Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

những yếu tố ảnh hưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.48 KB, 23 trang )

`ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH PHÚ

HÀNH VI SEXTING
Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ, SINH VIÊN
ĐẠI HỌC VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH PHÚ

HÀNH VI SEXTING
Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ, SINH VIÊN
ĐẠI HỌC VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THÀNH NAM

HÀ NỘI – 2015




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài. ......................................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 12
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................................. 12
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. ..................................................................... 12
5. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................. 12
6. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 13
7. Phương pháp, công c ụ nghiên cứu. ....................................................................... 13
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu: ........................................................................... 14
9. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 15
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Một số khái niệm công cụ .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.Khái niệm hành vi....................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm sexting và hành vi sexting...... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Khái niệm thái độ ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Khái niệm chuẩn mực ............................... Error! Bookmark not defined.
1.1.5 Khái niệm lòng tự trọng............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.6. Khái niệm HS THCS.................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.7. Khái niệm SV.............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Điểm luận những công trình nghiên cứu đi trƣớc về sexting trên thế giới.
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Tần xuất và các biến nhân khẩu học ảnh hưởngError! Bookmark not
defined.
1.2.2. Những yếu tố nguy cơ ............................... Error! Bookmark not defined.

1.2.3 Ẩn họa với sức khỏe tâm thần ................... Error! Bookmark not defined.
1


1.2.4. Thái độ với sexting .................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Nhận thức về hậu quả ............................... Error! Bookmark not defined.
1.2.6 Động cơ sexting .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.7 Sexting và sự gắn bó................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Vấn đề sexting tại Việt Nam ......................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương I ...................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark
not defined.
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.Một số đặc điểm về quận Đống Đa ......... Error! Bookmark not defined.
2.12. Một số đặc điểm về quận Long Biên ........ Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Vài nét về đặc điểm SV trường đại học Mỹ Thuật Việt Nam ...................Error!
Bookmark not defined.
2.1.4. Vài nét về đặc điểm SV trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội và trường đại học dân lập Thăng Long...... Error! Bookmark not defined.
2.2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu ......... Error! Bookmark not defi ned.
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực trạng thái độ của HS, SV về sexting, các tiêu chuẩn của HS, SV về
sexting, đặc điểm lòng tự trọng, dự định và hành vi sexting ở HS, SV. .Error!
Bookmark not defined.
3.1.1. Thực trạng thái độ về sexting................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Thực trạng về tiêu chuẩn cá nhân của HS, SV về hành vi sexting ..Error!
Bookmark not defined.

3.1.3. Thực trạng lòng tự trọng của HS, SV...... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Thực trạng dự định hành vi sexting của HS, SVError! Bookmark not
defined.

2


3.1.5. Thực trạng về hành vi sexting của HS, SVError!

Bookmark

not

defined.
3.2. Sự khác biệt về thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting của HS, SV
chia theo giới, nhóm tuổi, ngƣời yêu, quan hệ tình dục và số bạn tình ..Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Sự khác biệt về thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting của HS, SV
chia theo độ tuổi ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Sự khác biệt về thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting của HS, SV
chia theo giới tính. ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Sự khác biệt về thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting của HS, SV
theo các mối quan hệ lãng mạn hiện tại............ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Sự khác biệt về thái độ, dự định và hành vi sexting của khách thể nghiên
cứu phân chia theo quan hệ tình dục và số lượng bạn tìnhError!

Bookmark

not defined.
3.3. Tƣơng quan Pearson gi ữa các biến số nghiên cứu chính ...................Error!

Bookmark not defined.
3.4 Yếu tố dự báo sexting trong đời và trong thời gian hiện tại ...............Error!
Bookmark not defined.
3.5. Tƣơng quan giữa thái độ sexting, tiêu chuẩn cá nhân về sexting, lòng tự trọng,
dự định và hành vi sexting ở HS, SV chƣa từng thực hiện hành vi sexting ....Error!
Bookmark not defined.
3.6. Điều gì dự báo dự định hành vi sexting của HS, SVError! Bookmark not
defined.
Tiểu kết chương 3 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 16
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 101

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là của riêng cá nhân tác giả
dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thành Nam. Các số liệu và kết quả được trình bày
là hoàn toàn trung thực, không có sự sao chép ở bất cứ tài liệu hay công trình
nghiên cứu nào.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được sử dụng
hoặc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chú thích rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Phú

4



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của các thầy, cô giáo; của bạn bè, đồng nghiệp, gia đình.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến T.S Trần Thành Nam,
giảng viên Khoa Các Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN là
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi bằng tất cả lòng tâm huyết và trách nhiệm, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ, giảng viên Khoa Tâm lý
học - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập tại đây; đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc tiếp
cận, thu thập các tài liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thời gian chuyên tâm vào nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tuy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết cho công trình nghiên cứu này,
song tự nhận thấy với vốn kiến thức và kỹ năng còn hạn hẹp nên chắc chắn luận văn
của tôi còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các
bạn để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015
Tác giả

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt


Viết đầy đủ

ĐTB

Điểm trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn

THCS

Trung học cơ sở

SV

Sinh viên đại học

HS

Học sinh Trung học cơ sở

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bằng chứng về tỉ lệ sexting theo các nhóm tuổi trong các nghiên cứu
được điểm luận............................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.2: Các yếu tố có liên quan đến hành vi sexting theo các nghiên cứu đi trước......Error!

Bookmark not defined.
Bảng 2.1 Câu hỏi nghiên cứu, các biến số và cách thức xử lý số liệu tương ứng..........Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.1: ĐTB và ĐLC các thang đo thành phần trên tổng mẫu và từng nhóm khách
thể nghiên cứu. ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Sự khác biệt giữa các thang đo thành phần của từng nhóm khách thể SV
và HS. .............................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3.1: Điểm trung bình và tỷ lệ % các biến số thái độ với hành vi sexting của
khách thể. ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3.2: Điểm trung bình và tỷ lệ % các biến số thái độ về những người có hành
vi sexting......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3.3: Điểm trung bình và tỷ lệ % các biến số thái độ về hậu quả của hành vi
sexting ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4.1: ĐTB và tỷ lệ các biến cho biết mức độ sexting phổ biến trong HS - SV
nói chung ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4.2: ĐTB và tần suất các biến cho biết mức sexting phổ biến trong nhóm
bạn bè .............................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4.3: ĐTB và tỷ lệ các biến cho biết mong muốn của cá nhân khi quan hệ với
những người từng sexting ............................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5: ĐTB và tần suất các biến cho biết đặc điểm lòng tự trọng.................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.6.1: ĐTB và tỷ lệ các biến cho biết dự định hành vi trong cuộc đời .....Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.6.2: ĐTB và tỷ lệ các biến cho biết động lực thúc đẩy dự định hành vi ở thời
điểm hiện tại ................................................................... Error! Bookmark not defined.
7


Bảng 3.7.1: Tỷ lệ các biến cho biết mức độ phổ biến của hành vi sexting ........Error!
Bookmark not defined.

Bảng 3.7.2: Tỷ lệ các biến cho biết đối tượng nhận sextingError! Bookmark not
defined.
Bảng 3.7.3: Tỷ lệ các biến cho biết lý do thực hiện hành vi sexting ..................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.8: Phân tích phương sai ANOVA về sự khác biệt giữa các nhóm tuổi của
HS, SV đến thái độ, dự định hành vi và hành vi sextingError!

Bookmark

not

defined.
Bảng 3.9: Kiểm định independent - t - test về sự khác biệt giới đến thái độ, dự định
hành vi sexting và hành vi sexting c ủa HS, SV ......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.10.1: Kiểm định independent - t - test về sự khác biệt giữa giữa mối quan hệ
lãng mạn đến thái độ, dự định hành vi, hành vi sextingError!

Bookmark

not

defined.
3.10.2: ĐTB trung c ủa 2 nhóm phân theo mối quan hệ lãng mạnError! Bookmark
not defined.
Bảng 3.11.1: Kiểm định independent - t - test về sự khác biệt giữa mối quan hệ tình
dục đến thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting ..... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11.2: ĐTB c ủa 2 nhóm phân theo mối quan hệ tình dụcError!

Bookmark


not defined.
Bảng 3.12.1: Kiểm định independent-t-test sự khác biệt giữa số lượng bạn tình đến
thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting.................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12.2: ĐTB c ủa 2 nhóm phân theo số lượng bạn tìnhError! Bookmark not
defined.
Bảng 3.13: Tương quan Pearson giữa các biến số nghiên cứu chính .................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.14: Mô hình hồi quy dự báo hành vi sexting trong đời và trong thời điểm
hiện tại (30 ngày qua).................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.15 Tương quan giữa thái độ sexting, tiêu chuẩn cá nhân về sexting, lòng tự trọng, dự
định hành vi sexting ở nhóm HS, SV chưa từng sexting. ... Error! Bookmark not defined.
8


Bảng 3.16: Dự báo dự định hành vi sexting............... Error! Bookmark not defined.

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, các phương tiện chát qua mạng như YM, MSN hoặc các phần
mềm OTT sử dụng trên điện thoại như Viber, Line, Kakao, Zalo, Whatapps,
facebook đang trở thành phương tiện giao tiếp không thể thiếu đối với giới trẻ.
Những phương tiện này với nhiều tiện ích như kết nối mọi lúc mọi nơi, có tính giải
trí cao, không tốn tiền…đã thu hút giới trẻ, giúp các em xây dựng, duy trì các mối
quan hệ, tổ chức các sự kiện và chia sẻ những trải nghiệm với bạn bè. Từ đây bắt
đầu hình thành nên trào lưu gửi tin nhắn qua các phương tiện tiện ích này thay vì
gặp trực tiếp hoặc gọi điện nói chuyện. Và mặc dù các bạn trẻ vẫn gặp nhau hàng
ngày ở trường, nhu cầu gửi tin nhắn cho nhau vẫn rất lớn, thậm chí cả khi đang

cùng ngồi trong lớp học các bạn trẻ vẫn nhắn tín để nói chuyện riêng với nhau. Đặc
điểm của việc gửi tin nhắn là phá vỡ khoảng cách về không gian, giúp thông tin
đến đúng địa chỉ người nhận và bảo đảm tính riêng tư (với những người không liên
quan). Do đó khi nhắn tin, các bạn trẻ không ngại gửi cho nhau những tin nhắn có
nội dung nhạy cảm, những hình ảnh gợi cảm, thậm chí là những hình ảnh khoe
những bộ phận nhạy cảm trên cơ thể. Trên thế giới, việc gửi những tin nhắn có nội
dung về giới tính nhạy cảm, gửi hình ảnh khoe thân được gọi tắt là sexting.
Sexting là một thuật ngữ mới được sáng tạo từ từ ghép “sex” và “texting”.
Chính vì vậy sexting mang ý nghĩa là hành vi gửi, nhận hoặc chuyển tiếp những tin
nhắn có nội dung gợi cảm như: ảnh khỏa thân, bán khỏa thân và các tư thế bất nhã
khác của bản thân người gửi hoặc của một ai đó qua các thiết bị điện tử mà chủ yếu
là điện thoại. Theo ngôn ngữ của giới trẻ bây giờ, những hình ảnh này được gọi
chung là “ảnh nóng”. Xuyên suốt trong đề tài này, chúng tôi sẽ sử dụng thuật ngữ
“sexting” với nghĩa “gửi, nhận, chuyển tiếp, chia sẻ tin nhắn chữ, hình ảnh hoặc
clip/phim có nội dung bất nhã”.
Tại Việt Nam, việc sử dụng điện thoại ở HS từ cấp THCS đã trở nên rất phổ
biến nhưng lại thiếu sự kiểm soát từ phía người lớn. Phần lớn phụ huynh đều cho
phép con mình sử dụng điện thoại di động với những lý do như: Để quản lý con tốt
hơn; Để khuyến khích khi con đạt kết quả học tập tốt; Vì chiều theo mong muốn
10


của con… Với nhiều tính năng tiện ích và giá thành hợp lý (chỉ từ 3 triệu trở lên)
nên dòng điện thoại thông minh (hay còn gọi là smart phone) là sự lựa chọn của
nhiều phụ huynh, HS và SV. Tuy nhiên sau khi mua điện thoại cho con nhiều bậc
phụ huynh không quan tâm, không quản lý việc con sử dụng điện thoại như thế nào,
vào mục đích gì. Đối với SV bậc đại học, điện thoại di động trở thành một vật “bất
lý thân” và việc phụ huynh quản lý việc sử dụng điện thoại của con em họ là không
thể bởi lúc này đa số các em sống tự lập xa nhà.
Từ thực tế sử dụng internet và mạng xã hội không bị kiểm soát, cộng thêm

đặc điểm sinh lý là tuổi dậy thì ngày càng sớm (hiện nay các trẻ em gái thường
bước vào giai đoạn dậy thì năm 11 - 12 tuổi, trẻ em nam có thể muộn hơn 1-2 năm),
nên tình bạn khác giới, tình yêu và những ham muốn giới tính là những đặc điểm
lứa tuổi phổ biến. Cũng chính vì vậy việc các em có trao đổi, gửi, nhận, phát tán
những tấm hình nhạy cảm, những tin nhắn có nội dung gợi tình là có thể xảy ra. Tuy
nhiên mức độ phổ biến của những hành vi này như thế nào? Chỉ là hiện tượng hay
đã là một trào lưu ngầm trong giới trẻ? Và khi thực hiện hành vi này các em có hình
dung được những ẩn họa sau nó?
Cũng từ thực tế đã cho thấy việc nhắn tin, gửi hình ảnh nhạy gợi cảm riêng
tư cho nhau bị phát tán trên mạng một cách vô ý hoặc có chủ ý, tạo thành những
scandan trong xã hội. Đau lòng hơn là sau những vụ việc như vậy, chủ nhân của
những tin nhắn, hình ảnh bị phát tán phải nhận những hậu quả nặng nề về mặt sức
khỏe tâm thần như lo âu, sợ hãi, trầm cảm. Thậm chí là có ý tưởng tự sát.
Về những hệ lụy của hành vi sexting đối với sự phát triển nhân cách và nguy
cơ tổn thương sức khỏe tâm thần, trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu. Phần
lớn các nghiên cứu ở Mỹ, Anh và một số nước Tây Âu cho thấy sexting có thể gây
ra nhiều hậu quả tiêu cực như: Nguy cơ bị phát tán những hình ảnh bất nhã này đến
những người khác một cách mất kiểm soát; Nguy cơ vướng vào lao lý nếu phát tán
hình ảnh đồi trụy hoặc hình ảnh của trẻ nhỏ dưới ngưỡng mà luật pháp cho phép;
Nguy cơ tổn thương sức khỏe tâm thần và những nguy cơ xuất hiện các hành vi lệch
chuẩn khác.

11


Đáng tiếc là ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu
nào về hành vi sexting nói chung và hành vi sexting ở trẻ vị thành niên, SV nói
riêng mặc dù những hệ lụy của nó như những scandal ảnh nóng đã được truyền
thông đề cập khá nhiều trong những năm gần đây. Với mong muốn tìm hiểu khoảng
trống kiến thức về hành vi sexting trên đối tượng HS THCS và SVĐH Việt Nam,

chúng tôi quyết định tiến hành đề tài nghiên cứu: “Hành vi sexting ở học sinh
Trung học cơ sở, sinh viên đại học và những yếu tố ảnh hưởng”.
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, chúng tôi dự kiến chọn mẫu là HS thuộc
4 khối lớp: khối lớp 6, 7, 8, 9 ở cấp THCS và khối SV năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba,
thứ 4 của đại học. Chúng tôi dự kiến chọn mẫu như vậy vì một số lý do như sau:
- Độ tuổi cấp THCS (từ 12 - 15) là giai đoạn đầu của lứa tuổi vị thành niên,
các em đã bắt đầu bước vào độ tuổi dậy thì có tâm sinh lý thay đổi. Cùng với hoạt
động học tập thì nhu cầu về tình bạn khác giới, tình yêu và mong muốn được thể
hiện bản thân là những nhu cầu bình thường. Do đó ở lứa tuổi này các em có thể đã
có hành vi sexting.
- Ở bậc đại học, chúng tôi đo ở SV cả 4 khóa từ năm đầu đến năm cuối.
Chúng tôi cho rằng đối tượng SV là những người đã đủ tuổi thành niên. Ngay từ
năm đầu tiên đại học là các em đã bước vào giai đoạn đầu của lứa tuổi trưởng thành.
Đặc điểm tâm sinh lý ở lứa tuổi này có nhiều nét khác biệt so với độ tuổi đầu vị
thành niên (giai đoạn THCS). Trong giai đoạn này các em bắt đầu bước vào thời kỳ
làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống. Nhu cầu về tình bạn, tình yêu, tình dục lớn
hơn so với lứa tuổi đầu vị thành niên. Vì lý do này nên có thể ở SV đại học hành vi
sexting sẽ xuất hiện nhiều.
Trong nghiên cứu này chúng tôi bỏ qua không đo đối tượng là HS THPT mà
chỉ đo HS THCS và tiến tới đo ở SV bậc đại học. Mục đích của chúng tôi là muốn
tìm ra một sự khác biệt giữa hành vi sexting ở hai lứa tuổi khách thể nghiên cứu nếu
có; tìm ra tương qua giữa yếu tố độ tuổi, tâm sinh lý với sexting. Nếu đo cả lứa tuổi
THPT thì khoảng cách về độ tuối, tâm sinh lý giữa THPT và đại học, nhất là HS
khối 12 và SV năm đầu là quá gần nhau nên nếu đem so sánh, kết quả đạt được có
thể không mang nhiều ý nghĩa.
12


2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này được thực hiện tập trung vào những mục đích cụ thể như sau:

+ Đánh giá thái độ của khách thể về sexting, các tiểu chuẩn cá nhân về
sexting, lòng tự trọng của khách thể, dự định sexting và hành vi sexting của khách
thể (gửi, đăng tải, chuyển tiếp hoặc chia sẻ các tin nhắn gợi tình, các bức ảnh hoặc
phim có cảnh khỏa thân hoặc bán khỏa thân).
+ Kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố thái độ, tiêu chuẩn cá nhân, dự định
sexting, hành vi sexting và lòng tự trọng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để hoàn thành nghiên cứu này, nhiệm vụ đặt ra là tác giả phải giải quyết
được các vấn đề lý luận về sexting và khảo sát được thực tế hành vi sexting ở khách
thể đã chọn.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu: (1) Thực trạng hành vi sexting. (2) Các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi sexting của HS THCS và SVĐH gồm yếu tố thái độ, tiêu
chuẩn cá nhân, dự định sexting, hành vi sexting và lòng tự trọng.
4.2. Mẫu khách thể nghiên cứu:
+ 572 HS khối 6,7,8,9 đến từ 3 trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội
là: THCS Ngọc Thụy, THCS Ái Mộ (Quận Long Biên )và THCS Bế Văn Đàn
(quận Đống Đa)
+ 385 SV năm 1, năm 2, năm 3, năm 4 thuộc 3 trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội là: Đại học dân lập Thăng Long, Đại học Mỹ Thuật Việt Nam,
Đại học dân lập Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Công trình nghiên cứu này sẽ giúp trả lời một số câu hỏi cụ thể như sau:
+ Thái độ của HS, SV về sexting, các tiêu chuẩn của HS, SV về sexting, đặc
điểm lòng tự trọng, dự định và hành vi sexting ở HS, SV biểu hiện ra sao?
+ Có sự khác nhau về dự định và hành vi sexting giữa hai giới, các nhóm
tuổi, mối quan hệ, số lượng người yêu ở HS, SV hay không?

13



+ Tương quan giữa thái độ sexting, tiêu chuẩn cá nhân về sexting, lòng tự
trọng, dự định và hành vi sexting ở HS, SV có đặc điểm gì?
+ Trong các yếu tố thái độ, chuẩn mực cá nhân về sexting; dự định và hành
vi sexting thì yếu tố nào dự báo hành vi sexting trong đời và trong thời gian hiện tại.
+ Với những HS, SV chưa bao giờ sext, tương quan giữa thái độ sexting, tiêu
chuẩn cá nhân về sexting, lòng tự trọng, dự định và hành vi sexting ở HS, SV có
đặc điểm gì?
+ Với những HS, SV chưa bao giờ sext, dự định sext có liên quan như thế
nào đến thái độ sexting, tiêu chuẩn cá nhân về sexting và lòng tự trọng?
6. Giả thuyết khoa học
Bên cạnh những câu hỏi nghiên cứu được đặt ra phía trên, dựa tổng quan
điểm luận một số công trình nghiên cứu đi trước, chúng tôi cũng đặt ra một số giả
thuyết nghiên cứu như sau:
+ Hành vi sexting ở HS, SV phổ biến hơn mức mọi người biết về nó.
+ Dự định sexting và tiêu chuẩn của cá nhân về sexting là yếu tố dự báo hành
vi sexting.
+ Những người đang có hành vi sexting thường có thái độ tích cực với nó
+ Lòng tự trọng có mối quan hệ nghịch với dự định, hành vi sexting cũng
như thái độ về sexting.
+ Có sự khác biệt về giới trong việc tham gia sexting, nam tham gia nhiều
hơn nữ.
+ Những cá nhân có nhiều người yêu có xu hướng sexting nhiều hơn.
+ Phần lớn HS, SV đều nhận ra sexting có thể gây ra những rắc rối.
+ HS, SV sexting vì nhiều lý do trong đó các lý do để cho vui, duy trì mối
quan hệ chiếm đa số.
7. Phƣơng pháp, công cụ nghiên cứu.
Đây là một nghiên cứu lát cắt ngang, được thiết kế dưới dạng nghiên cứu
khám phá. Khách thể nghiên cứu sẽ tự đánh giá thái độ của mình về sexting, các
tiểu chuẩn cá nhân về sexting, lòng tự trọng, dự định và hành vi sexting qua trả lời

bảng hỏi.
14


Bộ công cụ nghiên cứu chính với các bảng hỏi tự thiết kế gồm
a. Bảng hỏi thông tin chung: Các thông tin về tuổi, giới, tình trạng tình yêu
hiện tại, quan hệ tình dục.
b. Bảng hỏi về sexting được thiết kế trên cơ sở tham khảo một số bảng
hỏi của các công trình nghiên cứu đi trước, dự kiến gồm các phần nhỏ sau:
(1) Câu hỏi đánh giá thái độ về hành vi sexing, hậu quả của hành vi
sexting và thái độ về những người khác có hành vi sexting…
(2) Tiêu chuẩn cá nhân về sexting: Các câu hỏi đánh giá mức độ phổ
biến của sexting trong lớp học, mức độ phổ biến của sexting trong
nhóm bạn bè, mong muốn làm quen với những người sexting…
(3) Dự định hành vi sexting: bảng hỏi tự thiết kế về những dự định
hành vi sexting (với thiết kế thang Likert 6 mức độ) trong thời
điểm hiện tại (30 ngày qua) và trong cả cuộc đời.
(4) Hành vi: Tần suất sexting, tần suất nhận được sexting, những lý
do của hành vi sexting…
c. Bảng hỏi về lòng tự trọng của Rosenberg
(xem cụ thể phần phụ lục)
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu:
+ Kết quả của công trình nghiên cứu sẽ giúp cho nhà giáo dục lên kế hoặc để
giảm thiểu những hậu quả tiêu cực liên quan đến hành vi sexting cũng như xây
dựng phát tiển các chiến lược giao tiếp lành mạnh hơn.
+ Kết quả của nghiên cứu cũng sẽ gợi ý thiết kế các chương trình giáo dục về
sexting cho HS và SV (bao gồm những kiến thức về pháp luật liên quan đến truyền
bá văn hóa phẩm đồi trụy, bắt nạt và xâm hại tình dục qua mạng, hậu quả tiềm năng
của hành vi sexting và những kỹ năng cần thiết để không tham gia hành vi sexting).
+ Kết quả nghiên cứu cung cấp tỷ lệ và tần xuất hành vi sexting cũng như

những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sẽ gợi ý xây dựng và phát triển các chiến lược
tuyên truyền, phòng ngừa cho HS, SV trong tương lai.

15


9. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn dự kiến gồm: Phần mở đầu, phần nội dung nghiên cứu, phần kết luận
và khuyến nghị, phần tài liệu tham khảo và phụ lục.
Phần một - Mở đầu: Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Phần hai - Nội dung nghiên cứu chính.
Chương 1 - Cơ sở lý luận: trình bày các khái niệm công cụ, điểm luận
các công trình nghiên cứu đi trước có liên quan.
Chương 2 -Tổ chức và phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình
tổ chức và các bước tiến hành nghiên cứu, đặc điểm khách thể và địa bàn
nghiên cứu, phương pháp và cấu trúc công cụ nghiên cứu
Chương 3- Kết quả nghiên cứu.
Kết luận và khuyến nghị.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nƣớc
1. Vũ Dũng (2008), “Từ điển tâm lý học” , NXB Từ Điển Bách Khoa
2. Trương Thị Khánh Hà (2015), “Tâm lý học phát triển”, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
3. Dương Thị Diệu Hoa, Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Kế Hào, Phan Trọng Ngọ,
Đỗ Thị Hạnh Phúc (2015), “Giáo trình Tâm lý học phát triển”, NXB Đại học
Sư phạm.

4. Ngô Công Hoàn, Trương Thị Khánh Hà (2012), “Tâm lý học khác biệt”, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Viện ngôn ngữ học ( 2001), “Từ điển Tiếng Việt”, NXB Văn hóa Thông tin
6. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), “Tâm lý học lứa tuổi
và tâm lý học sư phạm”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Xuân Khánh (dịch), (2007), “Tâm lý học đám đông” - Gustave LeBon,
NXB Tri Thức.
8. Phạm Thành Nghị (2013), “Tâm lý học sáng tạo”, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
9. Hoàng Mộc Lan (2011), “Giáo trình các phương pháp nghiên cứu tâm lý học”,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Trần Hữu Luyến, Trần Thị Minh Đức, Bùi Thị Hồng Thái (2015), “Mạng xã
hội với SV”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Hoàng Phê (1988), “Từ điển Tiếng Việt”, NXB Khoa học xã hội
12. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (2014), ”Tâm lý học sư phạm đại học”, NXB
Đại học Sư phạm.
13. Phạm Văn Tư, Nguyễn Xuân Long, Nguyễn Hiệp Thương, Vũ Thị Ngọc Tú
(2014),“Tâm lý học xã hội”, NXB Đại học Sư phạm.
14. Nguyễn Quang Uẩn (2014), “Tâm lý học đại cương”, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
15. Kiến Văn, Yến Nguyên (dịch), (2011), “Sức mạnh của lòng tự trọng” Nathaniel Brvàen, NXB Hà Nội.
17


16. Nguyễn Khắc Viện (1994), “Từ điển Xã hội học”, Nxb Thế Giới.
17. />18. />19. />20. />21. />22. />23. />24. />Tài liệu nƣớc ngoài
25. A. Kossakowski; J. Lompcher(1975), W.I. Thomas ( 1918), F. Znaniecki
(1918) , G.W.Allport (1935), H. Fillmore (1935), J.P. Guil ford (1964),
H.C.Triandis (1971), H.C.Triandis (1971), “Attitudes, social representations
and social ”, />26. Associated Press and MTV (2009). MTV Digital Abuse Survey, Executive

Summary.
27. Benotsch, E. G., Snipes, D. J., Martin, A.M., & Bull, S. S. (2013), “Sexting,
substance use, and sexual risk behaviour in young adults”, Journal of
Adolescent Health, (52), pp. 307-313.
28. Boulat, M., Caddaye, D., D'Souza, H., Glyde, M., Hatwal, A., Jansz, C., et al.
(2012), “Submis - sion to the Victorian Parliament Law Reform Committee’s
inquiry into sexting”.

18


29. Coatsworth, Conroy (2006), “Enhancing the self-esteem of youth swimmers
through coach training: Gender and age effects”, Psychology of sport and
exercise, 7 (2), pp. 173 - 192
30. Comartin, E., Kernsmith, R., & Kernsmith, P.(2013), “Sexting” and sex
offender registration: Do age, gender, and sexual orientation matter?” Deviant
Behavior, 34(1), pp. 38-52.
31. Cox Communications (2009), “Teen online and wireless safety survey:
Cyberbullying, sexting, and parental controls”.
32. Dake, J. A., Price, D. H., Mazriaz, L., & Ward, B. (2012), “ Prevalence and
correlates of sexting behaviour in adolescents”, American Journal of Sexuality
Education, (7), pp. 1-15.
33. Dir, A. L., Coskunpinar, A., Steiner, J. L., & Cyders, M.A. (2013),
“Understanding Differences in Sexting Behaviors Across Gender, Relationship
Status, and Sexual Identity, and the Role of Expectancies in Sexting”,
Cyberpsychology,

Behavior

and


Social

Networking,

/>34. Drouin, M., & Landgraff, C. (2012), “Texting, sexting, and attachment in
college students' romantic relationships”, Computers in Human Behaviour, (28),
pp. 444-449.
35. Drouin, M., Vogel, K. N., Surbey, A., & Stills, J. R. (2013), “Let's talk about
sexting, baby: Computer-mediated sexual behaviors among young adults”,
Computers in Human Behavior, 29(5), pp. 25-30.
36. Englander, E. (2012), “Low risk associated with most teenage sexting: A study
of 617 18-year-olds”.
37. Ferguson, C. J. (2011), “Sexting behaviours among young Hispanic women:
Incidence and association with other high-risk sexual behaviours”, Psychiatric
Quarterly, (82), pp. 239-243.
38. Fleschler Peskin, M., Markham, C. M., Addy, R. C., Shegog, R., Thiel, M., &
Tortolero, S. R. (2013), “Prevalence and patterns of sexting among ethnic

19


minority urban high school students”, Cyberpsychology, Behavior and Social
Networking, .
39. Giroux, A. M. (2011), “Sexting:

Connections

to


sexual and social

development”, Honors Thesis, The University of Arizona, Arizona, United
States.
40. Gordon-Messer, D., Bauermeister, J. A., Grodzinski, A., & Zimmerman, M.
(2012), “Sexting among young adults”, Journal of Adolescent Health, (52), pp.
301-306.
41. Henderson, L., & Morgan, E. (2011), “Sexting and sexual relationships among
teens and young adults”, McNair Scholars Research Journal, 7(1) (doi:
http://scholarworks. boisestate.edu/mcnair_journal/vol7/iss1/9)
42. Hinduja, S., & Patchin, J. W. (2010), “Sexting: A brief guide for educators and
parents” [fact sheet].
43. Hudson, H. K. (2011), “Factors affecting sexting behaviours among selected
undergraduate students”, Unpublished doctoral thesis, Southern University
Illinois Carbondale, Illinois, United States.
44. Kopecký, K. (2011), “Sexting among Czech preadolescents and adolescents”,
New Educational Review, 28(2), pp. 39-48.
45. Lenhart, A. (December 15), “Teens and sexting: How and why minor teens are
sending sexually suggestive nude or nearly-nude images via text messaging”,
PEW Internet & American Life Project, PEW Research Center
46. Liberati, A., Altman, D.G., Tetzlaff, J., Mulrow, C., Gøtzsche, P. C., Ioannidis,
J., et al. (2009), “The PRISMA statement for reporting systematic reviews and
meta-analyses of studies that evaluate health care interventions: Explanation
and elaboration”, Journal of Clinical Epidemiology, 62(10), pp. 34.
47. Mitchell, K. J., Finkerhor, D., Jones, L. M., & Wolak, J. (2012), “Prevalence
and characteristics of youth sexting: A national study”, Pediatrics, (129), pp.
13-20.
48. Muscari, M. (2010), “Sexting: New technology, old problem”, Medscape Public
Health & Prevention
20



49. O'Donovan,

E.

(2010),

“Sexting

and

student

discipline”,

District

Administration, (46), pp. 60-64.
50. Parker, T. S., Blackburn, K. M., Perry, M.
“Sexting

as

an

intervention:

S., & Hawks, J.


Relationship

M.

(2013),

satisfaction and motivation

considerations”, The American Journal of Family Therapy, 41(1), pp. 1-12.
51. Phippen, A. (2009), “Sharing personal images and videos among young
people”,

Retrieved

on

12

December,

2012,

from:

fl.org.uk/Staying-Safe/Sexting-Survey.
52. Rice, E., Rhoades, H., Winetrobe, H., Sanchez, M., Montoya, J., Plant, A., et al.
(2012), “Sexually explicit cell phone messaging associated with sexual risk
among adoles - cents”, Pediatrics, (130), pp. 667-673.
53. Sorensen. (2006), Breaking the Chain of Low Self-Esteem
54. Sherif. (1961),“Intergroup conflict and cooperation: The Robbers Cave

experiment”, (Vol. 10), University of Oklahoma Press.
55. Strassberg, D. S., McKinnon, R. K., Sustaíta, M.A., & Rullo, J. (2013),
“Sexting by high school students: An exploratory and descriptive study”,
Archives of Sexual Behaviour, 42(1).
56. Temple, J. R., Paul, J. A., van den Berg, P., Le, V. D., McElhany, A., &
Temple, B. W. (2012), “Teen sexting and its associations with sexual
behaviours”, Archives of Pediatrics and Adolescent Medicine, (166), pp. 828833.
57. The National Campaign to Prevent Teen and Unplanned Pregnancy (2008),
“Sex and tech: Results from a survey of teens and young adults”.
58. Weisskirch, R. S., & Delevi, R. (2012). “Sexting and adult romantic
attachment”, Computers in Human Behaviour, (27), pp. 1697-1701.
59. Wysocki, D. K., & Childers, C. D. (2011), “Let my fingers do the talking:
Sexting and infidelity in cyberspace”, Sexuality & Culture, (15), pp. 217-239.
60. />
21



×