MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán là lĩnh vực phong phú, đa dạng và rất phức tạp; là nơi mua bán các chứng
khoán và thường được thực hiện chủ yếu tại sở giao dịch chứng khoán, một phần ở các công ty
môi giới (công ty chứng khoán), và cả ở thị trường chợ đen.
Về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán,
chuyển nhượng các loại chứng khoán; qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và trở nên đa dạng,
phong phú; người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư, người thì có vốn nhàn rỗi muốn
cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết. tuy nhiên sau đó, khi
cung cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết
không đáp ứng được; Vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu
cầu tài chính của nhau – Đó là thị trường tài chính. Thông qua thị trường tài chính, nhiều khoản
vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế.
Sở GDCK Hà Nội là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành thị trường giao dịch
chứng khoán. Mục tiêu hoạt động của Sở GDCK Hà Nội là tổ chức vận hành thị trường giao dịch
chứng khoán minh bạch, công bằng, hiệu quả; phát triển hạ tầng cơ sở và các sản phẩm mới phục
vụ cho thị trường, tăng cường thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, thể hiện vai trò là kênh huy
động vốn quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư và doanh nghiệp
tham gia thị trường.
Chương 1: Tổng quan về Thị trường chưng khoán
1.1 Những khái niệm cơ bản về Thị trường chứng khoán
1.1.1 Khái niệm TTCK
•
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, hoạt động của nó
nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài
trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng
kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
•
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng
khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. do vậy thị trường
chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi.
1.1.2 Phân loại TTCK
Xét về phương diện pháp lý: thị trường chứng khoán được chia thành thị trường tập trung và thị
trường phi tập trung.
- Thị trường chứng khoán tập trung: là thị trường hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật,
là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng biểu hay đặc biệt được biệt lệ.
Chứng khoán đăng biểu là chứng khoán đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép bảo đảm, phân
phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty kinh kỷ, tứ là đã hội đủ tiêu chuẩn quy
định.
Chứng khoán biệt lệ là chứng khoán do chính phủ hoặc các cơ quan công quyền phát hành và bảo
đảm. Loại chứng khoán này được miễn giấp phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC): Là thị trường mua bán chứng khoán nằm ngoài sở
giao dịch, không có địa điểm tập trung những nhà môi giới, những người kinh doanh chứng khoán
như tại sở giao dịch. Các giao dịch ở đây chủ yếu là dựa vào sự thỏa thuận giữa người mua và
người bán, không có sự kiểm soát từ Hội đồng Chứng khoán.
Các loại chứng khoán mua bán ở đây thường là những chứng khoán không được đăng biểu, ít
người biết đến hoặc ít được mua bán.
Xét về quá trình luân chuyển chứng khoán thì thị trường chứng khoán được chia làm thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp.
- Thị trường sơ cấp: Còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra
các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo
vốn cho đơn vị phát hành.
- Thị trường thứ cấp: còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, là nói đến nơi diễn ra
các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi đã phát hành lần đầu. Nói cách khác, thị trường thứ
cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát hành qua thị trường sơ cấp.
Xét về phương thức giao dịch thì thị trường chứng khoán được chia làm thị trường giao ngay và
thị trường giao sau.
- Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá tại thời điểm giao dịch nhưng
việc thực hiện thanh toán và giao hàng có thể diễn ra sau dó một vài ngày theo thỏa thuận.
- Thị trường giao sau: Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá
cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao hàng xảy ra trong một
thời hạn ở tương lai.
Ngoài ra, nếu căn cứ vào đặc điểm hàng hóa lưu hành thì thị trường chứng khoán còn chia thành
thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ phái sinh.
1.2 Vai trò và chức năng của Thị trường chứng khoán
1.2.1 Vai trò của thị trường chứng khoán
Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân
Do có thị trường chứng khoán nên việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dễ dàng hơn. Từ
việc nguồn vốn bị ứng đọng từ nhiều nơi, không có khả năng sinh lời, cho đến khi có thị trường
chứng khoán việc đầu tư, tích luỹ vốn sôi động và dồi dào hẳn lên. Thông qua đó nền kinh tế tăng
trưởng mạnh mẽ, công ăn việc làm được giải quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh, thị trường chứng
khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn từ dân chúng, như một nam châm cực mạnh hút
các nguồn vốn từ nước ngoài. Ngoài ra còn giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách,
có thêm vốn xây dựng hạ tầng cơ sở.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả hơn
Khi DN cần vốn để mở rộng qui mô sản xuất họ có thể phát hành chứng khoán, vào thị trường để
huy động vốn. Đây là phương thức tài trợ vốn qua phát hành và lúc đó nguồn vốn của DN tăng
lên. Lúc này rủi ro đối với doanh nghiệp là rất nhỏ vì những cổ đông của họ đã gánh đỡ thay. Một
điều thuận lợi nữa, khi DN chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các DN có thể dự trữ chứng khoán
như là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ được chuyển nhượng thành tiền khi cần
thiết thông qua thị trường chứng khoán. Ngoài ra, khi DN niêm yết trên thị trường chứng khoán,
có nghĩa là đã có chữ tín đối với công chúng đầu tư. Như vậy các công ty chứng khoán sẽ là tác
nhân kích thích giúp DN tạo vốn nhanh chóng hơn.
Thị trường chứng khoán là công cụ đánh gía DN, dự đoán tương lai
Thị trường chứng khoán ngày càng đa dạng và phức tạp, liên quan đến vận mệnh của nền kinh tế
quốc dân. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một DN trên thị trường chứng khoán đã bao hàm
sự hoạt độngcủa DN đó trong hiện tại và dự doán tương lai. Khi giá cổ phiếu của một DN cao
(hay thấp) biểu hiện trạng thái kinh tế tức là khả năng mang lại cổ tức cao (hay thấp) cho các cổ
đông của DN đó. Triển vọng tương lai của các DN cũng được thể hiện một cách trực tiếp trên thị
giá cổ phiếu và cũng như sự biến động của nó.
Ngoài ra, với phương pháp chỉ số hoá thị giá của các loại chứng khoán chủ yếu trong nền kinh tế
và việc nghiên cưú phân tích một cách khoa học hệ thống chỉ số giá chứng khoán trên thị trường
chứng khoán ở từng nước trong mối quan hệ với thị trường thế giới, đã dự đoán được trước sự
biến động kinh tế của một hoặc hàng loạt các nước trên thế giới.
1.2.2 Chức năng của Thị trường chứng khoán
1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát
hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở
rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy
động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các
nhu cầu chung của xã hội.
2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường
đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất
khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng
hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các
chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng
thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là
yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có
hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh
nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt
động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh
tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến
sản phẩm.
5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá
các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá
chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là
phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra
nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử
dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự
phát triển cân đối của nền kinh tế.
Chương 2. SỞ GIAO DỊCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI(HNX)
2.1 Lịch sử phát triển của SGDCKHN:
2.1.1 Quá trình hình thành SGDCK Hà Nội
Sở GDCK Hà Nội tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (TTGDCKHN) được
thành lập theo Quy ết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ là đơn
vị sự nghiệp có thu, được chuyển đổi theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg, ngày 02/01/2009 của
Thủ tướng chính phủ. Theo các Quyết định trên Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thu ộc s ở hữu
Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà
nước và các NHTM trong và ngoài nước; là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, thực
hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, k ế toán, kiểm toán và có nghĩa vụ tài chính theo
quy định pháp luật; hoạt động theo Lu ật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao
dịch ch ứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
Tên viết tắt: HNX
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
2.1.2 Quá trình phát triển SGDCKHN:
Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát
triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam Ngay sau thời điểm khai trương, TTGDCK Hà
Nội triển khai hoạt động đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá.
Ngày 14.7.2005 TTGDCK Hà Nội khai trương Sàn Giao dịch chứng khoán thứ cấp.
Ngày 14.06.2009 thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM)
chính thức mở phiên giao dịch đầu tiên với cổ phiếu của 10 doanh nghiệp tham gia đợt đầu.
Ngày 24/6/2009, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HASTC) chính thức
chuyển thành Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) Cùng với sự kiện chuyển đổi trên, HNX
chính thức khai trương hệ thống giao dịch trái phiếu Chính phủ chuyên biệt sau khoảng 5 năm
nghiên cứu và chuẩn bị. Đây là 1 trong 3 hệ thống trọng tâm của HNX, bên cạnh thị
trường cổ phiếu niêm yết và UPCoM. Như vậy SGDCK Hà Nội tổ chức
giao dịch chứng khoán thứ cấp với 3 thị trường:
- Thị trường giao dịch cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp niêm yết: thị trường giao dịch cho chứng
khoán của tổ chức phát hành có điều kiện niêm yết chứng khoán quy định tại Điều 9 Nghị định số
14/2007/NĐCP ngày 19/01/2007 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán.
- Thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM): thị
trường giao dịch cho các chứng khoán công ty đại chúng (CTĐC) chưa niêm yết
theo Phương án tổ chức và quản lý thị trường đã được Bộ Tài chính phê duyệt tại Quyết
định số 3567/QĐBTC ngày 8/10/2007 và Quyết định số 108/2008/QĐBTC về việc
Ban hành Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán CTĐC chưa niêm yết.
- Thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ: thị trường giao dịch các loại trái
phiếu Chính phủ (TPCP) theo Quyết định số 46/2008/QĐBTC ngày 01/7/2008 của Bộ Tài chính,
ban hành Quy chế Quản lý giao dịch TPCP tại TTGDCK Hà Nội.
2.2 Cơ cấu tổ chức và Nhiệm vụquyền hạn của SGDCK Hà Nội:
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của SGDCK Hà Nội:
2.2.2 Nhiệm vụ của SGDCK Hà Nội:
- Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai,
công bằng, minh bạch và hiệu quả.
- Thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thông kê, kế toán và kiểm toán theo quy định của pháp luật
và của Bộ Tài chính.
- Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Tải
bản đầy đủ Tiểu luận môn thị trường…
- Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra và
phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài
sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổn thất các nguồn vốn và tài sản của Sở Giao dịch
- Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
-Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở Giao dịch gây thiệt hại
cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Xử lý và trả lời những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện của các nhà đầu tư, các tổ chức niêm yết
-Sở Giao dịch được Nhà nước giao vốn điều lệ và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của Sở Giao dịch trong phạm vi vốn Điều lệ của mình.
-Sở Giao dịch chịu trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý của Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của pháp luật; Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
2.2.3 Quyền hạn của SGDCKHN:
- Ban hành các Quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, giám sát giao dịch,
công bố thông tin, thành viên giao dịch và các quy chế khác sau khi được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
-Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch.
- Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế
giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
- Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết
chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở Giao dịch.
-Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của
các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch.
- Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở
giao dịch.
-Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
- Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát
sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
- Thu phí theo quy định Bộ tài chính.
2.3. Điều kiện là thành viên và điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở GDCK Hà Nội
2.3.1. Điều kiện là thành viên của SGDCK Hà Nội
Theo điều 3, quyết định 186/QĐ – SGDHN, quy định điều kiện làm thành viên
Để trở thành Thành viên giao dịch thị trường cổ phiếu niêm yết, công ty chứng khoán phải đáp
ứng các điều kiện sau:
- Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) cấp phép hoạt động môi
giới chứng khoán;
- Được Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp thuận là Thành viên lưu ký;
- . Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động giao dịch bao gồm:
+ Có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu kết nối giao dịch với hệ thống giao dịch của
SGDCKHN;
+ Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và
nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của SGDCKHN;
+ Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới, v.v;
+ Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch của SGDCKHN phục vụ người đầu tư;
+ Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và
thông tin công bố của công ty chứng khoán;
- Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, chứng khoán; có cán bộ công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu quy định:
+ (Tổng) Giám đốc, Phó (Tổng) Giám đốc, nhân sự bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định pháp luật chứng khoán đối với các chức danh
này;
+ Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch theo quy định tại Điều 11 Quy chế
này;
+ Lãnh đạo công nghệ thông tin phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành trở lên với ít nhất
01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
+ Có ít nhất 02 cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin có bằng đại học chuyên ngành công
nghệ thông tin trở lên, trong đó ít nhất 01 cán bộ có chứng chỉ chuyên môn về hệ thống mạng, bảo
mật, phần mềm;
+ Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Trường hợp là công ty chứng khoán đã từng là Thành viên của SGDCKHN, chỉ được đăng ký lại
thành viên:
+ Sau hai (02) năm kể từ ngày chấm dứt tư cách Thành viên tự nguyện.
+ Sau năm (05) năm kể từ ngày chấm dứt tư cách Thành viên bắt buộc.
- Các điều kiện khác do SGDCKHN quy định.
2.3.2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt
Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Có ít nhất 01 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm
yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; không có các khoản
nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ
các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
c) Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải
cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty;
cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam
kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và
50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà
nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định”.
Nếu công ty bạn hình thành sau quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì sẽ phải đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 1, điều 4, Thông tư 73/2013/TT-BTC:
2.3.3 Điều kiện để niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
a, Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn , là doang nghiệp nhà nước co vốn điều lệ đã
góp tại thời điểm đăng kí niêm yết từ 10 tỷ đồg Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
tóan
b, Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn
c, Có hồ sơ đăg ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của nghị định này
2.3.4 Điều kiện niêm yết trái phiếu chính phủ
- Trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương đươc niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán hà nội
2.4. Quy chế giao dịch chứng khoán tại SGDCKHN
2.4.1 Thời gian giao dịch: Từ 8h30-11h vào tất cả các ngày làm việc trong tuần ( trừ các ngày
nghỉ theo quy định tại Bộ Luật Lao Động)
2.4.2 Giá tham chiếu
a. Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền cuẩ các giá giao dịch thực
hiện theo phương thức khớp lệnh của các ngày giao dịch gần nhất trước đó
b. Đối với các cổ phiếu mới nêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trong ngày đầu tiên
giao dịch hoặc giao dịch trở lại sẽ giao dịch không biên độ. Trong ngày giao dịch tiếp theo, giá
tham chiếu của cổ phiếu này sẽ được tính như mục a ở trên
2.4.3 Biên độ giao dịch
- Biên độ dao động gá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là 7%
- Không áp dụng biên độ giao động giá đối với các giao dịch trái phiếu
2.4.4. Hiệu lực của lệnh
Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực cho đến hết
phiên giao dịch hoặc cho đến khi lệnh khớp bị hủy trên hệ thống
2.4.5 Nguyên tắc giao dịch: Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công ty chứng khoán
thành viên của Sở GDCK Hà Nội
- Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư có tài khỏan giao dịch chứng khoán tai một công ty
chứng khoán là thành viên của Sở GDCK HÀ Nội
- Khi đặt lệnh chứng khoán hoặc lệnh chào bsn chứng khoán bán giao dịch thỏa thuận, nhà đầu tư
phải có đủ số lượng đặt bán trên tài khoan gio dịch chứng khoán mở tại thành viên. Khi đặt lệnh
mua chưng khoán lệnh chào mua giao dịch thỏa thuận, nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền giao dịch
theo mức thỏa thuận với thàn viên
Phương thức giao dịch: Phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận.
3
Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục:
1
a
Đơn vị yết giá
+ Đối với cổ phiếu:100 đồng.
+ Đối với trái phiếu: không quy định.
b Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) tính theo mệnh giá trái
phiếu.
c Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định
d Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn.
e Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ được thực hiện
trước.
-Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là mức giá của
lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của đơn vị giao dịch.
f Trình tự giao dịch khớp lệnh liên tục:
- Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các công ty chứng khoán, đại diện giao dịch của công
ty chứng khoán sẽ nhập các lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội.
- Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn hình thông tin của
công ty chứng khoán.
- Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có mức giá thoả
mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu thoả mãn về giá thì các lệnh mua có mức
giá cao nhất sẽ được khớp với các lệnh bán có mức giá thấp nhất. Mức giá thực hiện được xác
định là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập vào hệ thống trước
sẽ được thực hiện trước.
- Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối ứng đáp ứng được toàn
bộ khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện hoặc mới thực hiện một phần sẽ được lưu lại trên
hệ thống để chờ thực hiện với các lệnh mới.
- Kết quả giao dịch sẽ được hiển thị trực tuyến trên màn hình thông tin của các công ty chứng
khoán.
Kết thúc phiên giao dịch, Sở GDCK Hà Nội sẽ xác nhận kết quả giao dịch với công ty chứng
khoán thành viên và công ty chứng khoán thành viên thông báo cho khách hàng.
g Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép sửa, trừ trường hợp sửa
giá và trường hợp đại diện giao dịch (sau đây viết tắt là ĐDGD) nhập sai so với lệnh gốc của
khách hàng.
- Trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng, ĐDGD được tiến hành sửa lệnh ngay trên hệ
thống.
- Trường hợp nhập sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc, ĐDGD được phép sửa lệnh theo
trình tự trong quy trình Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục. Trường hợp này sẽ tính vào lỗi
của ĐDGD.
- Việc sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục chỉ được thực hiện đối với các lệnh chưa được khớp
hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
h Hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
Trong phiên giao dịch, ĐDGD được thực hiện huỷ lệnh theo yêu cầu của khách hàng đối với các
lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
i Hình thức thanh toán: Tất cả các giao dịch khớp lệnh liên tục (gồm cả giao dịch cổ phiếu và
giao dịch trái phiếu) được thanh toán theo hình thức thanh toán đa phương (T+3).
2.4.6.2 Phương thức giao dịch thỏa thuận
a Đơn vị yết giá: không quy định.
b Đơn vị giao dịch: không quy định
c Khối lượng giao dịch tối thiểu
- Đối với cổ phiếu: 5.000 cổ phần.
- Đối với trái phiếu: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) tính theo mệnh giá.
d Trình tự giao dịch thoả thuận
+ Trường hợp đã xác định được đối tác giao dịch:
Nếu nhà đầu tư đã tìm được đối tác giao dịch và đã hoàn tất thoả thuận giao dịch thì thông báo
cho công ty chứng khoán về thoả thuận này, công ty chứng khoán sẽ thực hiện nhập lệnh giao
dịch vào hệ thống của SGDCK Hà Nội.
+ Trường hợp chưa xác định được đối tác giao dịch:
•
•
Khi có nhu cầu giao dịch, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/lệnh bán tại CTCK.
Căn cứ vào lệnh của nhà đầu tư, công ty chứng khoán sẽ nhập lệnh vào hệ thống giao
dịch tại Sở GDCK Hà Nội, ngay lập tức các lệnh đó sẽ được hiển thị trên sổ lệnh của
thị trường
•
Căn cứ vào thông tin trên sổ lệnh, các CTCK sẽ liên lạc với nhau để giúp nhà đầu tư
tìm kiếm và thoả thuận với các đối tác giao dịch về mức giá và khối lượng giao dịch.
Khi đạt được thoả thuận, CTCK sẽ thực hiện lệnh giao dịch cho nhà đầu tư.
•
Hệ thống giao dịch của Sở GDCK Hà Nội sẽ nhận và xác nhận các lệnh
giao dịch do công ty chứng khoán nhập vào và sẽ đưa ra kết quả giao dịch
tổng hợp của toàn thị trường.
•
Kết quả giao dịch thỏa thuận sẽ được hiển thị ngay trên màn hình của đại
diện giao dịch và màn hình thông tin của CTCK.
e Sửa lệnh giao dịch thỏa thuận
Trong giờ giao dịch, trường hợp phát hiện sai lệch so với lệnh gốc sau khi lệnh giao
dịch thỏa thuận đã được xác nhận, ĐDGD được phép sửa lệnh giao dịch thỏa thuận
theo Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận.Thời gian sửa lệnh giao dịch thỏa
thuận phải được hoàn tất chậm nhất là 15 phút trước khi phiên giao dịch kết thúc.
f Hình thức thanh toán:
+ Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu hoặc nhỏ hơn 10 tỷ đồng
mệnh giá trái phiếu: áp dụng hình thức thanh toán đa phương với chu kỳ T+3
+ Các giao dịch có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu hoặc 10 tỷ đồng
mệnh giá trái phiếu thì được lựa chọn 1 trong 3 hình thức thanh toán:
- Đa phương với chu kỳ thanh toán T+3
- Song phương với chu kỳ thanh toán T+2
- Trực tiếp với chu kỳ thanh toán từ T+1 đến T+3
2.5. Những hạn chế của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
2.5.1. Hạn chế đối với doanh nghiệp niêm yết.
Không thể phủ nhận rằng sở giao dịch chứng khoán mang lại nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Nhưng bên cạnh đó, vẫn có những bất lợi mà doanh
nghiệp niêm yết phải chịu như:
- Chi phí niêm yết khá tốn kém: để chứng khoán có thể niêm yết được, doanh nghiệp
phải bỏ ra rất nhiều khoản chi phí như hội họp, thuê tư vấn, kiểm toán, chuẩn bị hồ
sơ, giấy tờ, quảng cáo...
- Áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp về kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh: tổ
chức niêm yết luôn phải chịu áp lực giám sát của xã hội, áp lực phải nâng cao hiệu quả
sản xuất - kinh doanh nhằm duy trì và tăng giá cổ phiếu trên sàn giao dịch và những
người đứng đầu doanh nghiệp hiển nhiên sẽ chịu áp lực lớn nhất. Việc niêm yết giá
gây ra áp lực về tăng trưởng cũng như cách phân chia cổ tức, phát hành thêm các loại
cổ tức.
- Quyền kiểm soát có thể bị đe doạ: khi niêm yết, việc giao dịch chứng khoán khiến cơ
cấu cổ đông thường thay đổi, dẫn đến sự biến đổi và bất ổn định trong quá trình quản
lý doanh nghiệp và có thể đe doạ đến quyền kiểm soát của các cổ đông lớn. Những
người có nhiều cổ tức trong tay sẽ thay thế người có ít cổ phiếu, gây ảnh hưởng đến bộ
máy lãnh đạo và quyền hạn của chủ sở hữu công ty. Điều này còn gây ảnh hưởng cho
việc thâu tóm và kiểm soát các hoạt động của công ty.
- Chịu nhiều nghĩa vụ công bố thông tin và các ràng buộc khác: khi niêm yết chứng
khoán, doanh nghiệp phải công bố ra bên ngoài các thông tin như số lượng chứng
khoán do các nhân vật chủ chốt nắm giữ; thông tin về tình hình tài chính, doanh thu,
chi phí, định hướng, chiến lược phát triển... điều này đòi hỏi nguồn lực về tài chính và
con người. Mặt khác, chính việc công bố này đôi khi cũng bất lợi cho doanh nghiệp,
khi đối thủ cạnh tranh nắm được thông tin. Công ty niêm yết có trách nhiệm như 1
công ty đại chúng, phải có trách nhiệm công bố thông tin một cách chính xác, đầy đủ
và kịp thời. Điều này cũng ảnh hưởng đến bí quyết công nghệ của công ty.
Hơn nữa việc tồn tại song song hai sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam còn làm
phân tán đầu tư, làm quá trình cổ phần hoá chậm lại. Ngoài ra, làm dòng vốn lưu
chuyển không đều đặn, giảm tính cạnh tranh của chứng khoán Việt Nam so với nước
ngoài.
2.6.2. Hạn chế của sở giao dịch chứng khoán.
- Các hàng hoá cho thị trường chứng khoán còn ít. Quy mô của sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội còn nhỏ so với các sở chứng khoán của các gia trong khu vực cũng như
thế giới.
- Những hiểu biết, nhận thức của các nhà đầu tư, công chúng về thị trường chứng
khoán còn chưa cao.
- Các trung gian môi giới chứng khoán còn hoạt động yếu. Thậm chí một số trung gian
môi giới còn có xu hướng lừa đảo, không trung thực.
- Bộ máy quản lý, điều hành còn thiếu kinh nghiệm thực tế
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
3.1 Hoàn thiện quy trình công bố thông tin
Thứ nhất, đối với cơ quan quản lí, phải đưa ra quy trình công bố thông tin và công
khai toàn bộ quy trình đó, SGDCK Hà Nội cũng đang soạn thảo quy chế này.
Thứ hai, các công ty niêm yết phải đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu thông tin của các nhà
đầu tư. Trong việc này, trach nhiệm của SGDCK là phải triệu tập một cuộc họp các
công ty niêm yết, tập huấn về các văn brn pháp quy, quy trfnh công bố để giảm thời
gian thẩm tra, chỉnh sửa thông tin.
Thứ ba, các công ty niêm yết, Trung tâm lưu kí phải thống nhất để đường công văn
qua lại mất nhiều thời gian trong thời gian như vừa qua. Vệc chuyển công văn hiện tại
vẫn là thủ công, có thể hướng tới một giải pháp là áp dụng công nghệ.
Thứ tư, các nhà đầu tư, với tư cách là các cổ đông, hoàn toàn có quyền liên hệ trực tiếp
tới cac doanh nghiệp mà mình đầu tư để có thông tin. Đồng thời các công ty cũng phải
có người chiu trách nhiệm cung cáp và giải trình thông tin với thị trường.
Thứ năm, phải chuẩn bị được nội dung bảo mật và các quy định, lưu chuyển công văn
giấy tờ giữa các phòng ban trung tâm, giữa trung tâm và trung tâm lưu ki, với các công
ty.
Sau cùng là phải có cơ chế xử phạt. Dự kiến trng thòi gian tới, HNX sẽ trfnh xin ủy
ban Chứng khoán cho phép có chế tài xử phạt những thông tin muộn hoặc sai
Ngòai ra, yêu cầu bảo mật thông tin cuxg sẽ được đưa và quy chế mới, xác định trách
nhiệm cá nhân đối với thông tin, nếu có bằng chứng thông tin sai rò rỉ rì người chịu
trách nhiệm phải giải trình và chịu xử lí.
3.2 Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, phát triển hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ thông tn là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tin cạnh
tranh của sàn giao dịch chứng khoán, tương lai củ các sử giao dịch sẽ phát triển theo
ướng ai sẽ là người dẫn đầu về ưu thế công nghệ, công nghệ cũng sẽ giúp giám sát và
bảo đảm một thị trường bình đẳng và mang đến các cơ hội công bằng của cả thị trường
Mục tiêu của hiện đại hóa công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất là phát triển hệ thống giao
dịch cho thị trường đag phát triển. Và những động lực chính để nâng cao công nghệ là
tăng dung lượng, chức năng, hiệu quả, bảo mật, độ tin cậy, khả năng mở rộng. tsnh
linh hoạt và sự minh bạch của thông tin.
3.3. Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dang hóa chứng khoán để đáp
ứng nhu cầu của ti trường
Đẩy mạnh chướng trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng công ty nhà nước. tập
đoàn kinh tế và vasv ngân hàng thương mại nhà nước, gắn việc cổ phần hóa niêm yết
trên thị trường chứng khoán, mở rộ ng việc phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn
trên thị trường. Đôi với doang nghiệp cổ phần hóa đủ đều kiện phải thực hiện việc
niêm yết, đồng thời tiến hàng rà soát, thực hiện phần bán tiếp phần vốn của Nhà nước
tại các doang nghiệp nhà nước không cần giữ cổ phần chi phối hoặc không càn nắm
giữ cổ phần. Chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức
công ty cổ phầ và niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán…, các srn phẩm
chứng khán hóa tài sản và các khoản nợ.
3.4. Từng bước hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường chúng khoán, đảm bảo khả
năng quản lí, giám sát của nhà nước.
Từng bước nghiên cứu hình thành và phát triển thị trường giao dich tương lai cho cho
các công cụ phát sinh
Đa dang hóa phát trái phiếu: trái phiếu có lãi suất thay đổi, có nhiều kí hạn, với loại
tiền tệ khác nhau(USD,EUR) nhằm tạo tính thanh khoản.
Đơn giản hóa các điều kiện phát hành, niêm yết chứng khoán cho phù hợp với điều
kiện Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo khả năng quản lí, giám sát của Nhà Nuosc.
3.5. Hoàn thiện khung pháp lí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí, giám sát của
nhà nước.
Hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lí thống nhất, đồng bộ, đáp ưng được yêu cầu
quả lí, giám sát và hội nhập với thị trường vốn của khu vực và quốc tế, tiến hành chỉnh
sửa những điểm bất hợp lí, hoặc không phù hợp với những quy định tại các văn bản
pháp luật khác, nghiên cứu, xây dựng, và ban hành các bộ Luật có liên quan khác:
Luật khuyên khích phát triển thị trường vốn, Luật bảo vệ các nhà đầu tư chứng
khoán…
Bổ sung các chế tài xử lí nghiêm ngặt về dân sự, hình sự để phòng ngừa và xử lí các
hành vi vi phạm trog hoạt động trên thị trường vôn, thị trường chứng khoán…
Áp dụng các kiểm soát luồng vốn chặt chẽ, trng những trường hợp cần thiết để giảm
áp lực đối với tỉ giá, ngăn ngừa nguy cơ biến dạng và khủng hoảng trên thị trường, cần
có những giải pháp xử lí thích hợp.
3.6. Chủ động mở cửa. hội nhập với khu vực quốc tế
Thực hiện mở cửa từng bước thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài theo
lộ trình hội nhập đã cam kết, đồng thời đảm bảo kiểm soát được luồng vốn vào, vốn ra,
mở rộng hợp tác quốc tế trên các mặt tư vấn chính sách, tư vấn pháp luật và phát triển
thị trường
Niêm yết ở nước ngoài là cơ hội tiếp cận với nguồn vốn lớn khác nhau. Những kinh
nghiệm tại thị trường được niêm yết sẽ giúp ích cho việc quản lí tốt hơn thị trường vốn
của Việt Nam, đảm bảo huy động vào thi trường trong nước đạt hiệu quả cho cả doanh
nghiệp và cr nền kinh tế.
3.7. Nâng cao chất lương nguồn nhân lực
Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán,
tăng cường phổ cập kiến thức về thị trường vốn, thị trường cho công chứng, doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế.
Ngoài vệc am hiểu các luật lệ mua bán, nhân viên làm việc tại các công ty chứng
khoán thật sự là các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực quản trị tài chính, quản trị đầu
tư, phân tích đầu tư, tiếp thị…….
KẾT LUẬN
Tóm lại, ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về
vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài
hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao; Chính vì vậy, Thị trường vốn đã ra đời để đáp
ứng các nhu cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng
thông qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp còn huy động vốn
thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá
trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán chứng khoán; và đây
chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với tư cách là một bộ phận của Thị
trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại.[1]
Sau gần 7 năm hoạt động, quy mô của Sở đã phát triển mạnh mẽ với 3 thị trường giao
dịch thứ cấp trên một nền công nghệ hiện đại: cổ phiếu, thị trường trái phiếu Chính
phủ và thị trường UPCoM; song song với đó Sở GDCK Hà Nội cũng tổ chức các hoạt
động đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu Chính phủ.
Với những đóng góp và thành tích hoạt động của mình, Sở GDCK Hà Nội đã được
Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhì năm 2010