Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

nghị luận về một tư tưởng đạo lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.95 KB, 13 trang )

KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Nêu những đặc điểm cơ bản của
Văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945
đến năm 1975?
Câu 2: Trình bày những nét khái quát về
hoàn cảnh lịch sử, xã hội và nêu một số
thành tựu chính của văn học VN từ 1975
đến hết thế kỷ XX?


TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG
TUẦN 1, TIẾT3

NGHỊ LUẬN VỀ


I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
• Đề bài: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi
sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?


a. Tìm hiểu đề
Câu thơ trên Tố Hữu nêu vấn
đề gì?
• - Ý nghĩa vấn đề được nêu:
• + Câu thơ Tố Hữu viết dưới dạng câu hỏi nêu
lên vấn đề sống đẹp. Đây là vấn đề cơ bản mà
mỗi người sống muốn xứng đáng là con người
phải nhận thức đúng và đầy đủ.
• + Cần phải hiểu sống đẹp là lối sống có văn hoá,


biết cống hiến, giàu tình thương, nhân ái, biết
phấn đấu cho một xã hội tốt đep
• + Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: lí tưởng
đúng đắn, tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân
hâu, trí tuệ mở rông, hành động tích cực, lương
thiện…


• - Thao tác: Giải thích (sống đep), phân
tích (các khía cạnh của sống đẹp), chứng
minh và bình luận (nêu dẫn chứng, bày tỏ
ý kiến). Thao tác chính: bình luận.
• - Dẫn chứng: Dùng tư liệu trong văn học
và tư liệu ngoài đời sống


b) Lập dàn ý







☼ Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề bằng nhiều cách khác nhau
- Nêu luận đề
☼ Thân bài:
- Giải thích khái niệm sống đẹp?
+ Sống đẹp là sống có ý nghĩa, sống có mục đích cao

cả, biết hi sinh, biết cống hiến chứ không ích kỉ, biết
“nhận” chứ không “cho”, soóng có văn hoá, tình người,
luôn phấn đấu cho một xã hội tốt đẹp.
• + Có tư tưởng tốt, tâm hồn lành mạnh chưa đủ, con
người còn phải thông qua hành động thực tiễn


- Phân tích và nêu dãn chứng về
phẩm chất của người sống đẹp:
• + Vd 1: Hình ảnh Bác Hồ: Tình yêu thương vô hạn đối
với dân tộc và nhân loại, luôn phấn đaáu để rèn luyện
bản thân và cống hiến hết mình cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc.
• + Vd2: Hình ảnh cao đẹp của các anh hùng:
• . Nguyễn Văn Trỗi: anh dũng, hi sinh quyền lợi cá nhâ,
luôn quan tâm đến người khác ở những cái nhỏ nhặt
nhất.
• . Phan Đình Giót: Lấy thân mình lấp lỗ châu mai cho
đồng
• + VD 3: những tấm gương gần gũi: trường hợp học sinh
Lê Hoàng Quốc Bảo nhf nghèo, bị ung thư nhưng vẫn
học giỏi và đỗ hai trường đại học,


- Bình luận:
• + Bài học cho bản thân: cần đấu tranh với
chính mình để loại bỏ dần thói nhỏ nhen,
ích kỷ, chỉ biết thu vén cho cá nhân, sống
vô cảm, hèn nhát với “đôi mắt ráo hoảnh
của phường ích kỷ”

• + Đấu tranh với những kẻ có tư tưởng,
hành động xấu
• + Phê phán một số quan niệm sống: sống
thực dụng, chạy theo đồng tiền, vật chất
tầm thường, dửng dưng


☼ Kết bài:
• - khẳng định ý nghĩa của vấn đề sống đẹp
• - Luôn nhắc nhở mọi người phải cảnh tỉnh
• - Bản thân phải luôn tích cực rèn luyện,
bồi dưỡng đao đức sống
• * Lưu ý: Khi làm bài cần trao đổi, bày tỏ ý
kiến đúng sai, phải trái…với


2. Cách làm một bài văn nghị
luận về tư tưởng, đạo lí:
• ► Nghị luận về tư tưởng, đạo lý vô cùng phong phú, bao gồm
các vấn đề về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống), về tâm hồn,
tính cách (lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung…),
các quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh chị em), về quan hệ
xã hội (tình thầy trò, đồng bào, tình bạn) và về cách ứng xử
trong cuộc sống.
• ►Bài nghị luận tư tưỏng, đạo lí thường có một số nội dung
sau:
• - Giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lý cần bình luận
• - Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch
có liên quan đến vấn đề cần bàn.
• - Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư

tưởng, đạo lí.
• ► Yêu cầu diễn đạt: diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc; có thể
sử dụng một số biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng phải
phù hợp và có chừng mực.


3. Luyện tập
• 3.1. Bài tập 1.
a) Vấn đề mà Nêru bàn luận là phẩm chất nhân
cách con người. Căn cứ vào nội dung cơ bản
của một số từ ngữ có thể đặt tên cho văn bản:
“Thế nào là một con người văn hoá” hay “Một trí
tệ có văn hoá”
b) Để nghị luận, tác giả đã sử dụng một số thao
tác: giải thích (đoạn 1: Văn hoá…, văn hoá
nghĩa là gì?), phân tích (đoạn 2: Một trí tuệ có
văn hoá….) ; bình luận (đoạn 3: đến đây…)


• c) Cách diễn đạt của tác giả rất sinh động.
Trong phần giải thích, tác giả đã đưa ra
nhiều câu hỏi rồi tự trả lời, câu nọ nối câu
kia, nằh lôi cuốn người đọc theo suy nghĩ
của mình. Phần phân tích và bình luận,
tác giả trực tiếp đối thoại, tạo nên quan hệ
gần gũi, thân mật với người viết. Phần
cuối, tác giả viện dẫn đoạn thơ của một
nhà thơ Hi Lạp khiến bài văn gây ấn
tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ.



3.2. Bài tập 2.(HS về nhà làm)



×