1
Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng vừa là
ngƯời lãnh đạo, vừa là đày tớ THậT TRUNG THàNH của nhân dân
THEO TƯ tƯởng Hồ Chí Minh. ý nghĩa trong CÔNG TáC XÂY DựNG
CHỉNH ĐốN ĐảNG hiện nay.
Mở ĐầU
Thm nhun t tng cỏch mng l s nghip ca qun chỳng ca
ch ngha Mỏc- Lờnin, ng thi k tha v phỏt trin quan im ly dõn
lm gc trong lch s u tranh dng nc v gi nc ca dõn tc, nh
Ch tch H Chớ Minh ó ch rừ: Trong bu tri khụng gỡ quý bng nhõn
dõn v Bao nhiờu li ớch u vỡ dõn trong xó hi khụng cú gỡ tt p,
v vang bng phc v cho li ớch ca nhõn dõn Do ú Ngi th ng
xuyờn cn dn rt k: ng ta l ng lónh o, l ng cỏch m ng, l
ng vỡ dõn. V khi ch ra lc lng lm cỏch m ng di s lónh o ca
ng l khi liờn minh gia giai cp cụng nhõn, nụng dõn v cỏc t ng l p
khỏc trong xó hi v khng nh dt khoỏt nhõn dõn l bn ng minh chi n
lc ca cỏch mng v xỏc nh mi quan h gia ng vi Dõn l m i
quan h gn bú khụng th tỏch ri trong quỏ trỡnh lónh o cỏch m ng, m t
quy lut tn ti v phỏt trin ca ng.
T tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đảng cộng sản Việt Nam gắn bó mật
thiết với nhân dân, Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung
thành của nhân dân là một trong những t tởng quan trọng về công tác xây dựng
Đảng. Để thực hiện đợc mục tiêu cao cả là làm sao cho dân tộc ta đợc độc lập
tự do, dân ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc học hành, Đảng phải liên
hệ mật thiết với nhân dân, giáo dục, giác ngộ nhân dân, lãnh đạo nhân dân làm
cách mạng và là ngời đày tớ thật trung thành của nhân dân, phụng sự nhân dân,
mang lại ấm no hạnh phúc cho nhân dân, đa nhân dân từ kiếp ngời nô lệ thành
ngời làm chủ xã hội, làm chủ đất nớc, làm chủ vận mệnh của chính mình.
Nh H Chớ Minh ó khng nh, ng Cng sn Vit Nam l chớnh ng
ca giai cp cụng nhõn Vit Nam, l i tiờn phong ca giai cp cụng nhõn, cú
kh nng on kt, "tp hp", lụi kộo" cỏc tng lp nhõn dõn khỏc ng lờn lm
cỏch mng. õy "l i tiờn phong, l b tham mu ca giai cp vụ sn, ca
2
nhõn lao ng v ca c dõn tc". Hn na, nú cũn phi l "i tiờn phong dng
cm v i tham mu sỏng sut", xng ỏng vi vai trũ lónh o s nghip
cỏch mng trong thi k lch s mi. Bao gi ng cng "tn tõm tn lc phng
s T quc v nhõn dõn", trung thnh tuyt i vi li ớch ca giai cp, ca nhõn
dõn, ca dõn tc", "ngoi li ớch ca giai cp, ca nhõn dõn, ca dõn tc, ng ta
khụng cũn li ớch gỡ khỏc". ú l c lp cho dõn tc, t do cho nhõn dõn, m
no hnh phỳc cho mi con ngi, xõy dng t nc giu mnh i lờn ch ngha
xó hi, sng hũa bỡnh hu ngh vi tt c cỏc dõn tc khỏc.
Khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền, cán bộ, đảng viên của Đảng là những
ngời có chức, có quyền, sự nghiệp cách mạng ngày càng nặng nề, phức tạp, đòi hỏi
càng phải có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lí điều hành của Nhà nớc và
phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân. Với sự nhạy cảm, sắc sảo về chính trị,
sự quan sát, nghiên cứu phân tích tình hình một cách tinh tờng Hồ Chí Minh đã sớm
phát hiện ra một trong những căn bệnh hiểm nghèo của Đảng và đội ngũ cán bộ,
đảng viên là: quan liêu mệnh lệnh, xa rời nhân dân, nhũng nhiễu nhân dân.
Ngày nay, Đảng và nhân dân ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc; vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bên cạnh đó, bằng chiến lợc diễn biến hoà bình, kẻ thù đang hàng ngày, hàng giờ
chống phá cách mạng nớc ta, mà một trong những mũi trọng điểm của chúng là phá
hoại mối liên hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Bởi vậy, hơn lúc nào hết đòi hỏi
Đảng ta và mỗi cán bộ, đảng viên càng thầm nhuần sâu sắc hơn nữa t tởng quần
chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thờng xuyên đổi mới phơng pháp, tác phong lãnh
đạo quần chúng để đa sự nghiệp cách mạng đi đến thành công.
Chớnh vỡ vy, tỏc gi la chn ni dung: Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó
mật thiết với nhân dân, Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung
thành của nhân dân theo t tng H Chớ Minh. í ngha trong cụng tỏc xõy
dng, chnh n ng Cng sn Vit Nam hin nay. Lm ch nghiờn cu, vit
Tiu lun mụn T tng H Chớ Minh v xõy dng ng Cng sn Vit Nam.
1. T tởng Hồ Chí Minh: Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết
với nhân dân, Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung
3
thành của nhân dân:
1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân là vấn đề
thuộc về bản chất cách mạng của Đảng:
Mi liờn h gia ng vi qun chỳng khụng ch l tiờu chun ca mt ng
chõn chớnh m cũn l quy lut tn ti v phỏt trin ca ng, l vn c bn trong
xõy dng ng, l ngun gc mi sc mnh ca ng, là một trong những điều
kiện và nguyên nhân quan trọng làm cho Đảng ta giữ vững đợc vai trò lãnh đạo. T
tng ca H Chớ Minh v mi liờn h gia ng vi qun chỳng l s k tha
nhng lun im ca ch ngha Mỏc - Lờnin v vai trũ ca qun chỳng trong lch
s kt hp nhun nhuyn vi truyn thng vn hoỏ ca dõn tc Vit Nam.
Nhận thức sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng Cộng sản và
quần chúng lao động là hai nhân tố cơ bản của cách mạng vô sản. Đảng là ngời
lãnh đạo và tổ chức quần chúng, còn quần chúng là lực lợng vật chất tiến hành
cách mạng. Mặt khác, nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân thì
Đảng không thể có sức mạnh, sự nghiệp cách mạng không thể đi tới thành công đợc. Sự lãnh đạo của Đảng kết hợp với tính tích cực và sáng tạo của quần chúng tạo
ra một sức mạnh vô địch.
Theo Hồ Chí Minh, dân là quí nhất, là quan trọng hơn hết; quần chúng nhân
dân rất sáng suốt, rất anh hùng. Họ là lực lợng đông đảo, có sức mạnh vô địch.
Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ,
mà những ngời tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra 1. Bởi quần
chúng tai mắt họ nhiều, việc gì họ cũng nghe, cũng thấy2. Do đó trong một giây,
một phút Đảng không đợc xem nhẹ, lơ là về mối quan hệ giữa Đảng với quần
chúng nhân dân. Để tăng cờng mối quan hệ đó, thì đòi hỏi cả Đảng và quần chúng
đều phải nỗ lực phấn đấu hết sức mình, nhng trớc hết là thuộc về phía Đảng. Đảng
phải giữ chặt mối liên hệ với dân chúng và luôn lắng tai nghe dân chúng, đó là
nền tảng lực lợng của Đảng và nhờ đó mà Đảng ta thắng lợi 3. Vì vậy, Ngời luôn
phê phán cách làm việc quan liêu làm cho dân oán. Dân oán, dù tạm thời may có
chút thành công, nhng về mặt chính trị, là thất bại.
1,2. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, H.1995, tr. 295, 296.
3. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, H.1995, tr. 286.
1
2
3
4
Theo Hồ Chí Minh, Đảng không phải từ trên trời sa xuống. Nó ở trong xã
hội mà ra. Cán bộ, đảng viên của Đảng là con nòi xuất thân từ nhân dân lao
động. Do đó, Đảng và dân vốn có mối liên hệ gắn bó nhất định. Tuy nhiên sự
gắn bó đó có cơ sở sâu xa ở sự thống nhất về những lợi ích căn bản. Sự gắn bó
trong quan hệ giữa Đảng và dân đợc Bác ví nh quan hệ giữa ngời chèo với ngời
cầm lái trên con thuyền cách mạng. Đảng là ngời cầm lái, còn nhân dân là
ngời chèo. Nếu ngời chèo ủng hộ ngời cầm lái là thành công. Ngợc lại,
ngời chèo không ủng hộ ngời cầm lái, không tuân thủ ngời cầm lái, hoặc
mỗi ngời chèo một ngả, nh vậy là Đảng thất bại. Vì vậy, Đảng phải dựa vào nhân
dân để lãnh đạo nhân dân, làm cho nhân dân có độc lập, tự do, ấm no, hạnh
phúc. Nhng Bác cũng chỉ rõ: nhân dân phải đợc giác ngộ, đợc tổ chức, đợc lãnh
đạo thì mới trở thành lực lợng cách mạng thật sự.
Dới sự tổ chức và lãnh đạo của Hồ Chí Minh, ngay từ đầu thành lập, Đảng ta
đã khẳng định: Đảng không có mục đích nào khác hơn là sự phụng sự Tổ quốc,
phụng sự nhân dân. Liên hệ máu thịt với nhân dân là vấn đề có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn vong của Đảng. Điều đó bắt nguồn từ sứ mệnh lịch sử, từ mục tiêu lí tởng của Đảng. Là đội tiên phong, lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân và dân
tộc Việt Nam, Đảng có sứ mệnh lãnh đạo giai cấp công nhân và quần chúng nhân
dân lao động làm cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
con ngời xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Sự nghiệp
cách mạng to lớn và trọng đại đó chỉ có thể đợc thực hiện bằng sự đồng tình hởng
ứng của quần chúng và bằng hành động cách mạng của quần chúng, chứ không
phải thuộc về một cá nhân anh hùng nào. Hồ Chí Minh đã dạy: Cách mệnh là việc
chung của cả dân chúng, chứ không phải việc của một, hai ngời; nhng sc mnh
ca dõn chỳng ch tr thnh vụ ch, khụng m t quõn lớnh, sỳng ng n o
thng ni khi c giỏc ng, c t chc, c lónh o.
Nghiên cứu sâu sắc đời sống kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX, Hồ Chí Minh hiểu rất rõ đặc điểm của từng giai cấp, từng tầng lớp
trong xã hội và thái độ cách mạng của họ. Ngời cho rằng, sự áp bức giai cấp và
áp bức dân tộc đều có chung một nguồn gốc đó là chủ nghĩa đế quốc. Ngời đã
rút ra đợc cái bản chất chung nhất của con ngời Việt Nam là nỗi đau mất nớc,
nỗi nhục làm nô lệ. H Chớ Minh gii thớch: Mun thng li thỡ cỏch m ng
phi cú mt ng lónh o, ng phi lm cho qun chỳng giỏc ng vỡ õu
5
m h b ỏp bc búc lt; phi dy cho qun chỳng hiu cỏc quy lu t phỏt
trin ca xó hi, h nhn rừ mc ớch gỡ m u tranh, ch rừ con
ng gii phúng cho qun chỳng, c ng cho qun chỳng kiờn quyt cỏch
mng; lm cho qun chỳng tin chc cỏch mng nht nh thng li . Ngời đã
làm thức tỉnh khát vọng giải phóng, độc lập, tự do và biến khát vọng của đủ mọi
giai cấp, tầng lớp trong xã hội thành một sức mạnh đoàn kết vì sự nghiệp giải
phóng dân tộc. Sự mở rộng nhận thức về nhân dân nh vậy không trái với nguyên
lí của chủ nghĩa Mác-Lênin mà càng làm cho quan niệm về nhân dân trở nên
phong phú hơn, làm cho cách mạng có thêm lực lợng, làm cho kẻ thù càng bị
phân hoá, cô lập. T tởng đó đã giúp cho Hồ Chí Minh quy tụ đợc tất cả mọi lực lợng của dân tộc, làm cho mối quan hệ giữa Đảng với dân trở nên gần gũi, gắn bó
máu thịt.
Hồ Chí Minh quan niệm: Đảng ra đời là do dân tổ chức nên và vì lợi ích của
nhân dân. Một Đảng nh vậy phải trở lại phục vụ cho dân, cho Tổ quốc. Ngời đã
trung thành và vận dụng sáng tạo nguyên lí của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan
hệ chặt chẽ giữa Đảng với quần chúng và đã phát triển lên một tầm cao mới Đảng
vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung thành của nhân dân.
1.2. Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung thành của
nhân dân:
Từ khi Đảng ra đời, do có đờng lối đúng đắn và có sự gắn bó máu thịt
với nhân dân, Đảng đã đợc nhân dân thừa nhận là Đảng duy nhất có vai trò
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam,
theo Hồ Chí Minh, Đảng phải vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật
trung thành của nhân dân. Hai mặt lãnh đạo và đầy tớ không tách rời nhau,
không đối lập nhau, mà nh ngời đã nhấn mạnh: lãnh đạo có nghĩa là làm đầy
tớ. Đây là một luận điểm lớn đã đợc Ngời nhắc đi nhắc lại rất nhiều lần. Đây
cũng là một quan điểm nhất quán khi Ngời xác định vai trò của Đảng và trách
nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên. Vấn đề rất đơn giản, nh ng hiểu cho thấu và
làm cho đợc, thật không dễ.
Khi Đảng lãnh đạo nhân dân giành đợc chính quyền, xây dựng chính
quyền cách mạng, thì từ đó Đảng trở thành Đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền là
Đảng trực tiếp lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo Nhà nớc để tiếp tục hoàn thành sự
6
nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đảng cầm quyền lại càng phải ý
thức thật sâu sắc mình là đầy tớ nhân dân, chứ không phải ngời chủ của nhân
dân, tự cho phép mình đứng trên dân, trên Nhà nớc, trên pháp luật. Đảng lãnh
đạo Nhà nớc là nhằm xây dựng một Nhà nớc thực sự của dân, do dân và vì dân
để nhân dân làm chủ Nhà nớc, điều mà trớc khi cách mạng thành công không thể
có đợc. Đảng cầm quyền, nhng dân là chủ, đó chính là quan điểm rất quan trọng
của Hồ Chí Minh.
Đây cũng chính là sự trung thành, vận dụng sáng tạo và là một trong
những đóng góp quí giá của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào kho tàng lí luận chủ
nghĩa Mác-Lênin về Đảng cầm quyền. Khi cha nắm đợc chính quyền cũng nh khi
trở thành Đảng cầm quyền, Đảng vẫn phải là ngời lãnh đạo chính trị đối với giai
cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Chứ không phải có chính quyền
rồi thì Đảng trở thành một quyền lực đối với quần chúng. Tuy nhiên khi đã nắm đợc chính quyền, Đảng trở thành ngời lãnh đạo thực tế, toàn diện, hoàn thành trách
nhiệm của Đảng đối với quần chúng của Đảng nặng nề hơn nhiều. Đảng phải là trí
tuệ, là danh dự, là lơng tâm của thời đại.
Với nhãn quan chính trị sắc bén, cùng với hoạt động thực tiễn phong phú,
Hồ Chí Minh đã sớm nhìn thấy những nguy cơ, tệ nạn bắt nguồn từ chủ nghĩa cá
nhân, từ thói quen ngời sản xuất nhỏ, lạc hậu, từ đặc điểm tâm lí tiểu nông và từ
tàn d của t tởng phong kiến, gia trởng. Khi trở thành ngời có chức, có quyền, một
số cán bộ, đảng viên, một mặt do chịu ảnh hởng cử t tởng đó, mặt khác do non
kém về kiến thức, năng lực lãnh đạo, kém tu dỡng về đạo đức lối sống nên đã trở
thành những ông quan cách mạng, quan liêu, mệnh lệnh, nhũng nhiễu nhân dân.
Do đó ngời đã bổ sung một mệnh đề mới: Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời
đày tớ thật trung thành của nhân dân. Trong di chúc, Bác viết: Đảng ta là Đảng
cầm quyền, phải giữ gìn Đảng thật sự trong sạch, phải xứng đáng là ngời lãnh
đạo, là ngời đày tớ thật trung thành của nhân dân4.
Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác xây dựng Đảng, Hồ Chí Minh thấy rằng,
chỉ trên cơ sở Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung thành của nhân
dân thì cách mạng mới đi đến thành công; ngợc lại ở đâu và lúc nào Đảng và cán bộ,
4. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 12, Nxb CTQG, H. 2002, tr. 498.
4
7
đảng viên quan liêu, xa rời nhân dân cách xa dân chúng, không liên hệ chặt chẽ với
dân chúng, cũng nh đứng lơ lửng giữa trời, nhất định thất bại5.
T tởng của Hồ Chí Minh: Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ
thật trung thành của nhân dân luôn luôn thống nhất trong quá trình lãnh đạo, tổ
chức và hoạt động của Đảng. Luận điểm này thể hiện vai trò ngời lãnh đạo và bộ
phận ngời đày tớ thống nhất trong một chủ thể, đó là Đảng cầm quyền. Có giữ
vững và làm tốt vai trò ngời lãnh đạo thì mới có điều kiện để thực hiện bổn phận
ngời đày tớ và ngợc lại, có làm tròn bổn phận ngời đày tớ thì vị trí, vai trò ngời
lãnh đạo mới đợc giữ vững.
Để Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung thành của
nhân dân đòi hỏi Đảng phải biết thu phục, thuyết phục và chinh phục đợc quần
chúng. Đảng phải giữ gìn và tăng cờng mối quan hệ gắn bó máu thịt với nhân
dân. Đó là một quá trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của cả Đảng và của cả nhân
dân. Song, trong mối quan hệ đó, Đảng là ngời có trách nhiệm chính. Hồ Chí
Minh căn dặn: chúng ta phải ghi tạc vào đầu cái chân lí này: Dân rất tốt. Quyền
lãnh đạo của Đảng chính là sự uỷ thác của nhân dân, do nhân dân trao cho mà
có. Muốn hoàn thành sứ mạng mà nhân dân uỷ thác, Đảng phải có t cách của
Đảng chân chính cách mạng. Mọi đờng lối, chủ trơng chính sách của Đảng phải
xuất phát từ tâm t, nguyện vọng, lợi ích chính đáng của nhân dân, hợp lòng dân,
thực sự là ngọn đèn dẫn lối, soi đờng cho nhân dân hành động. Đờng lối đó phải
phù hợp với tuyệt đại đa số quãng đại quần chúng nhân dân lao động, bảo đảm
cho quần chúng phát huy đợc vai trò làm chủ của mình; đồng thời thỏa mãn lợi
ích chính đáng của quần chúng. Mọi công tác của Đảng luôn luôn phải đứng về
phía quần chúng6.
Khi đã có đờng lối chủ trơng đúng, Đảng phải kiên quyết tổ chức thực
hiện đờng lối, để đờng lối đó đi vào cuộc sống nhân dân.
Quần chúng nhân dân vừa là cơ sở đề ra đờng lối, vừa là lực lợng trực tiếp
thực hiện đờng lối của Đảng. Đảng phải dựa vào dân, làm cho dân tin Đảng.
Muốn dựa chắc vào dân, phải làm cho dân tin ngay từ hiệu quả đờng lối, chính
sách của Đảng và sự gơng mẫu của từng cán bộ, đảng viên.
5.6. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, H.1995, tr. 286 và 249.
6. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, H.1995, tr. 249.
5
6
8
Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của dân chúng, do dân chúng tin và đi theo
Đảng, mà quần chúng tin theo Đảng là vì ngoài lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc, thì
Đảng không có lợi ích gì khác7. Vì vậy, Đảng phải có tầm cao trí tuệ, biết động
viên, tổ chức, đoàn kết quần chúng, lấy sức quần chúng để giải phóng dân tộc, xây
dựng cuộc sống mới, đem lại hạnh phúc cho nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đảng
không phải là một tổ chức để làm quan phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm vụ giải
phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sớng.
Đối với đảng viên của Đảng, theo Hồ Chí Minh: đảng viên dù ở cơng vị nào
cũng đều phải gơng mẫu thực hiện nghiêm túc chủ trơng, đờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nớc; đồng thời phải có năng lực lãnh đạo quần chúng
thực hiện đờng lối đó. Quá trình tổ chức thực hiện đờng lối, chủ trơng, chính sách
là quá trình đi vào quần chúng nhân dân; giáo dục, tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào cách mạng trong nhân dân để thực hiện thắng lợi các chính sách
của Đảng, đồng thời đáp ứng lợi ích nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Mỗi
cán bộ, đảng viên phải thực sự tiên phong gơng mẫu trớc nhân dân, nói đi đôi với
làm; phải có cái tâm, cái trí, cái đức; thống nhất giữa suy nghĩ và hành động, giữa
lí luận và thực tiễn, giữa nói và làm, giữa việc ra nghị quyết và tổ chức thực hiện
nghị quyết. Nghĩa là, đội ngũ cán bộ, đảng viên phải đủ đức, đủ tài, trong đó đức
là gốc để phục vụ nhân dân. Ngời cho rằng, quan điểm quần chúng là thớc đo lòng
trung thành của đảng viên đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Đảng chỉ thực
sự là ngời lãnh đạo khi Đảng luôn tiêu biểu cho trí tuệ, lơng tâm, danh dự của dân
tộc; đạo đức, văn minh của toàn xã hội. Cán bộ, đảng viên của Đảng hết sức tránh:
làm việc theo cách quan liêu. Cái gì cũng dùng mệnh lệnh, ép dân chúng làm.
Đóng cửa lại mà đặt kế hoạch, viết chơng trình rồi đa ra cột vào dân chúng, bắt
dân chúng làm theo8.
Tuy nhiên để thực hiện đợc sự lãnh đạo của mình, Đảng phải thông qua
Nhà nớc và các tổ chức của hệ thống chính trị. Nhà nớc vừa là công cụ để thực
hiện sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời là cơ quan đại biểu cho quyền lực, chăm lo
lợi ích của nhân dân. Đảng phải thờng xuyên quan tâm chăm lo xây dựng Nhà nớc pháp quyền vững mạnh, một Nhà nớc thực sự là của dân, do dân và vì dân.
7. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, H.1995, tr.250.
8. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, H.1995, tr. 293.
7
8
9
Đồng thời, Đảng phải thờng xuyên đổi mới phong cách lãnh đạo, phơng
pháp, tác phong làm việc, luôn sâu sát, gần gũi, tôn trọng, lắng nghe ý kiến
đóng góp của nhân dân. Mỗi việc thành công phải bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đối với nhân dân. Mỗi việc không thành công phải tự phê bình và phê bình,
chân thành nhận khuyết điểm trớc nhân dân. Có nh vậy, Đảng mới xứng đáng
là ngời lãnh đạo nhân dân.
Là ngời đày tớ thật trung thành của nhân dân, Đảng phải thực sự là công
bộc tin cậy của nhân dân. Nghĩa là: việc gì có lợi cho dân thì hết sức làm, việc gì
có hại cho dân thì hết sức tránh. Có lợi cho dân thực chất là, Đảng phải thực sự
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Hết sức tránh những biểu hiện
quan liêu, hách dịch, xa rời quần chúng; hạn chế, thủ tiêu vai trò, quyền lợi và
nghĩa vụ của quần chúng.
Tuy nhiên, là ngời đày tớ, nhng không phải là Đảng theo đuôi quần chúng,
mà Đảng phải thực sự tiên phong về chính trị, t tởng và tổ chức, thực sự tiêu biểu
cho trí tuệ, lơng tâm, danh dự của dân tộc, đạo đức, văn minh của thời đại.
Chúng ta tuyệt đối không nên theo đuôi quần chúng. Nhng phải khéo tập trung
ý kiến của quần chúng, hoá nó thành cái đờng lối để lãnh đạo quần chúng. Phải
đem cách nhân dân so sánh, xem xét, giải quyết các vấn đề, mà hoá nó thành cái
chỉ đạo nhân dân9. Ngời yêu cầu, Đảng muốn lãnh đạo đợc nhân dân thì phải
hiểu dân, học dân, nâng đỡ dân, bởi vì: có biết làm học trò nhân dân mới làm đợc thầy học dân10.
Bởi vậy, Đảng muốn lãnh đạo giỏi thì phải làm đày tớ giỏi. Đảng phải
chăm lo lợi ích của nhân dân, luôn đặt lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động, của cả dân tộc lên trên hết, tất cả tận tụy vì dân. Đảng là đại biểu lợi
ích chung của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động chứ không
phải mu cầu lợi ích riêng cho một nhóm ngời, cá thể nào. Đảng phải thực sự là
công cụ của nhân dân, việc gì có lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì có
hại cho dân thì phải hết sức tránh, chứ không phải vào Đảng để làm quan phát
tài mà phải là vị cứu tinh của nhân dân. Mọi đờng lối, chính sách của Đảng,
của Chính phủ phải hết sức chăm lo đến nhân dân, nếu dân đói, rét, dốt thì
Đảng và Chính phủ có lỗi.
9. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, H.1995, tr.298.
10. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, H.1995, tr.88.
9
10
10
Đảng và Nhà nớc phải tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, lắng nghe ý
kiến của nhân dân, nắm bắt tâm t nguyện vọng của nhân dân. Mọi hoạt động của
Đảng cũng nh của đảng viên phải chịu sự kiểm soát của nhân dân để để làm tròn
nhiệm vụ đày tớ trung thành của nhân dân.
Mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải coi đạo đức là cái gốc của ngời
cách mạng. Trung với nớc, hiếu với dân là phẩm chất bao trùm nhất, quan
trọng nhất của ngời cách mạng. Ngời cán bộ, đảng viên phải trọn đời trung
thành với sự nghiệp cách mạng, với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân; là ng ời đày tớ của nhân dân chứ không phải là quan nhân dân. Tr ớc mắt quần
chúng không phải ta cứ viết lên trán hai chữ cộng sản mà ta đ ợc họ yêu
mến. Quần chúng chỉ quí mến những ngời có t cách, đạo đức. Muốn hớng
dẫn nhân dân, mình phải làm mực thớc cho ngời ta bắt chớc 11 . Phong trào
cách mạng của quần chúng là môi trờng bồi dỡng, rèn luyện cán bộ, đảng
viên. Thái độ của cán bộ, đảng viên đối với quần chúng và sự tín nhiệm của
quần chúng đối với cán bộ, đảng viên là một trong những tiêu chuẩn quan
trọng để lựa chọn, bố trí cán bộ. Đó là những ngời liên lạc mật thiết với
dân chúng, hiểu biết dân chúng. Luôn luôn chú ý đến lợi ích của dân chúng.
Nh thế thì dân chúng mới tin cậy cán bộ và nhận cán bộ đó là ngời lãnh đạo
của họ12.
Vậy nên, Đảng phải không ngừng tự đổi mới, tự chỉnh đốn, chăm lo xây
dựng Đảng gắn với chăm lo xây dựng bộ máy Nhà nớc thực sự của dân, do dân,
vì dân; chủ động, kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện hống hách, quan liêu,
tham ô, lãng phí tiền bạc của nhân dân. Chứ không phải cán bộ, đảng viên của
Đảng là những ông quan cách mạng để đè đầu cỡi cổ nhân dân, mà là ngời biết
chịu trách nhiệm trớc nhân dân, không ham giàu sang, không e cực khổ, không
sợ oai quyền, sẵn lòng chịu cực khổ trớc mọi ngời, hởng hạnh phúc sau thiên hạ.
Mỗi ngời đảng viên, mỗi ngời cán bộ từ trên xuống dới đều phải hiểu rằng:
mình vào Đảng để làm đày tớ cho nhân dân, Bác nhấn mạnh, làm đày tớ nhân
dân chứ không phải là quan nhân dân13. Nếu không, thì sẽ rất dễ trở thành
ông quan chuyên quyền, độc đoán, quan liêu, coi khinh quần chúng. Là đày tớ
của dân, lúc nào cũng sống xa hoa mà muốn nhân dân quí mến, thơng yêu là thế
11,12. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, H.1995, tr. 552 và 275.
11
12
13. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 12, Nxb CTQG, H.2002, tr.222.
13
11
nào ?. Suốt cuộc đời, Bác luôn có cuộc sống giản dị, vì lúc nào Bác cũng canh
cánh nghĩ đến nhân dân, vì đại bộ phận nhân dân còn đói nghèo, ăn cha no, mặc
cha ấm. Cuộc đời và sự nghiệp của Ngời là một mẫu mực đày tớ của dân cho
chúng ta học tập.
Để làm tròn vai trò là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung thành
của nhân dân, theo Hồ Chí Minh, Đảng phải:
Xây dựng Đảng thực sự trong sạch vững mạnh cả chính trị, t tởng và tổ
chức; xứng đáng là lãnh tụ chính trị, thể hiện danh dự, lơng tâm, trí tuệ của
Đảng, không ngừng nâng cao uy tín của Đảng trớc nhân dân.
Đảng phải thờng xuyên giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên có
đức, có tài, trong đó đức là gốc để suốt đời phụng sự nhân dân.
Để tập hợp đợc đông đảo quần chúng xung quanh mình, Đảng phải thờng
xuyên đổi mới phơng thức vận động tập hợp quần chúng.
Đồng thời, Đảng phải xây dựng Nhà nớc của dân, do dân, vì dân, thực sự
là cơ quan đại biểu cho quyền lợi, lợi ích của nhân dân. Thực hiện tốt phơng
châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
T tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân,
Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung thành của nhân dân là
t tởng xuyên suốt cuộc đời hoạt động của Ngời. Đây chính là sự phát triển sáng
tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với học thuyết Mác xít-lêninnít về xây dựng
Đảng ở Việt Nam, góp phần đa cách mạng nớc ta đi hết thắng lợi này đến
thắng lợi khác.
T tởng này có giá trị to lớn trong việc loại trừ căn bệnh tự kiêu, công thần,
quan liêu, xa rời quần chúng khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền. T tởng đó nói
lên mục đích hoạt động lãnh đạo của Đảng là phục vụ nhân dân, đem lại quyền
lợi cho nhân dân chứ không nhằm mục đích nào khác. Đó là t tởng: chí công vô
t, mình vì mọi ngời. Đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ hàng ngàn
năm lịch sử dựng nớc và giữ nớc, lòng nhân ái bao la, lòng yêu nớc, thơng nòi
sâu đậm đợc nhân lên gấp bội khi kết hợp đợc với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản.
Đảng muốn là ngời đày tớ trung thành của nhân dân trớc hết Đảng phải hoàn
thành sứ mệnh của ngời lãnh đạo, đợc nhân dân tin cậy. Dù trong bất cứ hoàn
12
cảnh nào, Đảng cũng đợc quên rằng mọi hoạt động của Đảng đều nhằm mục
đích phục vụ nhân dân, để không bao giờ trở nên kiêu ngạo, xa rời nhân dân.
Là đầy tớ trung thành của nhân dân, nh Hồ Chí Minh đã nói, Đảng không
có quyền lợi gì của riêng mình, ngoài quyền lợi của giai cấp, của dân tộc. Vì
vậy, Đảng phải thờng xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng
với dân. Đảng không ở trên dân, cũng không ở ngoài dân, mà ở trong dân, trong
lòng dân. Không phải chỉ có nớc mới lấy dân làm gốc, mà Đảng cũng phải lấy
dân làm gốc. Chính cái gốc này đem lại nguồn sinh lực vô tận cho Đảng. Mọi
biểu hiện của bệnh quan liêu, xa dân đều làm suy yếu Đảng, hơn nữa còn làm
cho sự tồn tại của Đảng không còn ý nghĩa. Đây là một trong những vấn đề Hồ
Chí Minh đặc biệt quan tâm giáo dục cán bộ, đảng viên, nhất là khi Đảng đã trở
thành Đảng cầm quyền.
Nghiên cứu, làm sáng tỏ và vận dụng đúng đắn t tởng của Hồ Chí Minh về
mối liên hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là
ngời đày tớ thật trung thành của nhân dân để khắc phục thiếu sót, khuyết điểm,
củng cố lòng tin của dân là một đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp đổi mới, là đòi
hỏi của lơng tâm, trách nhiệm của Đảng đối với dân và tình cảm kính trọng đối
với Bác Hồ của mỗi ngời Việt Nam.
2. í ngha trong cụng tỏc xõy dng, chnh n ng Cng sn Vit
Nam hin nay.
2.1. Tính cấp thiết Đảng Cộng sản Việt Nam phải tăng cờng mối quan
hệ mật thiết với nhân dân:
Đảng Cộng sản Việt Nam phải liên hệ mật thiết với nhân dân. Đây là mối
quan hệ thể hiện bản chất giai cấp công nhân, là sức mạnh từ gốc, là vấn đề là
vấn đề cơ bản trong công tác xây dựng Đảng, đồng thời đó còn là một trong
những nguyên lý quan trọng trong xây dựng Đảng, là tiêu chuẩn của một Đảng
Mác xít và là vấn đề sống còn của Đảng cầm quyền.
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ sức mạnh to lớn, vai trò có ý nghĩa quyết
định của quần chúng nhân dân trong lao động sản xuất và trong các cuộc cách
mạng xã hội. Bất cứ một đảng phái hay giai cấp nào muốn thực hiện những cuộc
cải biến có ý nghĩa cách mạng đều phải dựa vào quần chúng và thông qua sức
13
mạnh của quần chúng.
Dới sự tổ chức và lãnh đạo của Hồ Chí Minh, ngay từ đầu thành lập, Đảng ta
đã khẳng định: Đảng không có mục đích nào khác hơn là sự phụng sự Tổ quốc,
phục vụ nhân dân. Liên hệ máu thịt với nhân dân là vấn đề có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn vong của Đảng. Điều đó bắt nguồn từ sứ mệnh lịch sử, từ mục tiêu lí tởng của Đảng. Là đội tiên phong, lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân và dân
tộc Việt Nam, Đảng có sứ mệnh lãnh đạo giai cấp công nhân và quần chúng nhân
dân lao động làm cách mạng giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Sự nghiệp cách mạng to lớn và
trọng đại đó chỉ có thể đợc thực hiện bằng sự đồng tình hởng ứng của quần chúng
và bằng hành động cách mạng của quần chúng.
Từ Kinh nghiệm dựng nớc và giữ nớc của dân tộc ta và bài học lấy dân làm
gốc của Đảng ta đã chứng minh: ngời nuôi sống và bảo vệ chế độ là nhân dân và
ngời lật đổ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới cũng là nhân dân. Lịch sử các triều địa
phong kiến Việt Nam thịnh hay suy đều gắn liền với việc quan niệm đúng hay
không đúng về đánh giá vai trò của quần chúng nhân dân. Sức mạnh của nhân dân
đợc ví nh nớc, chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân.
Từ thực tiễn công tác xây dựng của các Đảng Cộng sản trên thế giới và
của Đảng ta đã chứng minh: một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
sự tan rã của các Đảng cộng sản và sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
và Đông âu là do các Đảng cộng sản ở đó không chăm lo củng cố mối liên hệ
mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
Chính sự vận dụng đúng đắn mối quan hệ mật thiết giữa Đảng ta với
nhân dân mà trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã phát huy đợc sức
mạnh của toàn dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945, rồi đánh
đuổi thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lợc và ngày nay chính sự ủng hộ, phát
huy khả năng sáng tạo của nhân dân, chúng ta đang giành đợc nhiều thành tựu
trong sự nghiệp đổi mới.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã rút ra bài học lớn là:
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt t tởng lấy dân làm gốc,
xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, chăm lo củng cố sự
liên hệ giữa Đảng và nhân dân.
14
Từ âm mu chống phá của kẻ thù. Ngày nay chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực thù địch đang tìm mọi cách chống phá cách mạng nớc ta trên tất cả các lĩnh
vực bằng chiến lợc diễn biến hoà bình và bạo loạn lật đổ, mà một trong những
mũi trọng điểm của chúng là chia rẽ mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân. Chúng
luôn dùng mọi luận điệu xuyên tạc, nói xấu Đảng, dụ dỗ, mua chuộc quần chúng
bằng mọi cách, mọi biện pháp nhằm làm cho dân không tin Đảng, Đảng không
lãnh đạo đợc quần chúng.
Ngày nay, Đảng ta đã trở thành Đảng cầm quyền, danh hiệu, chức tớc,
quyền lực đối với một số cán bộ, đảng viên đã trở thành phơng tiện để làm giàu
bất chính. Đồng thời trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, bên
cạnh những mặt tích cực đã xuất hiện không ít những mặt trái tiêu cực. Khi chức
quyền đã ở trong tay một số cán bộ, đảng viên thì họ thả sức tham ô, tham nhũng
không từ một thủ đoạn bẩn thỉu nào.... Chính những hiện tợng nh vậy đã làm cho
nhân dân bất bình, uy tín của Đảng bị ảnh hởng, mối quan hệ máu thịt giữa Đảng
với quần chúng sẽ không còn đợc khăng khít.
Trong những năm qua dới sự lãnh đạo của Đảng, Hệ thống chính trị ở
phần lớn cơ sở đã tích cực thực hiện nhiệm vụ, thực hiện qui chế dân chủ, cùng
với nhân dân tạo nên những thành tựu đổi mới và phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn và thành thị 14. Nhiều cấp uỷ, cơ quan,
cơ sở có sáng kiến mở hòm th góp ý xây dựng Đảng, nhiều nơi tiếp dân đem
lại kết quả tốt. Và trên thực tế, những địa phơng nào, tổ chức cơ sở đảng nào làm
tốt công tác vận động quần chúng thì ở địa phơng đó có sự thống nhất đoàn kết
cao, tình hình chính trị-xã hội ổn định, đời sống của nhân dân đợc cải thiện rõ
rệt. Ngợc lại, ở địa phơng nào có cán bộ, đảng viên thoái hoá, biến chất, không
chăm lo đến nhân dân, tham nhũng, lợi dụng chức vụ quyền hạn khi thi hành
công vụ để tham ô, nhận hối lộ... thì ở đó lòng dân không yên, sức chiến đấu của
Đảng bị giảm sút rõ rệt, mối liên hệ giữa Đảng với quần chúng không còn chặt
chẽ nữa. Hội nghị Trung ơng 7, khoá IX đã nhận định: Mối quan hệ giữa Đảng,
Nhà nớc và nhân dân cha thật bền chặt và đang đứng trớc những thách thức mới.
Lòng tin vào Đảng, Nhà nớc và chế độ của một bộ phận nhân dân cha vững chắc,
có phần vì đời sống còn nhiều khó khăn, vì bất bình trớc những bất công xã hội,
trớc tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí còn khá phổ biến và nghiêm
14
ĐCS Việt Nam, Các Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm BCHTƯ khóa IX, Nxb CTQG, H. 2002, tr. 83.
15
trọng, kỉ cơng, pháp luật nhiều lúc, nhiều nơi không nghiêm, đạo đức xã hội có
mặt xuống cấp, trật tự an toàn xã hội còn phức tạp. Nhiều tổ chức đảng, chính
quyền còn coi nhẹ công tác dân vận.
Ngh quyt hi ngh ln th 4, Ban chp hnh Trung ng ng
(Khoỏ XI) v Mt s vn cp bỏch v xõy dng ng hin nay trong
ỏnh giỏ thc trng cụng tỏc xõy dng ng ó ch rừ: Bờn cnh kt qu
t c, cụng tỏc xõy dng ng vn cũn khụng ớt hn ch, yu kộm,
thm chớ cú nhng yu kộm, khuyt im kộo di... Mt b phn khụng nh
cỏn b, ng viờn, trong ú cú nhng ng viờn gi v trớ lónh o, qu n lý,
k c mt s cỏn b cao cp, suy thoỏi v t tng chớnh tr, o c, li
sng vi nhng biu hin khỏc nhau v s phai nht lý tng, sa v o ch
ngha cỏ nhõn ớch k, c hi, thc dng, chy theo danh li, tin ti, kốn ca,
a v, cc b, tham nhng, lóng phớ, tu tin, vụ nguyờn t c.... G n õy
nht l v cng ch thu hi t trỏi phỏp lut Tiờn Lóng, H i Phũng. Do
vy, ó lm gim sỳt lũng tin ca nhõn dõn i vi ng. õy l thỏch thc
khụng th xem thng, liờn quan n vai trũ lónh o ca ng v s tn
vong ca ch .
Nh vậy, củng cố và tăng cờng mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân. Đảng
vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung thành của nhân dân là một đòi
hỏi tất yếu của cách mạng vô sản, của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, là
một quy luật khách quan của công tác xây dựng đảng, là một trong những nội
dung quan trọng, cấp thiết hơn bao giờ hết. Đây vừa là vấn đề quyết định sự
sống còn của Đảng, vừa là sự bảo đảm quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của
hệ thống chính trị, là điều kiện tất yếu trong cuộc đấu tranh giành thắng lợi cho
chủ nghĩa xã hội. Bất kì một sự làm suy yếu nào mối liên hệ giữa Đảng ta với
nhân dân cũng đều làm yếu sức mạnh của hệ thống chính trị, làm hạn chế sự
phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nớc ta.
Ni dung c bn ca mi quan h gia ng vi nhõn dõn hin nay l
ng phi bo m, chm lo cho li ớch ca nhõn dõn, phỏt huy quyn lm ch
thc s ca nhõn dõn. y mnh ton din cụng cuc i mi, hon thin ng
li, ch trng, chớnh sỏch ca ng cho phự hp vi yờu cu phỏt trin ca t
nc; Kt hp hi ho phỏt trin kinh t vi bo m s tin b v cụng bng xó
16
hi. Chm lo thc hin chớnh sỏch i on kt ton dõn tc, x lý ỳng n, kp
thi cỏc mõu thun trong ni b nhõn dõn. iu ho hp lý li ớch xó hi ca cỏc
tng lp dõn c, cỏc vựng, min, lnh vc; chm lo i sng vt cht v tinh thn
ca nhõn dõn. Hon thin nhng thit ch thc hin dõn ch hoỏ i sng xó hi,
bo m v phỏt huy quyn lm ch ca nhõn dõn. Thc hin cú hiu qu dõn ch
c s; tip tc i mi, hon thin ch dõn ch trc tip v dõn ch i din.
2.2. Những biện pháp cơ bản nhằm tăng cờng mối liên hệ mật thiết
giữa Đảng với với nhân dân.
2.2.1. Quán triệt quan điểm của Đảng về công tác quần chúng.
Đây là khâu cơ bản, quan trọng đầu tiên để tiến hành công tác quần chúng
của Đảng. Trớc hết phải quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh, đờng lối, chủ trơng chính sách của Đảng và những bài học kinh
nghiệm trong tăng cờng mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Các quan điểm
chỉ đạo công tác quần chúng của Đảng hiện nay:
Một là, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hai là, động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết
thực của nhân dân, kết hợp hài hòa lợi ích, thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ.
Ba là, các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú đa dạng.
Bốn là, công tác vận động nhân dân là trách nhiệm của Đảng, chính quyền
và các đoàn thể nhân dân.
Quán triệt và cụ thể hóa các quan điểm của Đại hội X của Đảng về công
tác quần chúng: Phải quán triệt và thực hiện t tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
những quan điểm của Đảng về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân; thực hiện
đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào
nhân dân để xây dựng Đảng; Đảng lãnh đạo và Nhà nớc quản lý là để bảo đảm
quyền làm chủ của nhân dân; cán bộ, vừa là ngời lãnh đạo, vừa là công bộc của
nhân dân; hoạt động của Đảng và Nhà nớc phải chịu sự giám sát của nhân dân;
sự tin tởng, ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân là cội nguồn của sức mạnh, là cái gốc
17
của thắng lợi, là tài sản quí báu của Đảng.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay, cần quán triệt sâu sắc bài học kinh nghiệm
trong cơng lĩnh xây dựng đất nớc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) đợc Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua: "Sự nghiệp cách mạng
là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là ngời làm nên những
thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện
vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân
dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lờng đối
với vận mệnh của đất nớc, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng"15. Việc quán
triệt Nghị quyết và các quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác quân cúng của Đảng phải
đợc tiến hành thờng xuyên, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp, các
ngành, các địa phơng và đến tận cơ sở.
Bên cạnh đó, công tác quần chúng là công tác đối với con ngời, phát huy
sức mạnh của nhân tố con ngời và vì con ngời; khoa học công tác quần chúng là
khoa học về con ngời. Vì vậy, cần phải hiểu biết thực tế hơn về trạng thái tinh
thần và tâm lý của từng đối tợng nhân dân. Do đó, quá trình tìm hiểu tình hình
quần chúng và tiến hành công tác quân chúng đỏi hỏi sự phối hợp của nhiều bộ
môn khoa học xã hội, tự nhiên để xử lý một cách khoa học, tránh chủ quan, tùy
tiện, duy ý chí, kinh nghiệm chủ nghĩa, rập khuôn máy móc...
Việc tiến hành tìm hiểu thực trạng quần chúng và công tác vận động quần
chúng phải đợc tiến hành cả chiều rộng và chiều sâu. Phải nghiên cứu khảo sát
không những tình hình t tởng chính trị của quần chúng, mà cả tình hình đời sống
vật chất và văn hóa, trình độ về mọi mặt, những nhu cầu, nguyện vọng của quần
chúng trên từng địa bàn nhất định, trong từng lĩnh vực hoạt động.
Nghiên cứu tình hình quần chúng trong sự biến động, dự báo sự chuyển
biến trong tơng lai, từ đó xác định chủ trơng, biện pháp đúng mới có hình thức,
biện pháp giáo dục thích hợp đật chất lợng và hiệu quả cao. Khắc phục hiện tợng
quan liêu, xa rời thực tế, xa rời quần chúng; sách nhiễu, ức hiếp, gây đủ thứ phiền
hà cho quần chúng; tình trạng vi phạm dân chủ, dân chủ hình thức; đồng thời
chống dân chủ cực đoan hoặc lợi dụng dân chủ để gây rối trong xã hội.
2.2.2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tổ chức
phong trào quần chúng hành động cách mạng, thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
15
ĐCS VN, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, HN 2011, tr. 65.
18
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Trên cơ sở đờng lối, mục tiêu và các nhiệm vụ của Đảng, Nhà nớc, các
cấp ủy và tổ chức Đảng chỉ đạo phối hợp đồng bộ ở từng cấp, từng ngành để
tổ chức phong trào hành động cách mạng rộng khắp trên các lĩnh vực để hoàn
thành thắng lợi các nhiệm vụ: phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
xây dựng đảng, chính quyền.
Trong phong trào hành động cách mạng của quần chúng các chỉ tiêu,
giải pháp phải đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của nhân dân, đ ợc nhân dân ủng
hộ, tham gia xây dựng và tự giác thực hiện.
Để có phong trào cách mạng của quần chúng phải có đờng lối, chủ trơng, chính sách đúng đắn, phù hợp. Trong từng thời gian phải xác định rõ mục
tiêu, tìm ra những khâu yếu, những nhiệm vụ trọng tâm, then chốt để tập trung
lực lợng giải quyết dứt điểm tạo sự chuyển biến tích cực trong phong trào.
Đồng thời cần phải kết hợp chặt chẽ vừa đẩy mạnh sản xuất với chăm lo đời
sông vật chất, tinh thần cho nhân dân, bồi dỡng sức dân, tạo đợc hiệu quả thiết
thực trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, tập hợp đợc lực lợng, xây dựng con
ngời mới. Kích thích tính tích cực của ngời lao động thông qua lợi ích trực
tiếp của họ.
2.2.3. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị-xã hội về công tác quần chúng.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, nơi phối hợp thống nhất hành động của các tầng lớp nhân
dân thực hiện đờng lối, chính sách, tham gia với Đảng và Nhà nớc thực hiện và
giám sát việc thực hiện dân chủ, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của các
tầng lớp nhân dân; bảo vệ Đảng và chính quyền; góp phần tăng cờng mối liên hệ
mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nớc.
Trong thời gian qua, bên cạnh những mặt tiến bộ, những mặt đã làm đợc;
thực tế ở nhiều nơi, hệ thống chính trị cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất
cập trong công tác lãnh đạo, quản lí, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng16.
Có nơi, chính quyền cha ý thức đầy đủ bằng việc làm tích cực đúng đắn của mình
16
ĐCS Việt Nam, Các Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm BCHTƯ khóa IX, Nxb CTQG, H. 2002, tr. 83.
19
để góp phần tăng cờng quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Nên ở đó chính quyền
còn coi nhẹ việc tuyên truyền, vận động; nặng về các biện pháp hành chính cỡng
chế; còn có nhiều qui định gây phiền hà cho nhân dân; thiếu chủ động phối hợp
công tác với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; không nghiêm khắc với
những sai phạm của cán bộ, công chức. Không ít cán bộ chính quyền là đảng viên,
là cấp uỷ viên, nhng khi tiến hành công việc, giải quyết các kiến nghị của ngời
dân đã quên mình đang đại diện cho Đảng phục vụ nhân dân.
Bởi vậy, Đảng phải lãnh đạo Mặt trận, đoàn thể nhng là một bộ phận trong
hệ thống ấy. Đảng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật. Trong điều
kiện có chính quyền, quan hệ giữa Đảng với nhân dân chủ yếu thông qua Nhà nớc,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Đảng tôn trọng, phát huy vai trò Mặt trận, đoàn
thể, không can thiệp vào công việc nội bộ của các tổ chức đó. Đảng lãnh đạo Mặt
trận, đoàn thể về chính trị, t tởng, tổ chức và thực hiện sự lãnh đạo thông qua đội
ngũ cán bộ, đảng viên hoạt động trong Mặt trận, đoàn thể đó.
Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh phải gắn liền với việc xây dựng và
phát huy hiệu lực của bộ máy Nhà nớc và các tổ chức quần chúng, gắn liền với
việc xây dựng cơ chế làm chủ của nhân dân. Đảng chăm lo lãnh đạo, giới thiệu
đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ tiêu chuẩn sang hoạt động ở Mặt trận, đoàn thể.
Đảng tôn trọng quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm, mãn nhiệm của các đoàn thể đó.
Đồng thời thông qua phong trào cách mạng của quần chúng, thông qua
việc xây dựng chế độ làm chủ của quần chúng mà tiến hành công tác xây dựng
Đảng, tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng Đảng. Ngày nay không ít ngời
anh hùng thời bình đã dám đứng lên đấu tranh với những ông quan cách mạng
để bảo vệ công lí, bảo vệ Đảng. Vì vậy, nhiệm vụ của Đảng là phải tổ chức và
lãnh đạo phát huy đợc những mặt tích cực của phong trào quần chúng nhằm thực
hiện nhiệm vụ chính trị. Thông qua phong trào cách mạng của quần chúng, Đảng
bổ sung đờng lối chính trị của mình và rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên; lựa
chọn kết nạp đảng viên mới; đề bạt cán bộ; phát hiện và loại trừ ra khỏi Đảng
những phần tử xấu, phần tử cơ hội, thoái hoá biến chất. Chính những việc làm
này sẽ củng cố mối liên hệ giữa Đảng với quần chúng ngày càng chặt chẽ, càng
mở rộng sinh hoạt dân chủ trong quần chúng. Nh vậy, Đảng là ngời lãnh đạo
phong trào cách mạng của quần chúng, nhng chính phong trào cách mạng của
20
quần chúng lại làm cho Đảng mạnh lên.
Các tổ chức đoàn thể cần tập hợp rộng rãi các hội viên, đoàn viên dới nhiều
hình thức tổ chức đa dạng; thực hiện tốt chức năng giáo dục, vận động quần
chúng thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ cụ thể; chăm lo thiết thực lợi ích của
đoàn viên, hội viên; đại diện cho tầng lớp mình tham gia công việc của Nhà nớc.
Đảng không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo, đổi mới phơng thức lãnh
đạo đối với các đoàn thể nhân dân theo hớng dân chủ hóa, tiếp xúc, đối thoại,
tranh luận chân thành, lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân, giáo dục, thuyết phục nhân dân. Tôn trọng quyền làm chủ tập thể của
nhân dân, ủng hộ mọi hoạt động tích cực, sáng tạo của các đoàn thể nhân dân.
Đảng phải lãnh đạo xây dựng cơ chế cụ thể để thực hiện phơng châm dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra đối với các chủ trơng, chính sách lớn
của Đảng và Nhà nớc. Thực hiện tốt cơ chế làm chủ của nhân dân: làm chủ
thông qua đại diện là các cơ quan dân cử và các đoàn thể, làm chủ trực tiếp
bằng các hình thức nhân dân tự quản, bằng qui ớc, hơng ớc tại cơ sở phù hợp
với luật pháp của Nhà nớc17. Đồng thời chống dập khuôn áp đặt một chiều,
chống coi nhẹ hoặc phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
Tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên công tác trong các đoàn thể nhân dân
phải nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy; tôn trọng chức năng
của tổ chức đó; ủng hộ sáng kiến của quần chúng, góp phần tích cực xây dựng
các đoàn thể nhân dân vững mạnh về mọi mặt. Đấu tranh chống những quan
điểm t tởng hạ thấp vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội
về công tác quần chúng. Kiên quyết đấu tranh chống thói quan liêu, gia trởng,
coi khinh, xa rời quần chúng của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Đảng và trong
Hệ thống chính trị.
Tổ chức đảng các cấp phải quan tâm xây dựng đội ngũ đảng viên lớn
mạnh, thờng xuyên giáo dục, đào tạo và bồi dỡng thế hệ trẻ. Tăng cờng sự lãnh
đạo đối với các tổ chức quần chúng, đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, giúp họ thực hiện đúng vai trò, chức năng là đội hậu bị tin cậy
của Đảng.
17
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ VIII, Nxb CTQG, H. 1996, tr. 127.
21
2.2.4. Đổi mới tổ chức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
Cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân, do đó, quan hệ giữa
Đảng với dân, dân với Đảng bao giờ cũng là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối
với vận mệnh của đất nớc. Trong từng giai đoạn cách mạng, vị trí vai trò và
phơng thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân cho phù hợp với
tình hình mới nhằm thực hiện tốt chức năng đại diện và thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân là vấn đề tất yếu.
Các đoàn thể phải chuyển mạnh về cơ sở, sâu sát cơ sở, sát đoàn viên,
khắc phục tệ nhà nớc hóa, hành chính hóa. Các cấp, nhất là cấp trực tiếp khi xác
định chơng trình, kế hoạch công tác, phải đặt trong hoàn cảnh của cơ sở, bảo
đảm cho cơ sở có điều kiện thực hiện. Phải đi sâu vào từng đối tợng và từng loại
hình cơ sở để tìm ra những hình thức sinh động, thiết thực, tránh phô trơng, hình
thức; cần hớng dẫn, giáo dục đoàn viên, hội viên biết cách hành động đúng hớng,
thu hút đợc đông đảo quần chúng tham gia các phong trào cách mạng.
Công tác vận động quần chúng phải đa dạng bằng nhiều hình thức, biện
pháp phù hợp với từng đối tợng và thực tiễn của đất nớc hiện nay. Đảng ta chỉ rõ:
"Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trongviệc tập hợp
các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để
thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới". Thực tế đối tợng quần chúng rất đa
dạng, bao gồm: công nhân, nông dân, trí thức, học sinh, sinh viên..., với những
thành phần dân tộc, lứa tuổi, giới tính khác nhau; các cá nhân, đối tợng có những
tập quán, tâm lý, sở thích, nhu cầu, nguyện vọng khác nhau. Vì vậy, Đảng cần
phải có nhiều hình thức tập hợp để phù hợp với sự đa dạng đối tợng quần chúng.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập
quốc tế, đặt ra cho công tác vận động quần chúng của Đảng những vấn đề mới
đòi hỏi phải có nhiều hình thức vận động, tập hợp quần chúng phù hợp với tình
hình mới của đất nớc.
Đổi mới tổ chức, phát triển các tổ chức, hoạt động của các tổ chức phải
đa dạng, đáp ứng nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống nhân dân.
Các tổ chức đó đợc thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ dới sự lãnh đạo của Đảng và tuân thủ theo pháp luật của Nhà nớc. Đặc biệt đối
với tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, việc xây dựng và tổ chức
22
hoạt động của tổ chức đoàn cần theo hớng coi trọng chất lợng, không chạy theo
số lợng, tích cực xây dựng các tổ chức cơ sở đoàn vững mạnh, hoàn thành xuất
sắc mọi nhiệm vụ.
Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ làm công tác quần
chúng vững mạnh và đồng bộ bao gồm: Cán bộ lãnh đạo, chuyên gia nghiệp vụ,
hành chính... Cần giải quyết tốt nguồn kinh phí cho hoạt động.
2.2.5. Chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức Nhà nớc đối
với công tác quần chúng.
Nhà nớc ta là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nớc có
mối quan hệ thờng xuyên chặt chẽ với nhân dân, phục vụ nhân dân, tôn trọng
và lắng nghe ý kiến của nhân dân, của các cơ quan dân cử, chịu sự giám sát
của nhân dân. Phải xây dựng Nhà nớc thực sự vững mạnh, có cơ chế và biện
pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị những kẻ quan liêu, tham nhũng, lộng
quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân. Mọi chủ trơng, chính sách của Nhà nớc nên đặt trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế, xuất
phát từ quan điểm giai cấp, quan điểm quần chúng, bồi d ỡng con ngời. Đó là
nhân tố quyết định giữ vững mối liên hệ chặt chẽ bền vững của bộ máy Nhà n ớc với quần chúng lao động.
Dới sự lãnh đạo của Đảng, chức năng, quyền hạn và phạm vi hoạt động
của Nhà nớc có sự đổi mới. Bên cạnh việc tăng cờng hiệu lực trong quản lý
kinh tế, Nhà nớc cần coi trọng công tác quần chúng, vận động giáo dục quần
chúng, bồi dỡng cán bộ chính quyền các cấp về công tác vận động quần
chúng. Đặc biệt những ngành, đơn vị có quan hệ trực tiếp với dân cần qui định
các tiêu chuẩn cụ thể về trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân, coi đó là
một công việc trọng yếu để thực hiện tốt công tác chuyên môn của mình, phát
huy tính tích cực sáng tạo của nhân dân, thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham
gia quản lý Nhà nớc, xây dựng và thực hiện các chủ trơng, chính sách, pháp
luật, kế hoạch Nhà nớc, kiểm tra, giám sát cán bộ, nhân viên Nhà nớc và công
việc của chính quyền ở cơ sở.
Nhà nớc cần xây dựng và thể chế hóa các chính sách đối với các giai cấp
và tầng lớp nhân dân; cụ thể hóa quyền hạn và trách nhiệm của Mặt trận, của các
23
đoàn thể nhân dân trong việc tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội, đồng thời
làm tốt việc hoàn chỉnh luật, giáo dục pháp luật trong nhân dân và điièu hành,
quản lý đất nớc bằng pháp luật, bảo đảm thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của
nhân dân. Kiên quyết xử lý nghiêm những hiện tợng vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, những kẻ vi phạm pháp luật, những hiện tợng dân chủ cực đoan, dân
chủkhông đi liền với thực hiện kỷ cơng và pháp luật.
2.2.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng thực sự có phẩm chất và
năng lực lãnh đạo quần chúng, khắc phục hiện tợng sa sút, thoái hoá về phẩm chất, lối
sống.
Phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực của cán bộ, đảng viên là vấn đề có
ảnh hởng quyết định đến uy tín, danh dự của Đảng. Nó tác động trực tiếp đến mối
liên hệ giữa Đảng với nhân dân. Quần chúng nhìn nhận, đánh giá Đảng thông qua
cán bộ đảng viên của Đảng. Nói quần chúng giảm sút lòng tin đối với Đảng không
phải là giảm sút lòng tin với lí tởng, sự nghiệp của Đảng, mà là đối với những cán
bộ, đảng viên đã h hỏng, sa đọa và đối với những tổ chức đảng đã rệu rã, không
còn sức chiến đấu. Vì vậy, hơn lúc nào hết, mỗi ngời đảng viên, mỗi ngời cán
bộ từ trên xuống dới đều phải hiểu rằng: mình vào Đảng để làm đày tớ cho nhân
dân làm đày tớ nhân dân chứ không phải là quan nhân dân18.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã chỉ ra 4 nhiệm vụ tự đổi mới, tự chỉnh
đốn, nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, trong đó:
"Trớc hết, phải tăng cờng giáo dục t tởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng,
chống chủ nghĩa cá nhân19. Để nâng cao t tởng và lập trờng chính trị, rèn luyện
đạo đức cách mạng, liên hệ mật thiết với quần chúng, chúng ta cần phải không
ngừng nâng cao trình độ chính trị, học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức
lãnh đạo, quản lí và công tác vận động nhân dân. Phát huy vai trò tiền phong, gơng mẫu của cán bộ, đảng viên trớc quần chúng.
Tin hnh thng xuyờn v nghiờm tỳc vic hc tp ch ngha MỏcLờnin, t tng H Chớ Minh, ng li, ch trng ca ng v phỏp lut
ca Nh nc, c bit l giỏo dc o c cỏch mng cho cỏn b, ng
viờn. Qua ú nõng cao nhn thc, trỏch nhim, tớch cc tu dng, rốn luyn v
18
19
Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 12, Nxb CTQG, H. 2002, tr.222.
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội BĐTQ lần thứ IX, Nxb CTQG, H. 2001, tr. 53.
24
phm cht o c, nhõn cỏch v phũng chng cú hiu qu ch ngha cỏ nhõn
ớch k cho cỏn b, ng viờn. Tip tc y mnh vic hc tp v lm theo
tm gng o c H Chớ Minh mt cỏch thit thc, hiu qu, to nim tin
trong ng v trong nhõn dõn.
Thc hin tt cỏc bin phỏp phũng, chng s suy thoỏi v t t ng
chớnh tr, o c li sng ca mt b phn khụng nh cỏn b, ng viờn,
trong ú bin phỏp hng u l y mnh v nõng cao cht lng t phờ
bỡnh v phờ bỡnh, nờu cao tớnh tin phong gng mu, t tu dng rốn
luyn ca cỏn b, ng viờn. Vic t phờ bỡnh v phờ bỡnh, phi ch rừ u,
khuyt im v nguyờn nhõn; ra sc hc tp v xõy dng kiu m u tt; kiờn
quyt u tranh sa cha khuyt im; thụng qua t phờ bỡnh v phờ bỡnh
giỳp nhau tin b, tng cng on kt trong ng, nõng cao k lut v uy
tớn ca ng.
Tăng cờng mối liên hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân là nhiệm vụ cơ bản
thờng xuyên, là vấn đề chiến lợc của Đảng. Đồng thời đó còn là nguyên lý xây
dng Đảng Cộng sản Việt Nam. Mọi cán bộ, đảng viên cần phải có nhận thức
đúng đắn, quán triệt và nắm vững tính tất yếu khách quan phải giữ vững tăng cờng mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Biết vận dụng linh
hoạt, sáng tạo những nội dung biện pháp nhằm tăng cờng mối quan hệ giữa
Đảng với nhân dân vào lĩnh vực, môi trờng mình công tác nhằm thắt chắt chặt
hơn nữa mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân, xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân vững mạnh toàn diện.
Quân đội nhân dân Việt Nam là công cụ bạo lực sắc bén, là lực lợng chính
trị, lực lợng chiến đấu trung thành và tin cậy của Đảng và Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa và của nhân dân. Quân đội ta với nhiệm vụ: là đội quân chiến đấu, đội
quân lao động sản xuất và là đội quân công tác. Làm công tác dân vận là một
trong nhiệm vụ chính trị quan trọng của Quân đội. Tăng cờng mối quan hệ máu
thịt quân-dân tạo nên sức mạnh to lớn trong việc nâng cao chất lợng tổng hợp,
sức mạnh chiến đấu của quân đội; đồng thời góp phần xây dựng cơ sở chính trị
địa phơng trên địa bàn đóng quân vững mạnh; làm thất bại mọi âm mu thủ đoạn
của kẻ thù nhằm chia rẽ mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, giữa nhân dân với
quân đội. Vì vậy chúng ta phải thờng xuyên nâng cao giác ngộ chính trị, quán
25
triệt sâu sắc quan điểm t tởng của Đảng về đại đoàn kết toàn dân, quân với dân
một ý chí cho cán bộ chiến sĩ và nhân dân; tích cực vận động nhân dân thực hiện
thắng lợi mọi đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc; đồng thời
Quân đội phải tích cực tham gia xây dựng cơ sở chính trị, đẩy mạnh các hoạt
động giúp dân phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Kết luận
T tởng Hồ Chí Minh: Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với
nhân dân, Đảng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đày tớ thật trung thành
của nhân dân. Đây là sự trung thành, vận dụng sáng tạo và phát triển quan điểm
quần chúng của chủ nghĩa Mác-Lênin lên một tầm cao mới trong điều kiện cụ
thể của cách mạng Việt Nam.
Chỉ có liên hệ mật thiết với nhân dân-với t cách là đối tợng lãnh đạo thì
Đảng ta mới tồn tại với t cách là ngời lãnh đạo, là lãnh tụ chính trị, là ngời đày tớ
trung thành của nhân dân. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời nhân dân có nghĩa là
Đảng tự cắt đứt mối liên hệ mật thiết với nhân dân và tự phủ nhận địa vị lãnh đạo
của mình; đờng lối và hoạt động của Đảng sẽ mất phơng hớng và Đảng sẽ không
còn có sức mạnh. Thông qua lãnh đạo nhân dân và phong trào cách mạng của
nhân dân mà Đảng ta trởng thành cả về chính trị, t tởng và tổ chức. Nhân dân là
ngời bảo vệ Đảng, là nơi thử thách, rèn luyện và sàng lọc đảng viên, đồng thời là
nguồn bổ sung lực lợng cho Đảng.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, vai trò và trách nhiệm lãnh đạo của Đảng
đối với nhân dân và toàn xã hội không hề giảm đi mà ngày càng tăng lên, ngày
càng nặng nề thêm. Mối liên hệ giữa Đảng ta với nhân dân cũng không đợc suy
giảm mà phải đợc củng cố và phát triển ngày càng vững chắc hơn bao giờ hết với
những nội dung và yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đối tợng lãnh đạo của Đảng là quần chúng phải đợc xây dựng trở thành con
ngời mới xã hội chủ nghĩa, thực sự có điều kiện làm chủ đất nớc về mọi mặt.
Trong tỡnh hỡnh hin nay, trc yờu cu mi ca cỏch mng, chỳng ta phi
kiờn nh s lónh o ca ng, kiờn nh ch ngha Mỏc-Lờnin v t tng H
Chớ Minh. õy l vn nguyờn tc, vn sng cũn, bo m s phỏt trin ca
t nc theo nh hng xó hi ch ngha. Thng xuyờn quỏn trit, thc hin