Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

tiêu luận môn kiểm toán căn bản " tìm hiểu về thực trạng kiểm toán tài chính ở Việt Nam hiện nay "

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.7 KB, 37 trang )

CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT CƠ BẢN
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG:

1. 1. Kiểm toán tài chính:
1.1. Khái niệm:
Hoạt động kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh
tế, nó góp phần quan trọng vào việc xây dựng và củng cố nền nếp tài chính kế
toán trong các khu vực kinh tế. Với ý nghĩa đó, hoạt động kiểm toán đã và đang
phát triển đa dạng, rộng khắp và ngày càng đi vào quy mô. Theo chức năng cụ
thể của kiểm toán, hoạt động kiểm toán được chia thành ba loại cơ bản là:
+ Kiểm toán tài chính.
+ Kiểm toán tuân thủ.
+ Kiểm toán hoạt động.
Mỗi loại hình kiểm toán đều mang những đặc trưng riêng, nhưng chúng
ta sẽ nghiên cứu sâu hơn về hoạt động kiểm toán tài chính trong hệ thống kiểm
toán nói chung: “ Kiểm toán tài chính là một hoạt động kiểm tra đặc biệt nhằm
xác minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài
chính của các tổ chức, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, bảo đảm việc tuân thủ các
chuẩn mực và các quy định hiện hành”.
Trong hệ thống kiểm toán, kiểm toán tài chính được xem như hoạt động
đặc trưng nhất mà chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến được thể hiện rõ nét nhất.
1.2. Đối tượng:

- Đối tượng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính, trong đó bộ
phận quan trọng nhất là các báo cáo tài chính.
+ Theo định nghĩa Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam: “ Báo cáo tài
chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
( hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn
vị ” ( Chuẩn mực số 200- Điểm 04 ). Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm
các bảng kê khai mang tính pháp lý như: Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê
khai tài sản đặc biệt ( kể cả các bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc


bán đấu giá…), các bảng kê khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư…
- Có 2 cách cơ bản để phân chia đối tượng kiểm toán tài chính:
+ Phân theo khoản mực là cách chia máy móc từng khoản mục trong
các bảng khai vào một phân hành.
+ Phân theo chu trình là cách chia thông dụng hơn, căn cứ vào mối liên
hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong
một chu trình chung của hoạt động tài chính
* VD: + Các nghiệp vụ về doanh thu, các khoản thu tiền bán hàng và số dư
các khoản phải thu đều nằm trong chu trình bán hàng và thu tiền
+ Các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương cùng các
nghiệp vụ về nhân công đều nằm trong chu trình lao động- tiền lương.


- Ngoài các mối quan hệ nội tại, bảng khai tài chính còn chứa đựng nhiều
mối quan hệ về tài chính và về quản lý cũng như tác động tới mối quan hệ chủ thể
-khách thể kiểm toán.
+ Trong kiểm toán tài chính, chủ thể của kiểm toán chủ yếu là kiểm
toán độc lập và kiểm toán nhà nước. Trong một số ít trường hợp, kiểm toán nội bộ
cũng thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Trên thực tế, công việc kiểm toán báo
cáo tài chính thường do các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện để phục vụ cho các
nhà quản lý, chính phủ, các ngân hàng, chủ đầu tư… Theo đó, các khách thể kiểm
toán tài chính chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có nhu cầu xác minh
các bảng khai tài chính. Nói cách khác, khách thể kiểm toán tài chính là một thực
thể kinh tế độc lập.
1.3. Mục tiêu của kiểm toán tài chính:
Đối với hoạt động mang tính chất đặc trưng như kiểm toán tài chính, việc
xác định mục tiêu kiểm toán khoa học sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện đúng hướng
và có hiệu quả công tác kiểm toán. Hệ thống mục tiêu kiểm toán tài chính được phân
thành hai loại:
1.3.1. Mục Tiêu Kiểm toán Chung:

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu kiểm toán báo
cáo tài chính là giúp kiểm toán viên và công ty đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo
tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đựơc
chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu khác?”. Như vậy, thông qua việc xác định
mục tiêu kiểm toán, một mặt công ty kiểm toán đưa ra được những kết luận kiểm
toán một cách chính xác khoa học, mặt khác mục tiêu kiểm toán tài chính sẽ giúp cho
đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Để đạt được tính trung trực, hợp lý của việc xác minh và bày tỏ ý kiến về
toàn bộ báo cáo tài chính, cần phải hướng tới các mục tiêu cụ thể gắn với các phương
pháp kế toán trong quan hệ trực tiếp với việc hình thành các báo cáo này thì hệ thống
mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính hướng tới là:
+ Tính có thực của thông tin với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản
hoặc vốn phải được đảm bảo bằn sự tồn tại của tài sản, vốn hoặc tính thực tế xảy ra
của nguồn.
+ Tính toàn vẹn (đầy đủ) của thông tin với ý nghĩa thông tin phản ánh trên
bảng khai tài chính không bị bỏ sót của quá trình xử lý.
+ Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa gía tài sản cũng như giá phí
đều được tính theo phương pháp kế toán là giá thực tế đơn vị phải chi ra để mua hoặc
thực hiện các hoạt động.
+ Tính cơ học của các phép tính số học cộng dồn cũng như chuyển sổ
sang trang trong công nghệ kế toán.
+ Mục tiêu phân loại và trình bày với ý nghĩa tuân thủ các quy định cụ thể
của phân loại tài sản và vốn cũng như các quá trình kinh doanh, qua hệ thống tài
khoản tổng hợp và chi tiết cùng việc phản ánh các quan hệ đối ứng để có thông tin
hình thành báo cáo tài chính tổng hợp đặc thù phải được giải trình rõ ràng.
1.3.2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù:



Việc kiểm tra báo cáo tài chính được tiếp cận theo từng phần hành, khoản
mục cụ thể và mỗi cuộc kiểm toán có những đặc thù riêng. Vì vậy vấn đề quan trọng
là phải cụ thể hoá các mục tiêu chung vào các phần hành cụ thể để xác định các mục
kiểm toán đặc thù. Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc
điểm của khoản mục, hay phần hành cùng cách phản ánh theo dõi chung của hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Mỗi mục tiêu chung cần có nhiều nhất một mục
tiêu đặc thù tương ứng. Mặt khác, việc xác định mục tiêu đặc thù còn tuỳ thuộc vào
tình huống cụ thể và phán đoán của kiểm toán viên.Theo đó, sự tương ứng giữa mỗi
mục tiêu kiểm toán chung với một hoặc nhiều mục tiêu đặc thù thích hợp phải được
hoạch định trên cơ sở các mục tiêu kiểm toán chung và các đặc điểm của khoản mục,
phần hành kiểm toán, đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán…của đơn vị.
Đối tượng cụ thể của mỗi phần hành kiểm toán có những điểm khác nhau
và công nghệ kế toán áp dụng cho mỗi phân hành này cũng khác nhau nên cách thức
cụ thể hoá các mục tiêu chung vào từng phần hành cụ thể cũng khác nhau. Như vậy,
việc định ra các mục tiêu kiểm toán đặc thù trước hết phải dựa vào bản chất của từng
khoản mục, chu trình. Bên cạnh đó, cần kết hợp xem xét cả về hình thức biểu hiện
của tài sản, vốn. Ngoài ra, việc lựa chọn mục tiêu kiểm toán đặc thù còn phải quan
tâm đến từng mặt thuộc tính của từng đối tượng cụ thể. Cùng với việc xem xét tới
bản chất, hình thức và đặc tính của đối tượng kiểm toán, việc xác định mục tiêu kiểm
toán đặc thù cần đặc biệt chú ý tới các đặc điểm về tổ chức kế toán và kiểm soát các
phần hành hay khoản mục cần xác minh như số lượng, cơ cấu sổ sách, trình tự ghi sổ,
tổ chức kế toán của từng phần hành….
1.4. Phương Pháp Kiểm Toán Trong Kiểm Toán Tài Chính:

1.4.1. Phương pháp kiểm toán chung:
Phương pháp kiểm toán là cách thức xác minh tương ứng với nội dung
kiểm toán cụ thể, nói cách khác, phương pháp kiểm toán là cách thức mà kiểm
toán viên áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, làm cơ
sở cho các ý kiến nhận xét về từng bộ phận được kiểm toán cũng như toàn bộ các
báo cáo tài chính của đơn vị.

Trong kiểm toán báo cáo tài chính, các phương pháp kiểm toán cơ bản được
triển khai theo hướng chi tiết hoặc tổng hợp, tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể trong
suốt quá trình kiểm toán. Đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các bảng khai
tài chính, trong đó vừa phản ánh các mối quan hệ kinh tế tổng quát vừa phản ánh
cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn. Do vậy, kiểm toán tài chính phải sử dụng liên
hoàn các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến nhận xét chính xác về
các tài liệu này. Mặt khác, các thông tin tài chính có thể đã được xác minh trung
thực bởi hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), đồng thời nhu cầu về tiết kiệm thời
gian, nâng cao hiệu quả kiểm toán cũng đòi hỏi phải giảm tối đa những bước công
việc lặp lại không hiệu quả. Do đó, kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả của hệ
thống KSNB khi hệ thống này tồn tại và hoạt động có hiệu lực- phương pháp này
gọi là phương pháp kiểm toán tuân thủ.
Trong trường hợp ngược lại, hệ thống KSNB của đơn vị không tồn tại hoặc
hoạt động không có hiệu quả thì kiểm toán viên có thể hoàn toàn bỏ qua các thử
nghiệm tuân thủ. Khi đó các thử nghiệm cơ bản phải được tăng cường với quy mô
đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy cho các kết luận kiểm toán.


Trong kiểm toán tài chính, cách thức xác định trong việc vận dụng các phương
pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các
nghiệp vụ, các số dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành những bảng khai tài
chính gọi là các trắc nghiệm.
1.4.2. Các trắc nghiệm của kiểm toán tài chính:
Trong kiểm toán tài chính, tuỳ theo yêu cầu và đối tượng cụ thể cần xác minh
mà hình thành ba loại trắc nghiệm cơ bản:
- Trắc nghiệm công việc: là trình tự rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể
trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, trước hết là
hệ thống kiểm toán. Trắc nghệm công việc được phân thành hai loại:
+ Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là trình tự rà soát các thủ tục kế toán hay
thủ tục quản lý có liên quan đến đối tượng kiểm toán.

+ Trắc nghiệm độ vững chãi: Là trình tự rà soát các thông tin về giá trị
trong kế toán.
- Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp cân
đối, phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin
cậy của các số dư trên sổ sách.
- Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và
xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu
trực tiếp, đối chiếu lo gích, cân đối… giữa các trị số của các chỉ tiêu hoặc các bộ
phận cấu thành chỉ tiêu.
2. Lý luận về tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính :
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống
kiểm toán chung, vì vậy, trình tự kiểm toán tài chính cũng được chia thành ba giai
đoạn:
+ Lập kế hoạch kiểm toán.
+ Thực hành kiểm toán.
+ Kết thúc kiểm toán.
Tuy nhiên, kiểm toán tài chính có những đặc thù riêng nên quy trình
kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện theo trình tự chung gắn với từng đối
tượng cụ thể. Các giai đoạn trong quy trình chung này là một chuỗi liên tục,
xuyên suốt của công tác kiểm toán.


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
1. Khái quát chung về vài trò kiểm toán tài chính:
Ở Việt Nam hiện nay, cơ sở pháp lý để quản lý nền kinh tế thị trường mở cửa
và đang hình thành và hoàn thiện. Trong bối cảnh đó, các thành phần kinh tế tham
gia thị trường ngày càng nhiều, các doanh nghiệp ra đời với nhiều hình thức tổ chức
kinh doanh đa dạng và phức tạp. Trong sự phát triên của nền kinh tế ngày càng có
nhiều đối tượng khác nhau quan tâm đến những thông tin tài chính của doanh nghiệp,
bởi vì những thông tin này có ảnh hưởng mạnh tới sự phát triển chung của nền kinh

tế đất nước. Do vậy, kiểm toán tài chính với vai trò và chức năng xác minh, tư vấn
không chỉ giúp cho sự quản lý vĩ mô của Nhà nước mà còn có ý nghĩa quan trọng đối
với bản thân doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác.
1.1. Đối với Nhà nước :
Để quản lý kinh tế vĩ mô nói chung và quản lý ngân sách Nhà nước,
công quỹ quốc gia nói riêng thì Nhà nước cần phải có những thông tin trung thực,
chính xác về hoạt động tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là các tổ
chức, doanh nghiệp sử dụng ngân sách của Nhà nước. Hiện nay, trong sự phát triển
của kinh tế thị trường, trong xu thế hội nhập quốc tế, Nhà nước ngày càng thấy rõ
tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán tài chính đối với nền tài chính quốc gia. Do
đó đã từng bước sử dụng kiểm toán như một công cụ quản lý không thể thiếu trong
một Nhà nước pháp quyền. Những kết quả của hoạt động kiểm toán tài chính đã đáp
ứng phần nào yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ trong việc kiểm tra, giám sát, hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả chất lượng quản lý ngân sách Nhà nước như sau:
+ Kiểm toán tài chính giúp Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thu các khoản
nộp ngân sách Nhà nước, chủ yếu là các khoản thuế phải nộp, đảm bảo nộp đủ theo
quy định của pháp luật.
+ Kiểm toán tài chính giúp Nhà nước kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng ngân
sách Nhà nước, chống thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài sản
Nhà nước.
+ Kiểm toán tài chính giúp Nhà nước thấy được những vướng mắc thực tế
khi thực hiện các chế độ, chính sách tài chính hiện hành, từ đó có giải pháp để hoàn
thiện cơ chế, chính sách về kinh tế tài chính. Đồng thời các kết quả kiểm toán tài
chính còn có ý nghĩa trong việc thiết lập cơ chế quản lý, cấp phát, thanh toán đối với
ngân sách địa phương đối với các khoản hỗ trọ từ ngân sách địa phương cho các cơ
quan Trung ương đoáng trên địa bàn.
+ Kiểm toán tài chính giúp cho công tác điều hành vĩ mô của các nhà lãnh
đạo quản lý kinh tế tài chính. Kết quả kiểm toán tài chính cung cấp thông tin, dữ liệu
chính xác, kịp thời trong việc xây dựng dự toán, điều chỉnh dự toán phù hợp với thực



trạng và điều kiện phát triển kinh tế địa phương, ngành nghề nói riêng và của Nhà
nước nói chung.
1.2. Đối với doanh nghiệp:
+ Kiểm toán tài chính giúp nhà lãnh đạo doanh nghiệp được kiểm toán thấy
những sai sót trong quản lý tài chính- kế toán và giúp họ nhận thấy được nghĩa vụ
phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về tài chính kế toán.
+ Giúp cho đội ngũ cán bộ chuyên môn thấy được các sai sót trong nghiệp
vụ của chuyên môn của mình.
+ Giúp cho đơn vị được kiêm toán loại bỏ những chi phí không dùng để tiết
kiệm cho doanh nghiệp.
+ Giúp cho lãnh đạo có thêm cở sở ra các quyết đinh về sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán.
+ Giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Giúp doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và uy tín,giảm thiểu được những
rủi ro không đáng có.
2. Thực trạng kiểm toán tài chính:
2.1. Thực trạng:
Bên cạnh những thành tựu cũng như vài trò của kiểm toán tài chính mang lại
đối với Nhà nước và doanh nghiệp như vậy, được mọi người tin tưởng, và ngày càng
có uy tín. Tuy vậy trên thực tế sự phát triển của hoạt động kiểm toán, kiểm toán hiện
nay vẫn còn nhiều bất cập gây trở ngại không ít đối với quá trình hội nhập quốc tế và
khu vực. Trình độ năng lực hành nghề của nhiều công ty kế toán, kiểm toán ở nước ta
hiện nay còn nhiều hạn chế, các loại hình dịch vụ chưa đủ sức cạnh tranh với các
công ty nước ngoài, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty trong
nước, chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được thực tế đòi hỏi. Bên cạnh đó nhận thức
của xã hội về các hoạt động kiểm toán còn nhiều hạn chế. Khuôn khổ hoạt động kiểm
toán tuy đó có nhiều đối tượng mới nhưng chưa đông bộ và đày đủ, các tổ chức nghề
nghiệp chưa đủ khả năng đảm nhận việc tổ chức và hướng dẫn quản lý chuyên môn.

Mặt khác, chất lượng kiểm toán BCTC phản ánh nội dung và hệ thống các chi tiêu
chưa hợp lý với yêu cầu, mục tiêu của nhiệm vụ kiểm toán, chưa phản ánh những vấn
đề cơ bản trọng tâm của tình hình quản lý điều hành, sử dụng ngân sách Nhà nước
của các cấp các ngành. Ngoài ra chất lượng kiểm toán BCTC cũng mắc nhiều sai
phạm về số liệu cách trình bày về văn phạm. Thêm vào đó hầu hết cán bộ, kiểm toán
viên tuổi đời còn trẻ, có trình độ học vấn nhưng để giữ cương vị chủ chốt nhiều
người thiếu sự chuẩn bị kỹ càng, chưa được rèn luyện những thử thách của thực tiễn.
Một mặt khác của ngành kiểm toán là biến lỗ sang lãi. Theo một chuyên gia kiểm
toán tái chính, các công ty kiểm toán đang có nhiều “ mánh ” để chiều khách hàng.
Từ trước đến nay, báo cáo tài chính là công cụ được sử dụng để công bố những
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vậy mà nhiều công ty đã sử dụng chính
công cụ này để “ che dấu ” những thua lỗ trong kinh doanh, lừa dối các nhà đầu tư.
Với một số tập đoàn lớn, sự thiếu trung thực phổ biến nhất là tạo ra tình trang “ lãi
giả, lỗ thật ”. Thực chất của vấn đề này là để tránh cổ phiếu tụt giá làm nản lòng các
nhà đầu tư. Vì vậy , trong khi thực chất con số thua lỗ ngày một tang thì nhiều công
ty che dấu sự thật đã khuếch trương thanh tế để vay vốn ngân hàng, nâng giá cổ


phiếu lên…Khi đó “ những diển viên ảo thuật ” cần có một báo cáo tài chính đẹp, tức
là phản ánh tình trạng tài chính của công ty một cách lành mạnh, có lãi, thậm chí năm
sau còn phải cao hơn năm trước. Thế là bộ máy kế toán phải ra sức vận dụng sáng tạo
để đưa ra kết quả theo ý muốn của những ông chủ. Hơn nữa là nhiều công ty nhỏ
cũng cố ý “ biến tướng ” báo cáo tài chính theo chiều hương ngược lại, tức là “ biến
lãi thành lỗ ”, lý do chính là để tránh thuế. Bán hàng không phát hành hóa đơn làm
giảm doanh thu, giảm thuế phải nộp, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Qua khảo sát thực tế, chúng tôi thấy rằng nội dung phân tích báo cáo tài chính
trong hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập còn khá đơn giản, chủ
yếu phân tích trên một số chỉ tiêu tài chính phản ánh trên báo cáo tài chính mà doanh
nghiệp đã lập, nhiều chỉ tiêu không rõ ràng, sơ sài . Nhiều công ty kiểm toán độc lập
vẫn chưa xây dựng được cho mình một nội dung, phương pháp phân tích báo cáo tài

tài chính doanh nghiệp một cách khoa học.
2.2. Nguyên nhân:
+ Trước hết việc xác định mực tiêu kiểm toán hàng năm của các vụ kiểm toán
chuyên ngành và kiểm toán nhà nước nhiều khi cũng chung chung, mục tiêu kiểm
toán chưa gắn kết với hệ thông các chỉ tiêu trọng điểm, chưa gắn kết với đối tượng
kiểm toán.
+ Việc xác đinh lựa chọn đối tượng kiểm toán hàng năm cũng có những bất
hợp lý, chưa phù hợp với mục tiêu kiểm toán. Đối tượng kiểm toán hằng năm thường
vẫn là lần lượt, thứ tự từ đơn vị có nguồn thu- chi ngân sách lớn đến nhỏ, chưa phải
xuất phát từ mực đích kiểm toán hằng năm để chọn đối tượng kiểm toán phù hợp,
chưa xác định được mục tiêu đối với từng đối tượng đó.
+ Đồng thời mẫu báo cáo kiểm toán của Bộ chưa hướng dẫn kiểm toán viên đi
vào trọng tâm, trọng tâm của chu trình lập, chấp hành cả quyết toán của đối tượng
được kiểm toán, cụ thể phần kết quả kiểm toán, không yêu cầu kiểm toán theo chu
trình vận động của ngân sách: lập, chấp hành, quyết toán mà chỉ có bảng số liệu phản
ánh chênh lệch về kinh phí, về tài sản, về hoạt động sự nghiệp giữa báo cáo tài chính
của đơn vị và của kiểm toán; sau đó giải thích nguyên nhân chênh lệch, nhưng lại
đưa nội dung phần lập và chấp hành dự toán vào phần nhận xét, đó là điều không hợp
lý làm cho kết quả kiểm toán đơn điệu, không phản ánh được tính hệ thống và bản
chất của vấn đề.
+ Mặt khác trình độ tổng hợp và viết báo cáo của KTV hiện nay cũng quá yếu
thêm vào đó việc chỉ đạo, phân công giữa KTV làm công tác kiểm toán tổng hợp của
một cuộc kiểm toán và KTV viết báo cáo tổng hợp lại không đồng bộ, sử dụng chưa
đúng người đúng việc. Do đó cũng nhiều báo cáo kết quả kiểm toán chất lượng yếu
và cũng nhiều sai sót là lẽ đương nhiên.
3. Cách thức thực hiện một số khoản mục trong chương trình kiểm toán vacpa
3.1. A110 & A120 - Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
a. Chuẩn mực và người thực hiện
Theo yêu cầu của Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng (VSQC1) và Chuẩn mực
“Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC” (CMKiT 220), các DNKiT cần

thực hiện công việc chấp nhận khách hàng mới hoặc xem xét, chấp nhận duy trì


khách hàng cũ theo Mẫu A110 hoặc A120. Một khách hàng kiểm tra chỉ được thực
hiện một trong hai mẫu: A110 (khách hàng mới) hoặc A120 (khách hàng cũ).
Người thực hiện Mẫu này là chủ nhiệm kiểm toán và người phê duyệt là thành viên
BGĐ. Trường hợp hợp đồng được đánh giá là rủi ro cao, nên có sự tham khảo ý kiến
của thành viên BGĐ khác (hoặc toàn bộ BGĐ) trước khi chấp thuận khách hàng.
Điều này tùy thuộc vào chính sách quản lý chất lượng kiểm toán của từng DNKiT.
b . Thời điểm thực hiện
Mẫu này cần được lập và phê chuẩn trước khi ký hợp đồng/Thư hẹn kiểm toán.
c. Cách thực hiện
KTV thu thập thông tin, tài liệu, phỏng vấn khách hàng và trả lời các câu hỏi theo
Mẫu.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng chính sách đánh giá rủi ro hợp đồng, căn cứ
vào các yếu tố ngành nghề, mức độ quan tâm của công chúng, hiểu biết ngành nghề,
trình độ công nghệ và đặc thù của nguồn nhân lực của doanh nghiệp kiểm toán để
đưa ra hướng dẫn về đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng.
d. Liên kết với giấy tờ làm việc khác
Việc phê duyệt Mẫu này là cơ sở để thực hiện các phần tiếp theo như ký hợp đồng
kiểm toán/Thư hẹn kiểm toán. Mức độ đánh giá rủi ro hợp đồng làm cơ sở cho việc
bố trí nhân sự kiểm toán, thời gian kiểm toán và đặc biệt là cân nhắc khi xác định
mức trọng yếu. Tất cả các vấn đề này thuộc về xét đoán chuyên môn của KTV.
3.2. A271 Theo dõi luân chuyển KTV/Thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc
KT
a. Chuẩn mực và người thực hiện
Theo yêu cầu của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán (Đoạn 174177) và Nghị định 17/2012/NĐ-CP (Điều 16), KTV hành nghề không được ký báo
cáo kiểm toán cho một đơn vị được kiểm toán quá ba (03) năm liên tục.
Người thực hiện mẫu này là trợ lý kiểm toán được phân công.
Thời điểm thực hiện

Mẫu này phải được lập tại thời điểm bổ nhiệm thành viên phụ trách nhóm kiểm toán
và cập nhật sau khi lập BCKiT chính thức.
b. Cách thực hiện
Điền các thông tin theo Mẫu. Mẫu này cần được theo dõi từ năm đầu tiên cung cấp
dịch vụ cho khách hàng và phải được cập nhật hàng năm, copy và mang sang hồ sơ
kiểm toán năm tiếp theo. Đối với khách hàng là đơn vị có lợi ích công chúng, cần
theo dõi và luân chuyển cả các KTV trong nhóm kiểm toán sau 5 năm thực hiện kiểm
toán cho một khách hàng.
3.3. A310: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
a. Chuẩn mực và người thực hiện


CMKiT “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn
vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” (CMKiT 315) yêu cầu KTV cần có
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị.
Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là Chủ
nhiệm kiểm toán.
b. Thời điểm thực hiện
Mẫu này nên được lập trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu, thuận lợi nhất là thực hiện
vào thời điểm thực hiện soát xét BCTC giữa kỳ hoặc kiểm toán sơ bộ.
c. Cách thực hiện
Khi thực hiện Mẫu này, KTV cần đọc kỹ mục tiêu của thủ tục “tìm hiểu khách hàng
và môi trường kiểm soát”. Sau đó thực hiện tìm hiểu và điền thông tin hiểu biết về
những nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến doanh nghiệp. Nội dung và phạm
vi của thông tin cần tìm hiểu đã được hướng dẫn chi tiết ngay trong từng mục của
giấy tờ làm việc này.
Cuối cùng KTV cần xác định ra những giao dịch bất thường cần quan tâm, các rủi ro
trọng yếu liên quan tới toàn bộ BCTC và tài khoản cụ thể.
Các rủi ro có thể phát hiện trong quá trình hoàn thành Mẫu này sẽ được tổng hợp và
ghi nhận vào ô tương ứng. Các rủi ro trọng yếu cần được KTV thiết kế các thủ tục

kiểm tra cơ bản để xác định.
d. Liên kết với giấy tờ làm việc khác
Một số thông tin ở Mẫu A310 được liên kết với Mẫu A110, A120. Các rủi ro trọng
yếu được phát hiện trong quá trình hoàn thành mẫu này trong giai đoạn lập kế hoạch
sẽ được liên kết tới Mẫu A910 để tổng hợp các rủi ro.
3.4. B343 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trước và sau điều chỉnh
a. Người thực hiện
Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ
nhiệm kiểm toán.
b. Thời điểm thực hiện
Trong và sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.
c. Cách thực hiện
KTV trình bày việc kiểm tra các khoản mục của báo cáo lưu chuyển tiền tệ khớp với
các thông tin tại BCTC khác hoặc các phần hành kiểm toán khác. KTV phải kiểm tra
lại được cách tính từng chỉ tiêu trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ và mối quan
hệ của các chỉ tiêu đó, các đối chiếu liên quan của chỉ tiêu báo cáo này với các BCTC
khác. Số liệu của từng chỉ tiêu cần được phân tích, tham chiếu đến giấy làm việc chi
tiết của các phần hành liên quan.
Để thuận tiện, DNKiT có thể lập Giấy tờ làm việc này trong file excel, phải in ra khi
đã hoàn tất, đánh tham chiếu, soát xét và lưu hồ sơ kiểm toán.
d. Liên kết với giấy tờ làm việc khác


Liên kết từ các giấy tờ làm việc của các phần hành từ Phần D đến Phần G.
Liên kết đến các giấy tờ làm việc của Phần B như các mẫu thuộc Mục B300.
3.5. B430 – Các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành BCKT
a. Người thực hiện
Người thực hiện là trưởng nhóm kiểm toán hoặc chủ nhiệm kiểm toán.
b. Thời điểm thực hiện
Sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.

c. Cách thực hiện
Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành BCKT, như: các tài liệu
còn thiếu mà khách hàng cam kết sẽ cung cấp bổ sung, danh sách các thư xác nhận
chưa quay về,…
KTV cần đảm bảo thu thập được đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết và giải quyết
hết các vấn đề trước khi phát hành BCKT. Trường hợp không giải quyết thỏa đáng
các vấn đề nêu tại Mẫu này, KTV cần xem xét ảnh hưởng đối với ý kiến kiểm toán.
d. Liên kết với giấy tờ làm việc khác
Liên kết từ các giấy tờ làm việc của các phần hành từ Phần C đến Phần H.
4. Thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại
“ CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ
TOÁN AAC THỰC HIỆN ”
4.1. Khái quát chung về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC:
Tóm tắt sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán
và Kế toán AAC:
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC
Tên viết tắt: Công ty kiểm toán và kế toán AAC
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and accounting company
Vốn điều lệ của công ty: 2,1 tỷ
Trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (84) 05113 655 886
Fax: (84) 05113 655 887
E-mail:
Website:
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (trước đây là Công ty
Kiểm toán và Kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính thành lập năm1993), một thành
viên của Hãng kiểm toán quốc tế Polaris International, là một trong rất ít các công ty
kiểm toánđược thành lập đầu tiên tại Việt Nam. AAC hoạt động trên phạm vi toàn
quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại hình kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh

tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập


có điều kiện như kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các
tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoáng… AAC thực hiện kiểm toán theo
đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc
tế, phù hợp với những qui định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt
Nam.
Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “Thương mại
Dịch vụ - Top Trade Services” – Bộ Cong Thương bình chọn là mọt trong 05 công ty
kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt Nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch
vụ - Top Trade Services”.
Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoáng Nhà nước Việt Nam chấp
nhận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoáng Việt Nam
4.1.2. Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động:
AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và
bí mật số liệu khách hàng.
Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ
quyền lọi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết
để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý
phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa
những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp
được thuận lợi và đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất
lượng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo dức nghề nghiệp trong sáng nên trong quá
trình hoạt động, AAC chưa hề xảy ra những sai sót, rủi ro cho khách hàng; AAC luôn
được các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng
phục vụ.
4.2. Thực tế kiểm toán khoản mục HTK tại công ty CP Nam Việt do công ty
TNHH kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện:

* Lập kế hoạch kiểm toán
- Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng:
Để bắt đầu một hợp đồng kiểm toán phó tổng giám đốc khối kiểm toán tài chính tiến
hành đánh giá về khả năng chấp nhận lời mời kiểm toán của khách hàng. Công ty CP
Nam Việt là khách hàng thường xuyên của công ty, KTV sẽ thực hiện công việc chấp
nhận khách hàng trên maxu giấy tờ làm việc A120 như sau:
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Tên

Tên khách hàng: Công ty CP Nam Việt

Người thực

Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2010

hiện
Người soát

Nội dung: CHẤP NHẬN, DUY TRÌ KHÁCH
HÀNG CŨ VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO HỢP ĐỒNG

xét 1
Người soát
xét 2

Ngày


I. THÔNG TIN CƠ BẢN:

1. Tên KH: Công ty CP Nam Việt
2. Tên và chức danh người liên lạc chính: Đặng Thị Thanh Hiệp – Phụ trách kế
toán
3. Địa chỉ: Cụm Công nghiệp – Làng nghề Đại Tân, Xã Đại Tân, Tỉnh Quảng Nam
Điện thoại: 05103773830

Fax:

Email: greenmmfielđ

website:

4. Loại hình doanh nghiệp
Cty CP niêm ✘ Cty cổ
DNNN
Cty
Loại hình DN
yết
phần
TNHH
khác
DN có vốn
DN tư
Cty hợp
HTX
ĐTNN
nhân
danh
5. Năm tài chính: Từ ngày: 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
6. Các cổ đông chính, HĐQT và BGĐ ( tham chiếu A310):

Họ và tên
Vị trí
Ghi chú
HĐQT
Ông Lưu Quang Thái
Chủ tịch
Cổ đông sáng lập
Ông Cheng Ke
Phó chủ tịch
Cổ đông sáng lập
Ông Nguyễn Văn Hoa
Tành viên
Cổ đông sáng lập
Ông Nguyễn Huy Hoài
Thành viên
Cổ đông sáng lập
Ông Trịnh Xuân Nghiêm
Thành viên
Cổ đông sáng lập
Giám đốc và Kế toán Trưởng
Ông Nguyễn Văn Khánh
Giám đốc
Cổ đông sáng lập
Bà Đặng Thị Thanh Hiệp
Phụ trách kế toán
7. Mô tả quan hệ kinh doanh ban đầu được thiết lập như thế nào:
Công ty tự liên lạc với khách hàng để ký hợp đồng kiểm toán
8. Họ và tên người đại diện cho DN: Ông Nguyễn Văn Khánh – Giám đốc
Địa chỉ: Cụm Công Nghiệp – Làng nghề Đại Tân, Xã Đại Tân, Tỉnh Quảng Nam
9. Tên ngân hàng DN có quan hệ

- Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp thôn tại Quảng Nam
- Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Đà Nẵng
- Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phá triển Đà Nẵng
- Ngân hàng Việt Nga- Chi nhánh Đà Nẵng
- Ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Đà Nẵng
10. Mô tả ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao gồm cả
các hoạt động độc lập hoặc liên kết.
+ Sản xuất và kinh doah hàng nông lâm sản và nông lâm sản chế biến
+ Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, giao thông
vận tải và xây dựng
+ Sản xuất, kinh doanh cồn công nghiệp.
11. Kiểm tra các thông tin liên quan đến DN và những người lãnh đạo thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng ( báo, tạp chí, internet,v.v..)


Không có thông tin nổi bật nào liên quan đến doanh nghiệp cũng như những người
lãnh đạo trong doanh nghiệp.
12. Các dịch vụ và báo cáo được yêu cầu là gì và ngày hoàn thành:
Kiểm tóa BCTC, hoành thành trước ngày 31/03/2011
13. Mô tả tại sao DN muốn có BCTC được kiểm toán và các bên liên quan cần sử
dụng BCTC đó
Là công ty cổ phần nên các cổ đông yêu cầu BCTC hàng năm phải được kiểm toán
II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN XEM XÉT
Có Không

1. Các sự kiện của năm hiện tại
DNKiT có đầy đủ nhân sự có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm và các nguồn lực cần thiết để tiếp tục phục
vụ KH.
Có bất cứ nghi ngờ nào phát sinh trong quá trình làm

việc liên quan đến tính chính trực của BGĐ DN?
Báo cáo kiểm toán về BCTC năm trước có “ý kiến kiểm
toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”?
Có dấu hiệu nào cho thấy sự lặp lại của vấn đề dẫn đến
ý kiến kiểm toán như vậy trong năm nay không?
Liệu có các giới hạn về phạm vi kiểm toán dẫn đến việc
ngoại trừ/từ chối đưa ra ý kiến trên BCKT năm nay
không?
DN có hoạt động trong môi trường pháp lý đặc biệt,
hoạt động trong lĩnh vực suy thoái, giảm mạnh về lợi
nhuận
Có vấn đề nào liên quan đến sự không tuân thủ pháp
luật nghiêm trọng của BGĐ DN không?
Có nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của DN
không?
Có những vấn đề bất lợi, kiện tụng, tranh chấp bất
thường, rủi ro trọng yếu liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của DN không?
DN có nhiều giao dịch quan trọng với các bên liên quan
không?
DN có những giao dịch bất thường trong năm hoặc gần
cuối năm không?
DN có những vấn đề kế toán hoặc nghiệp vụ phức tạp
dễ gây tranh cãi mà chuẩn mực, chế độ kế toán hiện
hành chưa có hướng dẫn cụ thể?
Trong quá trình kiểm toán năm trước có phát hiện
khiếm khuyết nghiêm trọng trong hệ thống KSNB của

N/A


Ghi
chú/Mô
tả


Có Không

DN không?
Có dấu hiệu cho thấy hệ thống KSNB của DN trong
năm nay có khiếm khuyết nghiêm trọng ảnh hướng đến
tính tuân thủ pháp luật, tính trung thực hợp lý của các
BCTC?
2. Mức phí
Tổng phí từ KH có chiếm một phần lớn trong tổng
doanh thu của DNKiT.
Phí của KH có chiếm phần lớn trong thu nhập của
thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán.
KH có khoản phí kiểm toán, phí dịch vụ khác quá hạn
thanh toán trong thời gian dài.
3. Quan hệ với KH
DNKiT hoặc thành viên của nhóm kiểm toán, trong
phạm vi chuyên môn có tham gia vào việc bất kỳ tranh
chấp nào liên quan đến KH.
Thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán và
trưởng nhóm kiểm toán có tham gia nhóm kiểm toán
quá 3 năm liên tiếp.
Thành viên BGĐ của DNKiT hoặc thành viên của
nhóm kiểm toán có quan hệ gia đình hoặc quan hệ cá
nhân, quan hệ kinh tế gần gũi với KH, nhân viên hoặc
BGĐ của KH.

DNKiT hoặc thành viên của nhóm kiểm toán là thành
viên của quỹ nắm giữ cổ phiếu của KH.
Có ai trong số những người dưới đây hiện là nhân viên
hoặc Giám đốc của KH:
- thành viên của nhóm kiểm toán (kể cả thành viên
BGĐ)
- thành viên BGĐ của DNKiT
- cựu thành viên BGĐ của DNKiT
- các cá nhân có quan hệ thân thiết hoặc quan hệ gia
đình với những người nêu trên
Có thành viên BGĐ hoặc thành viên nào của nhóm
kiểm toán sắp trở thành nhân viên của KH.
Liệu có các khoản vay hoặc bảo lãnh, không giống với
hoạt động kinh doanh thông thường, giữa KH và
DNKiT hoặc thành viên của nhóm kiểm toán.
4. Mẫu thuẫn lợi ích
Có bất cứ mâu thuẫn về lợi ích giữa KH này với các
KH hiện tại khác.

N/A

Ghi
chú/Mô
tả


Có Không

N/A


Ghi
chú/Mô
tả

5. Cung cấp dịch vụ ngoài kiểm toán
DNKiT có cung cấp các dịch vụ nào khác cho KH có
thể ảnh hưởng đến tính độc lập.
6. Khác
Có các yếu tố khác khiến DNKiT phải cân nhắc việc từ
chối bổ nhiệm làm kiểm toán.

III. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO HỢP ĐỒNG
Cao

Trung bình

Thấp

IV. GHI CHÚ BỔ SUNG

V. KẾT LUẬN
Chấp nhận duy trì khách hàng:



Không

4.2.1 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động:
Sau khi chấp nhận duy trì khách hàng Công ty kiểm toán sẽ tiến hành thu thập hiểu
biết về KH và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và

thông lệ kinh doanh của KH có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định
rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, Công ty CP Nam Việt là khách
hàng cũ của công ty AAC nên các tài liệu về công ty này đã được thu thập từ lần
kiểm toán trước đây và được lưu trong hồ sơ thường trực. Thông tin về công ty CP
Nam Việt thu thập được thể hiện trên mẫu giấy tờ làm việc A310 (phụ lục 8) với các
nội dung như sau
• Hiểu biết về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng điến doanh
nghiệp:
Nhìn chung, trong năm 2010, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động, lạm
phát cao và thâm hụt ngân sách ở mực tương đối lớn. Do ảnh hưởng từ cuộc suy
thoái kinh tế toàn cầu, năm 2010 vẫn là một năm rất khó khăn cho nền kinh tế
Việt Nam. Trong bối cảnh đó nhà nước cũng đã có những biện pháp để ngăn chặn
suy thoái kinh tế như thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu
dung, thực hiện các chính sách và tiền tệ, các chính sách an sinh xã hội, tổ chức
điều hành và can thiệp của Nhà nước.
Trong năm 2010, Công ty vẫn đang trong quá trình đầu tư xây dựng nhà máy
cồn eetanol do đó chưa có doanh thu bán cồn, doanh thu chủ yếu của công ty là
bán sắn lát. Công ty đẩy nhanh tiến độ thi công để đưa nhà máy cồn vào hoạt
động chính thức theo kế hoạch đặt ra.
• Hiểu biết về doanh nghiệp


Công ty CP Nam Việt được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 3303070224 ngày 05 tháng 09 năm 2006 của Sở kế hoạch và Đầu tư
TỈnh Quảng Nam. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã 3 lần điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và lần gần nhất vào ngày 02/03/2010. Côn ty là
đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp,
Điều lệ công ty à các quy định pháp lý hiện hành có liên quan
Trụ sở chính
Cụm Công nghiệp – Lang nghề Đại Tân, Xã Đại Tân, Tỉnh Quảng Nam

Điện thoại : (0510)3773830
Fax:
Ngành nghề kinh doanh chính
+ Sản xuất và kinh doanh hàng nông sản và nông lâm sản chế biến
+ Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông vận tải và xây dựng
+ Sản xuất kinh doanh cồn công nghiệp, cồn thực phẩm, CO2, thữa ăn gia
súc, phân vi sinh
Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
+ Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng
Việt Nam ( VND )
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam, ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do
BTC ban hành
Hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ
Thông tin về hàng tồn kho
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá sốc và giá trị thuần có
thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính trừ đi chi phí ước
tính để hoàn thành hàng tồn kho và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp trích lập khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc. Việc trích lập dự hòng thực
hiên theo Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài Chính.
Sau khi tìm hiểu thông tin Công ty CP Nam Việt, KTV đưa ra nhận định:
+ Trong năm 2010 Công ty CP Nam Việt không có thay đổi lớn về quy mô hoạt
động
+ Năm 2010 doanh nghiệp hoạt động bình thường, kinh doanh có lãi

Như vậy không có rủi ro liên quan đến toàn bộ BCTC, các tài khoản cụ thể.
4.2.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán:
Công việc tiếp theo của 2 bên là ký hợp đồng kiểm toán Công ty CP Nam Việt
chỉ mời Công ty Kiểm toán và kế toán AAC kiểm toán cho niên độ 2010 của mình
nên sử dụng hợp đồng mẫu A230 ( phụ lục 9), hợp đọng ghi rõ trách nhiệm về quyền
lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Công ty kiểm toán AAC sẽ lựa chọn nhóm kiểm toán
phù hợp và phân công nhiệm vụ để thực hiện công việc tại đơn vị khách hàng – mẫu
giấy tờ làm việc A250 ( phụ lục 10). Đồng thời gửi đến khách hàng thư hẹn kiểm
toán – mẫu giấy tờ làm việc A212 ( phụ lục 11 ), thư gửi khách hàng về kế hoạch


kiểm toán – mẫu giấy tờ làm việc A230 và danh mục tài liệu cần cung cấp – mẫu
giấy tờ làm việc A240 ( phụ lục 12).

Số: …/2010/ABC-CV

A230


Đà Nẵng, ngày 20 tháng 01 năm 2011

KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC
CHO NĂM TÀI CHÍNH KẾT THÚC NGÀY 31/12/2010
Kính gửi:

Ông : Nguyễn Văn Khánh - Giám đốc
Bà : Đặng Thị Thanh Hiệp - Phụ trách kế toán Công ty CP Nam

Việt
Cụm Công Nghiệp – Làng nghề Đại Tân, Xã Đại Tân, Tỉnh

Quảng Nam
Thưa Quý vị,
Chúng tôi rất hân hạnh được Quý vị tin tưởng và tiếp tục bổ nhiệm là kiểm toán viên
để kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010 của Quý
Công ty. Để công việc kiểm toán được tiến hành thuận lợi, chúng tôi xin gửi đến Quý
vị kế hoạch kiểm toán như sau:
1. Nhóm kiểm toán
Họ và tên
Ngô Thị Kim Anh
Trần Thị Diễm
Nguyễn Thành Trung
Nguyễn Hải Hà
Trần Thị Liêm

Chức danh
Chủ nhiệm kiểm toán
Kiểm toán viên chính
Kiểm toán viên chính
Trợ lý Kiểm toán viên
Trợ lý Kiểm toán viên

Vị trí/Nhiệm vụ
Phụ trách chung & kiểm soát
chất lượng
Trưởng đoàn
Trực tiếp thực hiện
Trực tiếp thực hiện
Trực tiếp thực hiện

2. Phạm vi công việc

Theo thỏa thuận, chúng tôi sẽ tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài
chính kết thúc ngày 31/12/2010 nhằm đưa ra ý kiến liệu báo cáo tài chính có phản
ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ
của Công ty, phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán (doanh
nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo
cáo tài chính hay không.
Các công việc cụ thể mà chúng tôi sẽ thực hiện như sau:
• Tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt, hàng tồn kho và tài sản cố định của Công
ty tại thời điểm cuối năm tài chính;
• Tìm hiểu Công ty và môi trường hoạt động bao gồm cả tìm hiểu kiểm soát nội bộ
và hệ thống kế toán;
• Thu thập các thông tin pháp lý, các quy định nội bộ và các tài liệu quan trọng như:
Điều lệ Công ty, Biên bản họp Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông, Ban Giám đốc
làm cơ sở để kiểm toán các thông tin liên quan trên Báo cáo tài chính;


• Đánh giá các chính sách kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan
trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể Báo cáo tài
chính;
• Thực hiện kiểm tra các kiểm soát nội bộ và kiểm tra cơ bản đối với Báo cáo tài
chính và các khoản mục trình bày trên Báo cáo tài chính;
• Trao đổi những vấn đề phát sinh cần xem xét, các bút toán cần điều chỉnh;
• Tổng hợp và lập Báo cáo kiểm toán dự thảo trình bày ý kiến của Kiểm toán viên
về tính trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính được kiểm toán. Phát hành Báo
cáo kiểm toán chính thức sau khi nhận được ý kiến đồng ý của Ban Giám đốc.
3. Thời gian dự kiến thực hiện kiểm toán
Chúng tôi dự kiến sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho tại Công ty từ ngày
30/12/2010 đến 15/01/2011.
Cuộc kiểm toán sẽ được thực hiện từ ngày 20/02/2011 tại văn phòng Công ty CP
Nam Việt và dự kiến kết thúc trong vòng sáu (06) ngày làm việc.

Thời gian dự kiến phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo là: 31/03/2011.
4. Yêu cầu phối hợp làm việc
Trong thời gian thực hiện kiểm toán, đề nghị Công ty tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhân viên của chúng tôi trong quá trình làm việc.
5. Yêu cầu cung cấp tài liệu
Chúng tôi cũng gửi kèm theo kế hoạch này Danh mục tài liệu đề nghị Quý Công ty
cung cấp. Các tài liệu trong phần “Tổng quát” cần được gửi cho chúng tôi trước
ngày 20/03/2011, các tài liệu còn lại để nghị gửi trước hoặc được cung cấp ngay khi
chúng tôi bắt đầu thực hiện kiểm toán


Nếu Quý vị có câu hỏi gì hoặc gợi ý gì khác về kế hoạch kiểm toán này, xin vui lòng
liên hệ lại với chúng tôi.
Nếu Quý vị đồng ý với kế hoạch kiểm toán này, xin vui lòng ký xác nhận và fax
lại cho chúng tôi để chúng tôi có thể tiến hành kịp thời gian yêu cầu.
Thay mặt và đại diện cho Công ty,

Phan Xuân Vạn
Giám đốc
Công ty TNHH Kiểm toán AAC
Xác nhận của Công ty CP Nam Việt:
Tôi đồng ý với nội dung của Kế hoạch kiểm toán trên đây do Công ty TNHH Kiểm
toán ABC cung cấp.

Họ và Tên: Nguyễn Văn Khánh
Chức danh: Giám đốc
Công ty CP Nam Việt
Ngày: 20/01/2011
4.2.3. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính
Mục tiêu của công việc này là để phát hiện ra sự tồn tại của các giaod ịch, sự kiệ,

hệ số tài chính và xu hướng bất thường, giúp xác định vùng rủi ro có sai sót trọng
yếu. Công việc này được thể hiện trên mẫu giấy làm việc A510 ( phụ lục 13)
Sau khi phân tích biến động trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tài kết quả
hoạt động kinh doan, KTV đưa ra nhận xét:
a. Phải thu khách hàng tang cao hơn năm trước do trong năm 2010 mặc dù chưa có
sản phẩm chính nhưng công ty đẩy mạnh việc bán hàng mặt hàng sắn lát. Tuy nhiên
nợ phải thu khách hàng có số dư lớn chứng tỏ công ty còn gặp nhiều khó khăn trong
việc quản lý và thu hồi nợ. Kiểm toán viên cần lưu ý vấn đề phân lại tuổi nợ và trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
b. Hàng tòn kho trong năm 2010 có số dư rất lớn, kiểm toán viên cần lưu ý trong
trường hợp sản xuất thử của nhà máy ethanol có phản ánh vào hàng tồn kho.
c. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang tang nhiều do công ty đang tập hợp chi phí.


d. Chi phí trả trước dài hạn có số dư lớn, kiểm toán viên cần lưu ý kiểm tra tài khoản
này về tỷ lệ phân bổ vào chi phí trong kỳ.
e. Vay ngắn hạn tang do công ty đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản nên
cần vốn, lưu ý kiểm tra các hợp đồng vay để đối chiếu với các bảng tính lãi vay về
mặt thời gian để phản ánh chi phí lãi vay đầy đủ vào chi phí trong kỳ.
f. Chênh lệch tỷ giá hối đoái có số dư lớn. Lưu ý kiểm tra tài khoản này về chênh
lệch tỷ giá trong thanh toán, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ để phản
ánh đầy đủ vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
h. Giá vốn năm 2010 tăng nhiều do công ty đẩy mạnh việc bán hàng.
i. Doanh thu tài chính năm 2010 tang nhiều là do chêch lệch tỷ giá từ việc bán ngoại
tệ và phần lãi suất được hỗ trợ từ việc vay ngân hàng.
j. chí phí tài chính năm 2010 tăng nhiều chủ yếu là lãi vay.
4.2.4. Đánh giá chung về Hệ thống kiểm soát nội bộ và trao đổi với Ban giám đốc
về gian lận.
Trong phần này KTV sẽ đánh giá chung về hệ thống kiểm soát của đơn vị để biết
đươc liệu đơn vị có kiểm soát hiệu quả và xử lý thông tin tài chính tin cậy và xác định

các rùi ro sai sót trọng yếu do gian lận
Sau đó KTV sẽ trao đổi thêm với BGĐ về gian lận – mẫu giấy tờ làm việc A620
( phụ lục 15). Qua quá trình làm việc, Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty CP Nam
Việt được KTV đánh giá là bình thường. Như vậy KTV cần cân nhắc xem có nên
tăng cường thực hiện các thử nghiệm cơ bảnđể thu thập bằng chứng cần thiết cho
cuộc kiểm toán.
4.2.5. Xác định mức trọng yếu ( Kế hoạch – thực hiện )
Đối với khách hàng là Công ty CP Nam Viêt, mức trọng yếu được xác định dựa
trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. Mức trọng yếu được KTV
xác định như sau:

Tên chỉ tiêu của số gốc
Số tiền của chỉ tiêu gốc
(VND)
Tỉ lệ thấp nhất (%)
Tối thiểu
TỈ lệ cao nhất (%)
Tối đa
Mức trung bình

Năm 2009
Tổng doanh thu
37.702.156.459

0,5
188.510.782
3%
1.131.064.694
659.787.738
Năm 2009

Chỉ tiêu của số gốc (a) Tổng doanh thu
Mức trọng yếu tổng
188.510.782
thể
(b)=(a) * 0,5%
Mức trọng yếu chi tiết 94.255.391
(c)=(b) * 0,5%

Năm 2010
Tổng doanh thu
355.218.408.128
0,5
1.776.092.041
3%
10.656.552.244
6.216.322.143
Năm 2010
Tổng doanh thu
1.776.092.041
888.046.021


Ngưỡng chênh lệch có 3.770.216
thể
Bỏ qua (d)=(c) * 4%

35.521.841

4.2.6. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
A. MỤC TIÊU

CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Tên khách hàng: Công ty CP Nam Việt
Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2010
Nội dung: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
HÀNG TỒN KHO (HTK)

Tên Ngày
Người lập CT
Người soát xét 1
Người soát xét 2

Đảm bảo các khoản mục HTK là có thực, thuộc quyền sở hữu của DN; được ghi nhận
đầy đủ, chính xác, đúng niên độ, được tính giá nhất quán và ghi nhận theo giá trị phù
hợp; và trình bày trên BCTC phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được
áp dụng.
A. RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC
Người
Các rủi ro trọng
Tham
Thủ tục kiểm toán
thực
yếu
chiếu
hiện

B. THỦ TỤC KIỂM TOÁN
STT

Thủ tục


Người
thực
hiện

Tham
chiếu

I. Thủ tục chung
1

2

1

Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm
trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC T.Trung
được áp dụng.
Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm
trước. Đối chiếu các số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với
Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết… và giấy tờ làm việc của
kiểm toán năm trước (nếu có).
II. Thủ tục phân tích
So sánh số dư HTK (kể cả số dư dự phòng) và cơ cấu
HTK năm nay so với năm trước, giải thích những biến

D540
2/10
D540
2/10


N/A


STT

2
3
4

Thủ tục
động bất thường.
So sánh tỷ trọng HTK với tổng tài sản ngắn hạn năm nay
so với năm trước, đánh giá tính hợp lý của những biến
động.
So sánh thời gian quay vòng của HTK với năm trước và
kế hoạch, xác định nguyên nhân biến động và nhu cầu lập
dự phòng (nếu có).
So sánh cơ cấu chi phí (nguyên vật liệu, nhân công, sản
xuất chung) năm nay với năm trước, đánh giá tính hợp lý
của các biến động.
III. Kiểm tra chi tiết

1.

Tham gia chứng kiến kiểm kê hiện vật HTK cuối kỳ kế
toán

1.1

Xác định tất cả các kho (của DN hoặc đi thuê), hàng ký

gửi..., định giá trị các kho và đánh giá rủi ro của từng kho
để xác định nơi KTV sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê.

1.2

Tham gia kiểm kê hiện vật HTK theo Chương trình kiểm
kê HTK.

1.3

Đối với kho đi thuê: Gửi TXN đề nghị bên giữ kho xác
nhận số lượng hàng gửi (nếu trọng yếu).
Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết HTK

2.
2.1

2.2

Thu thập Báo cáo NXT tất cả các loại HTK (hàng tháng
và cả năm/kỳ):
− Đối chiếu số liệu với các tài liệu liên quan (Sổ Cái, sổ
chi tiết, BCĐPS, BCTC). Giải thích chênh lệch (nếu
có).
− Xem xét Báo cáo NXT hàng tháng, rà soát số dư HTK
cuối năm để xác định những khoản mục bất thường (số
dư lớn, số dư âm, biến động nhiều trong kỳ, hoặc tồn
lâu ngày…). Tiến hành thủ tục kiểm tra tương ứng.
Thu thập Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê của đơn vị:
− Đảm bảo tất cả biên bản kiểm kê đã bao gồm trong

Bảng tổng hợp này.
− Đối chiếu số liệu với các tài liệu liên quan (các phiếu
đếm hàng của DN, tài liệu kết quả quan sát chứng kiến
kiểm kê của KTV [D531-D533], xác nhận của bên thứ
ba (nếu có)….). Giải thích chênh lệch (nếu có).
− Đối chiếu chọn mẫu số lượng thực tế từ Bảng tổng hợp

Người
thực
hiện

Tham
chiếu

N/A
N/A
N/A

D540
2/10

D540
3/10


STT

Thủ tục

Người

thực
hiện

Tham
chiếu

kết quả kiểm kê với Báo cáo NXT và ngược lại. Đảm
bảo DN đã đối chiếu và điều chỉnh số liệu kế toán theo
số liệu kiểm kê thực tế.
3.

Trường hợp chứng kiến kiểm kê HTK trước hoặc sau
ngày kết thúc kỳ kế toán (1): Tiến hành chọn mẫu kiểm
tra các nghiệp vụ nhập/xuất kho phát sinh sau hoặc trước
thời điểm kiểm kê, thực hiện đối chiếu xuôi/ngược đến số
dư HTK thực tế trên sổ kế toán/thẻ kho tại ngày khóa sổ
bằng cách điều chỉnh các nghiệp vụ nhập/xuất phát sinh
tương ứng. Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch (nếu có).

4.

Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về
nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên
nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

5.

Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ (1):
- Thu thập Biên bản và hồ sơ kiểm kê HTK cuối năm
trước của đơn vị. Xem xét và đánh giá tính tin cậy của

KSNB của đơn vị đối với quá trình kiểm kê.
- Đối chiếu số lượng HTK cuối năm với Biên bản kiểm
kê;
- Tìm hiểu và kiểm tra phương pháp tính giá HTK áp
dụng cho năm tài chính trước;
- Kiểm tra tính đúng kì của HTK;
- Kiểm tra số dư dự phòng giảm giá HTK tại ngày đầu
kỳ.

6.

Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng trong kỳ: Kiểm tra
chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng nhập kho trong kỳ, đối
chiếu nghiệp vụ ghi trên Sổ Cái với các chứng từ liên
quan.

D540
3-7/10

7.

Kiểm tra tính giá xuất đối với Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán: Kiểm tra
chọn mẫu để đảm bảo DN thực hiện đúng và nhất quán
phương pháp tính giá xuất kho đã lựa chọn.

D540
8/10

8.


Kiểm tra việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:

8.1

So sánh tỷ lệ phần trăm hoàn thành ước tính dựa trên quan
sát tại thời điểm kiểm kê với tỷ lệ được dùng để tính toán
giá trị sản phẩm dở dang. Thu thập giải trình hợp lý cho
các chênh lệch trọng yếu.

8.2

Kiểm tra việc tính toán và phân bổ chi phí sản xuất cho

D540
9/10


STT

Thủ tục

Người
thực
hiện

Tham
chiếu

sản phẩm dở dang cuối kỳ.

9.
9.1

Kiểm tra việc tính giá thành:
Đối chiếu số liệu trên Bảng tính giá thành với số lượng
thành phẩm theo Báo cáo sản xuất và Bảng tổng hợp NXT
trong kỳ.

9.2

Kiểm tra và đánh giá tính hợp lý của việc tập hợp, phân
bổ, tính giá thành phẩm nhập kho (so sánh biến động cơ
cấu các bộ phận chi phí, so sánh với chi phí định mức,
kiểm tra biến động tỷ lệ lợi nhuận gộp, ….).

9.3

Đối chiếu các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân
công) đến các phần hành liên quan và chọn mẫu kiểm tra
việc tập hợp chi phí trực tiếp vào thành phẩm.

9.4

Kiểm tra các chi phí ghi thẳng vào giá thành, không qua
các tài khoản chi phí (nếu có).

9.5

Phân tích và kiểm tra các chi phí sản xuất chung được tính
trong HTK, đánh giá tính hợp lý của các phương pháp

phân bổ và tỷ lệ phân bổ.

9.6

Trường hợp DN hoạt động dưới mức công suất bình
thường: Xem xét và ước tính chi phí chung cố định dưới
mức công suất bình thường không được tính vào giá trị
HTK.

10. Kiểm tra số dư hàng gửi bán, hàng đang được nắm giữ
bởi bên thứ 3, hàng mua đang đi đường: Đối chiếu hoặc
gửi thư xác nhận cho bên nhận gửi HTK (nếu cần) hoặc
kiểm tra chứng từ vận chuyển, hợp đồng hoặc biên bản
giao nhận hàng sau ngày kết thúc kỳ kế toán để đảm bảo
tính hợp lý của việc ghi nhận.
11. Kiểm tra lập dự phòng giảm giá HTK:
11.1 Tìm hiểu và đánh giá tính hợp lý của các phương pháp
tính dự phòng áp dụng (nếu có).
11.2 Soát xét các khoản mục HTK chậm luân chuyển,lỗi thời
hoặc đã hư hỏng.
11.3 Kiểm tra các khoản mục HTK có biến động lớn về chi phí
hoặc về giá bán hoặc về công nghệ hoặc về nhu cầu của
thị trường để xem xét khả năng phải trích lập dự phòng
giảm giá.
11.4 Phân tích lợi nhuận gộp để xem xét liệu có phát sinh HTK
có giá thành cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện để xác

N/A

D540

10/10
D540
10/10
D540
10/10
D540
10/10


×