiện có 5 - 10% CO2 thì khuẩn


8

lạc sẽ phát triển nhanh hơn và rộng hơn. Khuẩn lạc thường tạo chất nhầy mạnh,
độ nhầy càng rõ và tăng nếu như vi khuẩn được nuôi cấy vài giờ vào môi trường
nước thịt có bổ sung huyết thanh trước khi cấy sang môi trường đặc hoặc thạch
máu. Dạng khuẩn lạc trên môi trường thạch thường nhỏ và khô hơn trên môi
trường có bổ xung dinh dưỡng.
- Trên môi trường thạch máu: sau 24 giờ nuôi cấy, hình thành khuẩn lạc nhỏ,
hơi vồng và sáng trắng và mịn. Có thể quan sát thấy các kiểu dung huyết gồm:
+ Dung huyết kiểu : vùng dung huyết xung quanh khuẩn lạc thường có màu
xanh (dung huyết từng phần hay dung huyết không hoàn toàn).
+ Dung huyết kiểu : bao quanh khuẩn lạc là một vùng tan máu hoàn toàn trong
suốt, có bờ rõ ràng do hemoglobin được phân hủy hoàn toàn.
+ Dung huyết kiểu  (hay còn gọi là không dung huyết): không làm biến đổi
thạch máu.
- Trên môi trường MacConkey: vi khuẩn mọc tốt, sau 24 giờ nuôi cấy hình
thành các khuẩn lạc nhỏ bằng đầu đinh ghim.
 Đặc tính sinh hóa:

Vi khuẩn có khả năng lên men đường glocose, lactose, succrose, inulin,
trehaloza, maltoza, fructoza, không lên men các loại đường ribose, arabinose,
sorbitol, mannitol, dextrose và xylose.
Phản ứng Catalaza âm tính, Oxidase âm tính.
Phản ứng sinh hóa thường được sử dụng để giám định vi khuẩn S. suis phân
lập được là phản ứng Voges Proskauer (VP) âm tính.
 Sức đề kháng:
- Vi khuẩn S. suis có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hóa chất:
+ Trong phân ở nhiệt độ 00C vi khuẩn có thể sống 104 ngày, ở 90C vi khuẩn
sống được 10 ngày, ở 22 - 250C vi khuẩn có thể sống được 8 ngày. Ở 700C vi
khuẩn chết trong 35 - 40 phút, ở 1000C vi khuẩn chết trong 1 phút.


9

Vi khuẩn sống trong bụi 25 ngày ở 90C nhưng không phân lập được vi khuẩn
ở bụi trong nhiệt độ phòng (18 - 2000C)/ 24 giờ.
Vi khuẩn bị diệt dưới ánh sáng mặt trời sau 40 - 60 phút, có sức đề kháng
trong môi trường acid.
Vi khuẩn tồn tại lâu trong đờm, chất bài xuất có protein.
+ Vi khuẩn dễ bị diệt bởi nhiều chất sát trùng như phenol, iod, hypochlorid, acid
phenic 3 - 5% diệt vi khuẩn trong vòng 3 - 15 phút, fomol 1% diệt vi khuẩn
trong vòng 60 phút, cồn nguyên chất không có tác dụng với vi khuẩn, vi khuẩn
bị diệt bởi cồn 700 trong vòng 30 phút.
2.1.3. Hiểu biết về bệnh viêm khớp ở lợn do vi khuẩn S. suis gây ra
Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn. Các yếu tố khác gây què ở lợn gồm
liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương ở
chân do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay
đổi khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi
khuẩn (S. suis, E. coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma. Bệnh làm ảnh

hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, gây thiệt hại kinh tế cho
người chăn nuôi, đồng thời bệnh làm cho lợn tăng trọng kém và giảm số
lượng lợn con sau cai sữa trong đàn.
2.1.3.1. Nguyên nhân
S. suis là vi khuẩn gram (+), S. suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở
mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được
phân loại như một phần của hội chứng “yếu khớp” kết hợp với viêm rốn.
S. suis là các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể theo đường miệng, cuống
rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm răng, bấm tai, các vết thương trên chân, da,
đầu gối khi chúng chà sát trên nền chuồng cứng, thô ráp hoặc qua vết thiến.
Một nguyên nhân khác là do lợn con sau khi sinh không được bú sữa đầu từ
lợn mẹ đầy đủ, nhất là ở những lợn bị mất mẹ…


10

S. suis nhiễm phổ biến ở lợn con một vài tuần tuổi đến sau cai sữa vài
tuần. Đặc trưng lâm sàng của bệnh là nhiễm trùng huyết, viêm màng não,
viêm khớp và viêm phế quản phổi và thường gây chết đột ngột. Ngoài ra vi
khuẩn còn có thể phân lập được trong các trường hợp lợn bị teo mũi và sảy
thai. Vi khuẩn S. suis gồm có 2 type 1 và type 2 có thể gây bệnh cho người.
Vi khuẩn S. suis type 1 thường gây bệnh cho lợn đang theo mẹ (1 - 3
tuần tuổi), có khi 6 tuần tuổi và thường ở thể bại huyết hoặc các nhiễm trùng
tại chỗ như viêm màng não, viêm não, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, đặc biệt
là lợn con từ 1 - 7 ngày tuổi (Cook và cs, 1988)[15]. Đôi khi nhóm vi khuẩn
thuộc type 2 cũng gây bệnh cho lứa tuồi này nhưng thường ít gặp hơn.
Trong khi đó, các chủng thuộc S. suis type 2 thường gây ra bệnh cho lợn
ở giai đoạn sau cai sữa và vỗ béo (4 - 16) tuần tuổi với rất nhiều thể bệnh như
viêm não, viêm nội tâm mạc, ngoại tâm mạc, cơ tim hoại tử, viêm phổi, viêm
khớp, và bại huyết (Gogolewski và cs, 1990)[19].

2.1.3.2. Dịch tễ
Theo Higgins và cs (2002)[24] cho biết tỷ lệ mang trùng của S.suis ở lợn
khỏe mạnh có thể tới 100%, nhưng tỷ lệ mắc có thể thay đổi theo từng thời
gian khác nhau, thường là dưới 5%. Lứa tuổi của lợn mắc bệnh thường là 5 10 tuần tuổi (Clifton – Hadley và cs, 1984)[14].
Từ lâu, vi khuẩn S. suis serotype 2 đã được thông báo là loại thường gặp
nhất gây bệnh cho lợn và người ở hầu hết các nước trên thế giới. Còn sự phân
bố của các serotype khác và các thể bệnh do chúng gây ra ở lợn ở các nước là
có sự khác nhau. Ở các nước Scandinavia, serotype 7 chiếm ưu thế trong
những năm 80, nhưng sau đó, số chủng thuộc serotype 2 lại vượt trội (Higgins
và cs, 2002)[24]. Tại Nhật, serotype 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (28%), tiếp đến là
serotype 7 (11%), serotype 9 là loại phổ biến nhất ở Australia (Gogolewski và


11

cs, 1990)[19], trong đó ở Anh serotype 14 chiếm ưu thế (25%), chỉ sau
serotype 2 (62%) (Higgins và cs, 2002)[24].
Nhiều công trình nghiên cứu đã kết luận rằng các chủng vi khuẩn gây
bệnh cho lợn chủ yếu thuộc về một nhóm serotype nhất định có kí hiệu từ 1 8 (Galina và cs, 1992)[18], (Higgins và cs, 1996)[25], (Hogg và cs, 1996)[27].
Trong khi đó, có một vài serotype ít phổ biến hơn là serotype 17, 18, 19 và 21
chủ yếu chỉ được tìm thấy ở lợn khỏe mạnh và không có triệu chứng lâm sàng
(Gottschalk và cs, 1989)[22].
Vi khuẩn S. suis serotype 2 cũng được phân lập từ lợn khỏe mạnh bình
thường nhưng với tỷ lệ thấp. Nghiên cứu của (Clifton – Hadley và cs,
1984)[14] khi tiến hành điều tra tỷ lệ mang trùng ở 4 đàn lợn khỏe mạnh ở
Anh cho thấy 2 đàn không có serotype 2, 1 đàn có mang serotype 2 với tỷ lệ
1,5% và đàn lợn còn lại với tỷ lệ 20%. Kết quả này cũng phù hợp với các
nghiên cứu khác được tiến hành tại Canada như: nghiên cứu của (Brisebois và
cs, 1990)[12] đã xác định được vi khuẩn S. suis serotype 2 có trong 12% đàn
không có triệu trứng lâm sàng và trong 4% số lợn của đàn này.

Ngoài serotype 2, S. suis thuộc các serotype khác cũng đã phân lập được
từ lợn bị viêm phổi - màng phổi ở Bỉ (Hommez và cs, 1986)[28], Australia
(Gogolewski và cs, 1990)[19] và Canada (Higgins và cs, 1990)[26],
(Gottschalk và cs, 1991a)[20], (Gottschalk và cs, 1991b)[21].
Gần đây, trong một ổ dịch do S. suis serotype 9 gây ra tại Canada đã quan
sát và thấy rằng 100% lợn chết có biểu hiện viêm khớp, 91% có viêm não,
73% có viêm phổi kẽ, 42% có viêm nội tâm mạc. Các tác giả cũng đã nhận
xét rằng sự phân bố của các bệnh tích này ở lợn bệnh là hoàn toàn khác so với
bệnh do serotype 2 gây ra. Như vậy, nhiều khả năng là một vài serotype nhất
định có các đặc điểm độc lực và đặc tính gây bệnh riêng. Chính điều này đã
giải thích cho các trường hợp viêm phổi rất nghiêm trọng do serorype 14 ở


12

Anh (Heath và cs, 1996)[23] và chính serotype này cũng đã gây ra một ca
bệnh ở người (Gottschalk và cs, 1989)[22].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của (Nguyễn Thị Nội và cs, 1993)[6] về vai trò
của vi khuẩn S. suis trong hội trứng ho thở truyền nhiễm ở lợn tỷ lệ phân lập
được S. suis là 74%. (Khương Thị Bích Ngọc, 1996) [4] nghiên cứu bệnh cầu
khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi lợn tập trung đã phân lập được S. suis với tỷ
lệ là 60%. Tại báo cáo khoa học Viện Thú y 1998 về kết quả phân lập vi
khuẩn S. suis gây bệnh đường hô hấp của lợn một số tỉnh phía Bắc tỷ lệ phân
lập ở phổi, hạch phổi 72%, dịch ngoáy mũi 43% (Cù Hữu Phú và cs,
1998)[8]. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ dừng lại ở bước phân lập và giám
định các đặc tính sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân lập được, nhưng vẫn
chưa xác định được chính xác serotype của chúng nên thông tin về mức độ
lưu hành của các serotype thông thường gây bệnh cho lợn tại Việt Nam là
chưa được biết đến một cách rõ ràng.
a. Sự xuất hiện bệnh

Bệnh gây ra do S.suis xảy ra ở những nơi nuôi lợn trên khắp thế giới.
Lợn con sơ sinh đến 22 tuần tuổi có thể bị mắc. Nhiều trường hợp xảy ra sau
khi cai sữa liên quan đến yếu tố stress như vận chuyển, xáo trộn đàn, mật độ
quá cao, không đủ thông gió. S. suis type 2 gây ra nhiều ổ dịch viêm màng
não lợn con 10 - 14 ngày sau cai sữa. Gần đây, bệnh hay xảy ra ở lợn sau cai
sữa chăn nuôi tập trung với mật độ cao.
Vi khuẩn còn phân lập được ở bò, dê, cừu, ngựa khi viêm màng não.
b. Sự lưu hành vi khuẩn
Bằng nhiều phương pháp khác nhau người ta đã xác định được sự lưu
hành của vi khuẩn trong đàn lợn như nuôi cấy phát hiện vi khuẩn từ các mô
lấy từ lò giết mổ, từ lợn con theo mẹ các lứa tuổi và phản ứng huyết thanh học
đối với lợn lớn. S.suis type 2 được phát hiện ở hầu hết các nước có chăn nuôi


13

lợn. Một nghiên cứu ở lò mổ lợn của Úc và Niu-di-lân cho thấy ở hạch
amidan đã phát hiện thấy 54% số mẫu nhiễm S. suis type 1, 73% nhiễm với
S. suis type 2 và 3% phát hiện thấy vi khuẩn này trong máu lợn khi giết mổ.
Có thể phân lập được vi khuẩn ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cả ở đường
sinh dục con cái, nhưng không thấy ở con đực. Vi khuẩn có thể phân lập từ
âm đạo con nái điều này làm cho con non bị nhiễm trong khi sinh. Nhiễm từ
môi trường bên ngoài cũng chiếm tỷ lệ cao.
Năm 1990, đã xác định có ít nhất 23 serotype. Ở Canada phân lập được
tất cả 23 type, trong đó type 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 32%. S. suis type 2 lưu
hành phổ biến ở các nước. Trong một nghiên cứu điều tra ở Quebec đối với
lợn con khoẻ mạnh về lâm sàng 4 - 8 tuần tuổi cho kết quả 94% số lợn phân
lập được vi khuẩn và 98% số trại bị nhiễm. Những serotype thường thấy theo
thứ tự giảm dần là 3, 4, 8 và 2, có 32% số lợn con phát hiện nhiễm 2 serotype
phân biệt, nhiễm 3 serotype là 1%. Serotype 1 và 2 phân lập từ lợn con viêm

màng não và viêm phổi hoá mủ. Ở Đan Mạch serotype 7 phát hiện nhiều hơn
các serotype khác, chiếm 75%. Ở Phần Lan, phân lập từ lợn chết thấy nhiều
nhất là serotype 7 sau đó là 3 và 2, thường phân lập từ lợn viêm phổi. Ở Hà
Lan, S. suis type 2 phân lập phổ biến nhất ở lợn viêm màng não. Xét nghiệm
từ hạch amidan lợn ở lò mổ (lợn khoẻ mạnh) ở vùng trước đó có nhiễm liên
cầu type 2 thấy 45% số mẫu dương tính, ở vùng không có bệnh là 38%. Ở Úc
liên cầu type 9 và type 2 cho là nguyên nhân gây ra nhiễm trùng huyết và
viêm màng não ở lợn cai sữa. Ở Canada trong số lợn bệnh phát hiện thấy
nhiều nhất là S. suis type 2 sau đó là type 3, 5 và 7.
c. Loài vật mắc bệnh
Vi khuẩn S. suis thường kí sinh ở niêm mạc đường hô hấp trên, đặc biệt là
hạch amidan và xoang mũi, đường tiêu hóa và đường sinh dục của lợn khỏe.


14

Tỷ lệ nhiễm có những đàn là 100%, tỷ lệ mắc thay đổi tùy từng giai đoạn,
thường dưới 5%, tỷ lệ chết có thể lên đến 20%.
Lứa tuổi mắc bệnh: mọi lứa tuổi có thể mắc bệnh, trong hầu hết các trường
hợp, lợn từ 5 - 10 tuần tuổi thường hay mắc bệnh, tuy nhiên cũng có thông
báo cho thấy lợn 32 tuần tuổi hoặc lợn mới sinh ra được một vài giờ mắc
bệnh. Bệnh viêm màng não do S. suis serotype 2 thường xảy ra ở lợn cai sữa
và lợn vỗ béo (cai sữa - 6 tháng) và S. suis serotype 1 gây viêm màng não,
viêm khớp, viêm phổi, bại huyết ở lợn 2 - 4 tuần tuổi.
Bệnh có khả năng lây sang người (do serotype 2 gây ra). Những người có
nguy cơ dễ nhiễm bệnh từ lợn gồm: người làm việc ở trại chăn nuôi lợn, giết
mổ gia súc, cán bộ thú y, người ăn tiết canh lợn hoặc ăn thịt lợn ốm chết.
d. Phương thức truyền lây
Bệnh lây lan trong đàn do dự tiếp xúc giữa lợn khỏe và lợn bệnh. Lợn mẹ
bị bệnh truyền sang con. Bệnh còn có thể lây qua đường hô hấp, đây là đường

truyền lây có ý nghĩa quan trọng do số lượng vi khuẩn trong môi trường rất
lớn. Ngoài ra bệnh có thể truyền lây qua dụng cụ chăn nuôi và một số nhân tố
trung gian như ruồi, một số loại chim và vật mang khác.
e. Cơ chế sinh bệnh
Vi khuẩn khu trú ở các hốc của hạch amidan, sau đó xâm nhập vào hệ
tuần hoàn gây ra bệnh ở một số lợn. Lợn con thường bị chết do nhiễm trùng
máu cấp tính, lợn lớn hơn vi khuẩn có thể khu trú ở các xoang hoạt dịch, nội
tâm mạc, mắt, màng não. Thời gian nhiễm khuẩn huyết là pha quan trọng
trong quá trình phát sinh viêm màng não do S. suis type 2. Những mẫu vi
khuẩn S. suis type 2 gây bệnh phân lập được là loại có vỏ bọc và đề kháng
khá cao với thực bào. Chúng có thể sống và nhân lên trong đại thực bào, vi
khuẩn có thể xâm nhập vào dịch não tuỷ thông qua bạch cầu đơn nhân di
chuyển qua lưới mao mạch. Bệnh có thể gây thực nghiệm ở lợn bằng cách
tiêm ven, nhỏ mũi.


15

g. Tỷ lệ mắc và chết
Tỷ lệ mắc có biểu hiện lâm sàng từ 0 đến 15%. Điều tra tại một trại giống
trong 2 năm cho thấy tỷ lệ mắc liên cầu type 2 là 3,8%, tỷ lệ chết là 9,1%. Ở
Anh, tỷ lệ mắc bệnh tăng đáng kể trong những năm gần đây.
h. Yếu tố nguy cơ
Yếu tố vật chủ: làm cho lợn mắc bệnh lâm sàng còn chưa biết. Người ta
cho rằng các chủng S. suis type 2 có khác nhau về khả năng gây bệnh, đồng
thời sự xuất hiện bệnh phụ thuộc vào sự phơi nhiễm với chủng gây bệnh và
những tác nhân bội nhiễm còn chưa xác định. Lứa tuổi mắc cao nhất từ 5 đến
10 tuần tuổi, như vậy có thể các tác nhân stress của cai sữa đã làm cho tính
mẫn cảm với bệnh tăng lên.
Tác nhân môi trường: tỷ lệ mắc bệnh lâm sàng phụ thuộc vào tác nhân

môi trường như không đủ thông thoáng, mật độ đàn cao và các stress khác.
Việc xáo trộn và vận chuyển lợn cũng hay làm bệnh phát ra. Sự lây lan được
truyền trực tiếp từ con mẹ mang trùng cho lợn con, từ lợn con này lại truyền
cho lợn con mẫn cảm khác.
Yếu tố mầm bệnh: hiện được biết có ít nhất 28 serotype S. suis . Vi khuẩn
được chia ra thành các nhóm serotype đặc trưng bởi kháng nguyên vỏ bọc
polysaccharide. Ở Canada, 94% lợn con 4 - 8 tuần tuổi khoẻ mạnh về lâm
sàng có chứa vi khuẩn ở xoang mũi.
S. suis type 2 có thể sống trong phân ở nhiệt độ 0oC tới 104 ngày, 10 ngày
ở 9oC, 8 ngày ở 22oC - 25oC, có thể sống ở bụi 25 ngày ở 9oC, nhưng không
phân lập được ở bụi nhiệt độ trong phòng (18oC - 20oC) trong 24 giờ. Vi
khuẩn bị vô hoạt nhanh chóng bằng các thuốc sát trùng dùng phổ biến ở các
trại chăn nuôi. Nước xà phòng nồng độ 1/500 có thể diệt vi khuẩn trong vòng
1 phút. Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 40oC trong 6 tuần, đây có
thể là nguồn lây nhiễm cho con người.


16

Có sự khác nhau về khả năng gây bệnh giữa các serotype. Ở Anh, khả
năng gây bệnh của type 1 và 2 khác nhau, type 1 gây bệnh ít trầm trọng ở lợn
con, trong khi đó type 2 gây bệnh nặng hơn và gây bệnh cấp tính ở lợn lớn
hơn và lợn nuôi vỗ béo. Sự phân biệt giữa các chủng của S. suis type 2 là về
khả năng gây viêm màng não.
Yếu tố độc lực của vi khuẩn bao gồm cấu trúc các protein hoạt hoá men
muramidasa và thành phần mặt ngoài màng tế bào vi khuẩn. Sự phân biệt độc
lực giữa các chủng của cùng serotype dựa trên có hay không protein hoạt hoá
men muramidase. Chất liệu vỏ bọc của vi khuẩn tạo ra sự khác biệt giữa các
serotype về hình thái học. Một số chủng có đặc tính ngưng kết hồng cầu. Liên
cầu type 2 có yếu tố bám dính phát hiện ở phổi lợn. Kỹ thuật phân tích nhân

sử dụng để xác định cấu trúc gen vi khuẩn.
Yếu tố độc lực của vi khuẩn S. suis type 2 được xác định là do protein có
trọng lượng phân tử 44 kDa, sự có mặt của kháng thể chống lại protein này có
thể bảo vệ con vật chống lại bệnh.
2.1.3.3. Triệu chứng
Theo Clifton – Hadley (1983)[13] nghiên cứu ở lợn gây bệnh thực nghiệm
và quan sát lợn trong các ổ dịch tự nhiên thấy: lợn từ 1 - 3 tuần tuổi thường
mắc thể viêm não và viêm màng não với các triệu chứng như: ủ rũ, kém ăn,
sưng hầu, khó nuốt, đi lại khó khăn, lông khô, dựng đứng, sốt, da mẩn đỏ.
Lợn hoạt động khó khăn, đi lại loạng choạng, khi nằm có biểu hiện tư thế bơi
chèo, tê liệt. Biểu hiện viêm não chính là căn cứ chính để chẩn đoán bệnh vì
triệu chứng này ít gặp hơn ở lợn trưởng thành. Vi khuẩn S. suis serotype 1
thường gây ra các thể bệnh cho lợn ở lứa tuổi này. Thể viêm khớp thường xảy
ra ở lợn cai sữa và lợn trưởng thành. Lợn mắc bệnh có hiện tượng viêm một
khớp, khớp viêm thường là khớp bẹn, đầu gối khoặc khớp bàn chân. Các tổn
thương đầu tiên bao gồm thủy thũng, sưng khớp, màng khớp xung huyết, dịch


×