Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Tiet 30 su lai hoa cac opitan nguyen tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.78 KB, 24 trang )

Trửụứng : THPT Baỷo Loọc


KIỂM TRA BÀI CŨ
Đề bài: Sắp xếp theo chiều tăng dần độ phân cực của
các liên kết trong các phân tử sau:
HF , H2, HBr, HCl, HI. Có giải thích?

Biết: 9F, 17Cl, 35Br, 53I cùng thuộc nhóm VIIA
Bài giải :
- H2 là liên kết CHT không phân cực.
- F,Cl, Br, I cùng thuộc nhóm VIIA, theo chiều tăng
dần của Z+, độ âm điện giảm, nên độ phân cực sẽ
giảm.
- Chiều tăng dần độ phân cực là:
H2 < HI < HBr < HCl < HF



I. Khái niệm về sự lai hoá
Xét phân tử Metan:
CTPT: CH4
CTCT :
*

H

H

C


H
1
3
CC 11ss222
2
2
s
2
p
2s 2
6

1

H 1s

1

H


H
H

C
C

1 AO s

H


H

3 AO p
H

H

H

4 AO lai hoaự sp cuỷa
Phaõn tửỷ Metan
nguyeõn tửỷ C
3

H


Đònh nghóa: Sự lai hóa orbital
nguyên tử là sự tổ hợp “trộn
lẫn” một số orbital trong 1
nguyên tử để được từng ấy
obitan lai hoá giống nhau nhưng
đònh hướng khác nhau trong
không gian.


• Đặc điểm của các orbital lai hóa:
– Có kích thước và hình dạng hoàn toàn
giống nhau chỉ khác nhau về phương

phân bố trong không gian
– Có bao nhiêu orbital nguyên tử tham
gia tổ hợp sẽ tạo nên bấy nhiêu orbital
lai hóa


• Nguyên nhân của sự lai hóa :
Các orbital hóa trò ở các phân lớp
khác nhau có năng lượng và hình
dạng khác nhau cần phải đồng nhất
để tạo đựơc liên kết bền với các
nguyên tử khác .
• Điều kiện lai hóa:
Các orbital chỉ lai hóa được với nhau
khi năng lượng của chúng xấp xỉ
gần bằng nhau .


II. Các kiểu lai hoá thường gặp
1) Lai hoá sp ( Lai hoá đường thẳng )
1AOs +1AOp => 2AO
Xétspphân tử BeH 2 Be
Be*
2 2
1s1s
2s
2s2 1 2p1

1 AO s


H

1AO
2 AOs lai
+ 1hó
AO
a spp

Be

1 AO p

H

Sự lai hoá sp : là nguyên nhân dẫn đến góc lai hoá =180

Vd: BeCl2 , C2H2, CO2....

0


2) Lai hóa sp2 ( Lai hoá kiểu tam giác )
1AOs + 2AOp =>3AO sp

2

1200

1 AO s


3 AO lai hoá sp2

Sự lai hoá sp2 là nguyên nhân dẫn đến các góc lai
AO p hướng tư
hoá phẳng 1200 . Các obitan lai hoá2 đònh
tâm đến đỉnh của tam giác đều.
VD : BF3, C2H4, SO2,SO3…


Phaân töû BF3

B*

1s2

2s1

2p1 2p1


3) Lai hoá sp3

( Lai hoá kiểu tứ diện )
1AOs + 3AOp => 4AOsp3

1 AO s

4 AO lai hoá sp3

3 AO p


Sự lai hoá sp3 là nguyên nhân dẫn đến góc lai hoá
109028’. Các orbital lai hoá đònh hướng từ tâm
đến 4 đỉnh của hình tứ diện đều.
VD: H2O, NH3, CH4, Các ankan


* Phaân töû CH4

Phaân töû CH4


III. Nhận xét chung về thuyết lai hóa
Ý nghóa của thuyết lai hoa:ù là để giải
thích dạng hình học của phân tử.
Chú ý:


Phân tử BeH2 có
dạng đường
thẳng

Phân tử H2O có
dạng gấp khúc

Còn Phân tử
H20 thì sao?
O
H


Be

H

H
H


III. Nhận xét chung về thuyết lai hóa
Ý nghóa của thuyết lai hoa:ù là để giải
thích dạng hình học của phân tử
Chú ý:
chỉ sau khi biết dạng hình học, hoặc số
đo góc liên kết bằng thực nghiệm mới
dùng thuyết lai hoá để giải thích.


Củng cố
Hãy chọn câu đúng:
Câu 1: Theo thuyết lai hóa, các obitan tham gia lai
hóa cần phải có các điều kiện:
A. Các obitan giống nhau hoàn toàn về năng lượng.
B. Các obitan có hình dạng hoàn toàn giống nhau.
C. Các obitan có năng lượng gần bằng nhau
D. Các obitan lai hóa luôn nhận tất cả các trục tọa
độ làm trục đối xứng.


Câu 2: Kiểu lai hóa đường thẳng là






A. lai hóa sp3.
B. lai hóa sp.
C. lai hóa sp2.
D. lai hóa dsp3.


Câu 3: Phân tử nước có dạng góc, với
góc liên kết HOH bằng 104,50 chứng tỏ
A. nguyên tử oxi ở trạng thái lai hóa sp3.
B. nguyên tử oxi ở trạng thái cơ bản.
C. nguyên tử hiđro ở trạng thái lai hóa
sp3.
D. cả nguyên tử oxi và hiđro đều ở
trạng thái lai hóa sp3.


Câu 4: Cho biết Nitơ trong phân tử NH3 ở
trạng thái lai hóa sp3.
Vậy phân tử NH3 có đặc điểm:
A. Có hình tam giác phẳng, góc lai hoá 1200.
B. Có hình tứ diện, góc lai hoá 109028’.
C. Có hình tháp, góc lai hoá 1070
C Có hình tứ diện, góc lai hoá 1070.


Hình dạng NH3


..



Nhận xét
• Cùng 1 loại lai hoá góc lai hoá sẽ giảm xuống
khi số cặp electron không liên kết tăng lên.
• VD: Cùng lai hoá sp3
H
N

O
H

104,5

1070

0

H

H

H

C

H


109028, H

H

H




×