Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Kỹ thuật xây dựng đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.68 MB, 182 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN KIẾN TRÚC

BÀI GIẢNG PHÁT CHO SINH VIÊN
KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐẠI CƯƠNG
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
Sử dụng cho năm học 2011-2012
Số tín chỉ: 02

Thái Nguyên, ngày….…tháng …… năm 2012
Trưởng bộ môn

Trưởng khoa.

1


MỤC LỤC
Nội dung
*Mục lục
*Đề cương chi tiết học phần
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về xây dựng
A. Phần lý thuyết
1.1. Một số khái niệm cơ bản về xây dựng
1.1.1. Xây dựng cơ bản
1.1.2. Xây dựng dân dụng và công nghiệp
1.1.3. Công nghiệp xây dựng
1.1.4. Công nghiệp hóa xây dựng
1.2. Một số thuật ngữ cơ bản
1.2.1. Kĩ thuật xây dựng


1.2.2. Công nghệ xây dựng
1.3. Kĩ thuật thuật xây dựng
1.4. Công nghệ xây dựng
1.5. Sản phẩm xây dựng
1.6. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
B. Phần thảo luận, bài tập
Nội dung thảo luận
Chương 2 : Công trình kiến trúc và thiết kế kiến trúc – xây dựng
A. Phần lý thuyết
2.1. Kiến trúc và các yếu tố tạo thành kiến trúc.
2.2.1. Định nghĩa kiến trúc
2.1.2. Các yếu tố tạo thành kiến trúc
2.2. Các đặc điểm và yêu cầu của kiến trúc
2.2.1. Các đặc điểm của kiến trúc
2.2.2. Các yêu cầu của kiến trúc
2.3. Phân loại công trình kiến trúc
2.4. Phân cấp công trình kiến trúc
2.4.1. Chất lượng sử dụng công trình
2.4.2. Độ bền lâu của công trình
2.4.3. Độ chịu lửa của công trình
2.5. Cơ sở thiết kế kiến trúc
2.5.1. Cơ sở công năng
2.5.2. Mối quan hệ kiến trúc và môi trường
2.5.3. Cơ sở kỹ thuật – công nghệ
2.5.4. Cơ sở pháp lý của kiến và xây dựng
2.5.5. Cơ sở văn hóa và truyền thống của kiến trúc
2.5.6. Cơ sở thẩm mỹ - nghệ thuật
2.6. Nguyên tắc cơ bản – trình tự thiết kế
2.6.1. Giới thiệu chung
2.6.2. Nội dung nhiệm vụ - trình tự thiết kế kiến trúc công trình

2.6.3. Nội dung thiết kế cơ sở
2.6.4. Nội dung thiết kế bản vẽ thi công và dự toán

Trang
3
6
10
10
10
10
10
11
11
11
11
12
12
18
20
20
21
21
22
22
22
22
22
24
24
26

26
28
28
29
29
30
30
34
36
41
41
41
41
41
42
43
43
2


2.6.5. Giao nhận và xét duyệt hồ sơ
B. Phần thảo luận, bài tập
Nội dung thảo luận
Chương 3: Tổng quan quá trình thi công xây dựng công trình
A. Phần lý thuyết
3.1. Những hoạt động của đơn vị sản xuất xây dựng
3.1.1. Đặc điểm của công tác sản xuất xây dựng
3.1.2. Nhiệm vụ của ngành tổ chức xây dựng
3.2. Lập tiến độ sản xuất xây dựng
3.2.1. Nhiệm vụ, nội dung và cách thể hiện tiến độ

3.2.2.Các bước lập tiến độ
3.2.3. Chọn các thông số kỹ thuật
3.3. Tổng mặt bằng xây dựng
3.3.1. Định nghĩa, chức năng và phân loại tổng mặt bằng xây dựng
3.3.2. Những nguyên tắc cơ bản lập tổng bình đồ xây dựng và các chỉ tiêu
đánh giá
3.4. Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng
3.4.1. Các tài liệu để thiết kế TMBXD
3.4.2. Trình tự thiết kế tổng mặt bằng xây dựng
3.5. Một số kỹ thuật xây dựng thường gặp
3.5.1. Công nghệ bê tông toàn khối
3.5.2. Công tác xây
3.5.3. Công tác hoàn thiện
B. Phần thảo luận
Nội dung thảo luận
Chương 4: Dự án xây dựng
A. Phần lý thuyết
4.1. Giới thiệu về dự án
4.1.1. Một số khái niệm dự án
4.1.2. Các loại dự án
4.2. Dự án xây dựng
4.2.1. Hình thành dự án
4.2.2. Nghiên cứu cơ hội đầu tư
4.2.3. Nghiên cứu dự án tiền khả
4.2.4. Nghiên cứu khả thi
4.3. Hoạch định và lập tiến độ dự án xây dựng
4.3.1. Hoạch định dự án
4.3.2. Các bước trong hoạch định dự án
4.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá việc hoạch định dự án thành công
4.4. Theo dõi và kiểm soát dự án xây dựng

4.4.1. Định nghĩa
4.4.2. Các dạng kiểm soát dự án
4.4.3. Các bước kiểm soát dự án
4.4.4. Các vấn đề khó khăn thường gặp trong kiểm soát dự án
B. Phần thảo luận
Nội dung thảo luận
* Ngân hàng câu hỏi, bài tập

44
44
44
45
45
45
46
47
48
48
49
53
54
54
54
59
59
60
63
63
73
73

82
82
83
83
83
83
84
84
84
84
85
86
87
87
87
87
87
87
88
88
89
89
89
90
3


* Tài liệu tham khảo

91


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐẠI CƯƠNG
(Học phần bắt buộc)
1. Tên học phần: Kỹ thuật xây dựng (mã số FIM 329)
Lấy theo tên học phần đã đăng ký trong chương trình giáo dục Đại học của ngành
2 . Số tín chỉ: 02 tín chỉ
Lấy theo số tín chỉ đã đăng ký trong chương trình giáo dục Đại học của ngành
1 Tín chỉ = 15 tiết chuẩn = 12 tiết lý thuyết + 6 tiết thảo luận và bài tập.
3. Trình độ cho sinh viên năm thứ 3 (theo chương trình chuẩn 4 năm)
4. Phân bổ thời gian
- Lên lớp lý thuyết: 3 tiết/ tuần × 9 tuần = 27 tiết
- Thảo luận : 3 tiết/tuần x 4 tuần = 12 tiết
5. Các học phần học trước
- Học phần tiên quyết
- Học phần trước: Hóa học.
- Học phần song hành: Quản trị doanh nghiệp, quản lý chất lượng
- Ghi chú khác: Không
6. Học phần thay thế, học phần tương đương
4


Học phần này tương đương với học phần kỹ thuật xây dựng theo chương trình đào
tạo 180 tín chỉ và chương trình đào tạo theo niên chế học phần 260 đơn vị học trình.
7. Mục tiêu của học phần
Nhằm giới thiệu cho sinh viên những kiến thức cơ bản về ngành xây dựng,
các giai đoạn thiết kế công trình, các quá trình thi công ngoài công trường và các
vấn đề của quản lý dự án xây dựng.
8. Mô tả vắn tắt nội dung học phần
Nội dung của học phần này giới thiệu kiến thức cơ bản về kỹ thuật xây dựng:

- Các định nghĩa cơ bản của ngành xây dựng.
- Công trình kiến trúc và thiết kế kiến trúc – xây dựng
- Tổng quan quá trình thi công xây dựng công trình
- Dự án xây dựng
9. Nhiệm vụ của sinh viên
1. Dự lớp ≥ 80 % tổng số thời lượng của học phần.
2. Chuẩn bị chuyên để thảo luận.
3. Khác: Không
10. Tài liệu học tập
- Giáo trình chính
1. Bài giảng Kỹ thuật Xây dựng đại – Trường ĐH Kỹ thuật công nghiệp.
- Sách tham khảo
2. PSG.TS. Trịnh Quốc Thắng ,Khoa học công nghệ và tổ chức xây dựng – NXB Xây
Dựng – năm 2005
3. Nguyễn Đức Thiềm, Kiến trúc nhà ở dân dụng - NXB Xây Dựng.
4. Tạ Trường Xuân, Nguyên lý thiết kế kiến trúc dân dụng- ĐH Kiến trúc.
5. Tổ chức xây dựng tập 1 - Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh - Nhà xuất bản
KH&KT 2001
6. Tổ chức xây dựng tập 2 - Trịnh Quốc Thắng - Nhà xuất bản KH&KT 2001
7. Kỹ thuật xây dựng, tập 1 – TS. Đỗ Đình Đức, PGS. Lê Kiều – NXB Xây Dựng
2006.
8. Phạm Hùng, Trần Như Đính, sách Ván khuôn và giàn giáo - NXB XD.
9. PSG.TS. Trịnh Quốc Thắng ,Quản lý dự án đầu tư xây dựng – NXB Xây Dựng – năm
2009
11. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm
* Tiêu chuẩn đánh giá
1. Chuyên cần
2. Thảo luận, câu hỏi ôn tập
5



3. Kiểm tra giữa học phần;
4. Thi kết thúc học phần;
* Thang điểm
+ Điểm đánh giá bộ phận chấm theo thang điểm 10 với trọng số như sau:
- Kiểm tra giữa học phần: 30 %
- Kiểm tra kết thúc học phần: 70 %
+ Điểm thi kết thúc học phần (là phần bắt buộc và phải có trọng số không dưới 50%
điểm học phần). Tổng tỷ trọng của các điểm bộ phận và điểm thi kết thúc học phần là 100%.
+ Điểm học phần: Là điểm trung bình chung có trọng số của các điểm đánh giá bộ
phận và điểm thi kết thúc học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.
12. Nội dung chi tiết học phần
Lịch trình giảng dạy được thiết kế trong 12 tuần học và 1 tuần kiểm tra giữa học phần

Tài liệu
Hình thức
Tuần thứ
Nội dung
học tập,
học
tham khảo
1
Chương I. Những vấn đề cơ bản về xây dựng
1, 2
Giảng
1.1. Một số khái niệm cơ bản về xây dựng
1.2. Một số thuật ngữ cơ bản
1.3. Kĩ thuật xây dựng
1.4. Công nghệ xây dựng
1.5. Sản phẩm xây dựng

1.6. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
2

3
4

Chương 2 : Công trình kiến trúc và thiết kế
kiến trúc – xây dựng
2.1. Kiến trúc và các yếu tố tạo thành kiến
trúc.
2.2. Các đặc điểm và yêu cầu của kiến trúc
2.3. Phân loại công trình kiến trúc
2.4. Phân cấp công trình kiến trúc
2.5. Cơ sở thiết kế kiến trúc

1,3,4

Giảng

1,3,4

Giảng

1,3,4

Giảng
6


5

6
7

8
9
10
11
12

13

2.6. Nguyên tắc cơ bản – trình tự thiết kế
Thảo luận chương 1 + 2
1, 2, 3,4
Kiểm tra giữa kỳ
Chương 3: Tổng quan quá trình thi công xây 1, 5, 6, 7, 8
dựng công trình
3.1. Những hoạt động của đơn vị sản xuất
xây dựng
3.2. Lập tiến độ sản xuất xây dựng
3.3. Tổng mặt bằng xây dựng
1, 5, 6, 7, 8
3.4. Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng
3.5. Một số kỹ thuật xây dựng thường gặp 1, 5, 6, 7, 8
3.5. Một số kỹ thuật xây dựng thường gặp 1, 5, 6, 7, 8
(tiếp theo)
1, 5,6, 7, 8
Thảo luận chương 3
Chương 4: Dự án xây dựng
1, 9

4.1. Giới thiệu về dự án
4.2. Dự án xây dựng
4.3. Hoạch định và lập tiến độ dự án xây
dựng
4.4. Theo dõi và kiểm soát dự án xây dựng
Thảo luận chương 4
1, 9

Thảo luận
Giảng

Giảng
Giảng
Giảng
Thảo luận
Giảng

Thảo luận

7


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG
Mục tiêu:
− Cung cấp cho sinh viên các định nghĩa về xây dựng cơ bản.
− Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về ngành công nghiệp xây dựng.
− Là cơ sở để sinh viên tiếp cận được với các môn học chuyên ngành.
− Tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao khả năng tự nghiên cứu tài liệu và làm việc
theo nhóm trong giờ
Tóm tắt nội dung:

− Một số khái niệm cơ bản về xây dựng
− Khái niệm về kỹ thuật xây dựng, công nghệ xây dựng
− Sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
A. PHẦN LÝ THUYẾT
1.1. Một số khái niệm cơ bản về xây dựng
1.1.1. Xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực hoạt động sản xuất, bao gồm toàn bộ các
công việc có liên quan tới việc thực hiện các chủ trương đầu tư xây dựng mà kết
quả của nó là các công trình (bao gồm các công trình xây mới, cải tạo mở rộng, sửa
chữa nâng cấp lớn) hoàn thành, có năng lực sản xuất, phi sản xuất hoặc phục vụ, có
thể đưa vào sử dụng. Khái niệm xây dựng cơ bản là một khái niệm rộng lớn nhất,
nó bao gồm tất cả các ngành xây dựng chuyên ngành như:
8


− Xây dựng dân dụng và công nghiệp
− Xây dựng giao thông: Xây dựng các công trình cầu, đường, hầm, sân bay,…
− Xây dựng thuỷ lợi: Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ công, thuỷ nông.
− Xây dựng công trình biển: Xây dựng các công trình cảng biển, dàn khoan,…
− Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và khu đô thị
Xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn GDP trong nền kính tế quốc dân.
1.1.2. Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Xây dựng dân dụng và công nghiệp là ngành xây dựng chuyên về các công trình
dân dụng và công nghiệp, vì chiếm một tỷ trọng lớn các công trình cơ bản nên ngành
xây dựng dân dụng và công nghiệp thường được gọi tắt là Xây dựng và Bộ Xây dựng là
cơ quan cao nhất về mặt Nhà nước, quản lý hoạt động của toàn ngành xây dựng cơ bản.
1.1.3. Công nghiệp xây dựng
Ngành xây dựng cơ bản hiện nay đã có những bước phát triển không ngừng và đã
trở thành một ngành công nghiệp lớn, có vai trò quan trọng tạo lên cơ sở hạ tầng cho các
ngành công nghiệp khác phát triển.

Sản phẩm trực tiếp và cuối cùng của công nghiệp xây dựng là công trình xây dựng,
gồm toàn bộ phần kết cấu bao che và trang thiết bị tiện nghi của công trình .
Những công trình xây dựng là kết tinh của hàng loạt các thành tựu về khoa học và
công nghệ của nhiều ngành:
− Chế tạo máy: cần trục, máy bơm bê tông, máy xây dựng …
− Vật liệu xây dựng : thép, xi măng, gạch, thiết bị vệ sinh…
− Điện tử: Điều hoà, quạt…
− Tin học: Quản lí các toà nhà cao tầng, chung cư…
Nhưng những sản phẩm của các ngành sản xuất đó chưa trực tiếp sinh lợi, chỉ khi
được đưa vào công trình xây dựng mới góp phần làm phát triển nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy, ngành công nghiệp xây dựng có một vai trò hết sức quan trọng , nó tạo ra
các sản phẩm là mục đích của ngành xây dựng và tạo ra các phương tiện để các ngành
khác phát triển.
1.1.4. Công nghiệp hoá xây dựng .
Ngành xây dựng hiện nay vẫn mang nặng tính thủ công truyền thống, vì vậy cần
phải chuyển thành một ngành sản xuất cơ giới. Công nghiệp hoá là quá trình chuyển
một ngành sản xuất mang nặng tính thủ công lạc hậu, năng suất thấp sang một ngành
sản xuất lớn cơ khí hoá.
Hiện nay với một quan điểm mới có thể coi ngành xây dựng là một ngành “Dịch
vụ xã hội ”. Tính dịch vụ thể hiện ở chỗ nó đáp ứng yêu cầu của toàn dân và tất cả các
9


ngành kinh tế, quốc phòng, an ninh, tức là của toàn xã hội. Vì vậy, khái niệm công
nghiệp hoá ngành xây dựng phải được mở rộng thành công nghiệp hóa và hiện đại hoá.
Tức là không chỉ cơ khí hoá mà còn phải tự động hoá, tin học hoá vào tất cả các quà
trình xây dựng .
1.2. Một số thuật ngữ cơ bản
1.2.1. Kĩ thuật xây dựng
Kĩ thuật nói chung là cách lao động tốt nhất để đạt được các mục tiêu: chất lượng,

thời gian, năng suất, an toàn lao động cho một công việc. Kĩ thuật xây dựng là lao động
có kĩ thuật để tạo ra một sản phẩm xây dựng : Một cấu kiện, một kết cấu, một phần của
công trình xây dựng. Hiện nay trong ngành xây dựng vẫn tồn tại hai thuật ngữ tương
đương nhau là kĩ thuật thi công và kĩ thuật xây dựng . Để thống nhẩt chỉ nên dùng một
thuật ngữ kĩ thuật xây dựng .
1.2.2. Công nghệ xây dựng
Công nghệ nói chung là một tập hợp các kĩ thuật được liên kết lại theo một trình tự
nhất định để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh.
Công nghệ xây dựng là một tập hợp các kĩ thuật xây dựng được tiến hành theo một
quy trình bắt buộc để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh là một kết cấu, một hạng mục xây
dựng.
Công nghệ nói chung là bí mật, các quốc gia nghiên cứu để có công nghệ riêng.
Tuy nhiên ngành xây dựng có một đặc điểm là rất khó giữ bí mật công nghệ, chỉ cần
đem ra xây dựng là bí mật đã mất. Qua một công trình xây dựng là học được công nghệ
mới. Khoa học và công nghệ là hai mặt của nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng thực tế.
Chỉ khi nào công nghệ phát triển thì khoa học mới được áp dụng vào thực tế.
Ngành xây dựng là một ngành thực nghiệm, vì vậy công nghệ rất quan trọng.
Chúng ta có thể đi tắt, đón đầu, các công nghệ hiện đại trên thế giới vào thực tiễn Việt
Nam, tuy nhiên cần có sự nghiên cứu để phù hợp hơn.
1.3. Kĩ thuật xây dựng
Kĩ thuật xây dựng là cách lao động tốt nhất để tạo ra một sản phẩm xây dựng đạt
các tiêu chuẩn về: chất lượng, thời gian, giá thành, an toàn và vệ sinh môi trường.
Như vậy kĩ thuật không phải đơn thuần là những biện pháp lao động, những thao
tác làm việc của người và công cụ máy móc, mà nó là một hệ thống hoạt động với nhiều
mục tiêu và cũng bị nhiều ràng buộc bởi các yếu tố cong người, xã hội, môi trường.
Vì vậy nghiên cứu kĩ thuật xây dựng phải trên cơ sở của việc phân tích hệ thống
hoạt động của nó.
Mô hình kĩ thuật xây dựng có thể mô tả như sau:

10



A. CON NGƯỜI
Trong hệ thống kĩ thuật xây dựng, con người đóng vai trò quan trọng nhất, quyết
định tất cả. Đó là ý nghĩa triết học về khoa học và công nghệ. Bởi vì con người là chủ
thể, là phần “động” của hệ thống.
Muốn phát triển kĩ thuật cần phải nắm vững kĩ thuật, tức là có thể là chủ được kĩ
thuật, từ đó sẽ dẫn đến cải tiến kĩ thuật và ở một mức cao hơn sẽ thay đổi kĩ thuật để đưa
ra một kĩ thuật mới. Vì vậy trước hết phải đào tạo con người.
Con người tham gia vào hệ thống kĩ thuật xây dựng có thể chia ra hoặc phân loại
theo các tiêu chí sau:
A.1. Phân loại con người tham gia làm việc theo bằng cấp được đào tạo
a) Công nhân kĩ thuật xây dựng: Bậc 2 -> 7
b) Trung cấp xây dựng: cán bộ kĩ thuật
c) Cao đẳng xây dựng: Kĩ thuật viên cao đẳng
d) Đại học xây dựng:
+ Kỹ sư công nghệ: 4 năm
+ Kỹ sư xây dựng chính quy dài hạn: 5 năm
+ Kỹ sư xây dựng hệ tại chức: 5 năm
+ Thạc sỹ kỹ thuật.
+ Tiến sỹ kỹ thuật.
A2. Phân loại con người theo nhiệm vụ lao động
a) Nghiên cứu khoa học và công nghệ: Trường, viện, công ty xây dựng (tiến sỹ,
thạc sỹ, kỹ sư, công nhân bậc cao).
b) Thực hiện sản xuất xây dựng: Công ty xây dựng, doanh nghiệp xây dựng
(công nhân, kỹ thuật viên, kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ).
Mô hình đào tạo theo xu hướng chung của thế giới là mô hình “kim tự tháp” có
đáy là trình độ thấp nhất, tăng dần lên đến đỉnh là trình độ cao theo bằng cấp được đào
tạo.
Ở Việt Nam, mô hình này được vẽ như sau:


11


Trong mô hình đào tạo đó, việc tính toán tỉ lệ người trong nhóm là cực kỳ quan
trọng, nó làm cho mô hình lao động hợp lý, không lãng phí. Trong đó, thành phần lao
động trực tiếp phải chiếm một tỷ lệ lớn.
Có thể chia nhân lực trong ngành xây dựng thành 4 nhóm sau:
Nhóm thứ nhất: Nhóm công nhân xây dựng.
Bao gồm các loại thợ được chia theo trình độ lao động sau:
+ Nhóm lao động thủ công: các công việc không đòi hỏi trình độ cao, chủ yếu là
về sức khỏe, theo bản năng lao động là có thể làm được: Đào lấp đất, vận chuyển vật
liệu, vệ sinh xây dựng ,…
+ Nhóm lao động có nghề được đào tạo: đây là nhóm lao động chính được đào
tạo, có bằng cấp về công nhân kĩ thuật các nghề cơ bản như: nề, mộc, bê tông, sắt
thép ... chiếm một tỉ lệ lớn nhất trong lực lượng lao động của ngành xây dựng.
+ Nhóm lao động đòi hỏi trình độ cao để thực hiện các công việc có tính chuyên
nghiệp: thợ điện, thợ nước, hàn, thợ lắp ghép, lái cần cẩu, bơm bê tông, khoan cọc, ép
cọc, cốt pha trượt.
+ Nhóm thợ có tay nghề cao: bậc 6, 7 thực hiện các công việc có tính chất đặc
biệt: thực nghiệm các kĩ thuật mới, thực hiện các cải tiến kĩ thuật, tham gia nghiên cứu
các đề tài về công nghệ.
+ Nhóm thợ tay nghề cao và khéo tay (bàn tay vàng): để thực hiện các công việc
trang trí mĩ thuật hoặc kĩ thuật cao như lắp cột vô tuyến, đắp các phù điêu, vòm cửa ...
Hiện nay tình trạng sử dụng “ Những người nông dân mặc áo xây dựng” đang
phổ biến ở tất cả các công ty xây dựng trên toàn quốc, dẫn đến rất nhiều bất cập cho kĩ
thuật xây dựng.

12



Cần phải có chiến lược để đào tạo thanh niên tốt nghiệp trung học vào các
trường đào tạo nghề xây dựng, lựa chọn học sinh giỏi, khéo tay, đào tạo tiếp để có thợ
bậc cao. Phải xã hội hóa việc đào tạo không chỉ ở trường, mà còn ở các làng nghề, các
công ty. Nhà nước quản lí tổ chức thi tay nghề để cấp chứng chỉ, đó là một đổi mới cần
áp được áp dụng.
Nhóm thứ 2: Nhóm trung cấp xây dựng
Có lẽ đây là tồn tại theo mô hình Liên xô cũ. Thực tế cho thấy cán bộ trung cấp
ra làm việc không hiệu quả, làm cán bộ kĩ thuật thì chỉ đáp ứng được các công trình xây
dựng theo kĩ thuật cũ, như nhà xây gạch, nhà khung thấp tầng. Làm quản lí thì chưa đủ
trình độ để làm chủ nhiệm một công trình, vì vậy các trường trung cấp nên chuyển
thành trường đào tạo công nhân hoặc thành trường cao đẳng để đào tạo kĩ thuật viên
cao đẳng.
Nhóm thứ 3: Các kĩ sư xây dựng được đào tạo ở các trường đại học theo mô hình kĩ sư
công nghệ đào tạo 4 năm và các kĩ sư xây dựng dài hạn chính quy đào tạo 5 năm, dài
hạn tại chức đào tạo 5 năm và hệ bằng 2 dành cho kĩ sư ngành kĩ thuật tương đương
học 2 năm để lấy bằng kỹ sư xây dựng.
Đây là nhóm “lao động trí thức”, “lao động chất xám” chủ yếu của ngành xây
dựng, có năng lực là tất cả các việc trong ngành xây dựng từ cán bộ kĩ thuật, chủ nhiệm
công trình, giám đốc công ty ... Cần có cải tiến trong đào tạo để các kỹ sư có một cơ sở
lý luận vững chắc, đồng thời có cải tiến trong đào tạo để các kĩ sư có một cơ sở lý luận
vững chắc, đồng thời phải có kiến thức thực hành cao, tiếp cận được với thị trường xây
dựng.
Hiện nay ta đào tạo vẫn nặng về lý thuyết, cần đổi mới để có tính thực tiễn, hòa
nhập khu vực và hội nhập Quốc tế.
Nhóm thứ 4: Nhóm trí thức cao cấp
Bao gồm thạc sĩ, tiến sĩ:
Rất tiếc là hiện nay tỉ lệ các thạc sĩ và tiến sĩ đi sâu vào chuyên ngành thi công
còn ít so với kết cấu. Vì vậy chưa đáp ứng được nhiệm vụ nghiên cứu kĩ thuật xây dựng.
Số lượng tiến sĩ chuyên ngành xây dựng còn quá ít, chủ yếu làm việc ở các

trường Đại học, Viên nghiên cứu, việc tham gia trực tiếp để nghiên cứu hoặc sản xuất
còn hạn chế. Cần tạo ra một cơ chế mở để số các tiến sĩ này có thể tham gia nhiều hoạt
động nghề nghiệp ở xã hội.
Ví dụ: các tiến sĩ ở các trường Đại học có thể là cộng tác viên, hoặc thành viên
được trả lương của các công ty, tổng công ty và ngược lại các đề tài nghiên cứu khoa
học của của các công ty sẽ được thực hiện ở các trường đại học.
B – CÔNG CỤ
Công cụ lao động trong xây dựng được chia làm 2 nhóm:
13


Nhóm công cụ cho lao động thủ công truyền thống
Nhóm công cụ cơ giới cho lao động hiện đại.
Đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là vẫn nặng về lao động thủ công, với
nhiều công cụ lao động có từ hàng ngàn năm nay, từ thời đồ đồng, đồ sắt và tồn tại cho
đến ngày nay.
B.1. Nhóm các công cụ lao động thủ công
+ Công tác đất và nền móng:
Đào đắp đất: cuốc, mai, xà beng, choòng, búa ...
Xúc đất: xẻng, cuốc
Vận chuyển đất: giành, thúng, rổ, thùng gỗ, quang gánh ...
+ Công tác nề: (xây, trát, ốp, lát): bay, dao xây, bàn xoa, thước, quả dọi, ni vô
+ Công tác mộc: (khuôn cửa, cánh cửa, sàn gỗ, vì kèo, mái, cốt pha, giàn giáo): Cưa,
đục, bào, búa, khoan.
+ Công tác thép, làm cốt thép: vam, búa, đột, cưa
+ Công tác bê tông: (trộn, vận chuyển, đầm, bảo dưỡng):
Trộn: cuốc, xẻng, cào răng, xô, thúng, thùng gỗ
Vận chuyển: quang gánh, xô, thùng
Đầm: bàn xoa, thước, que dùi, vồ, bay ...
Bảo dưỡng: xô, chậu, o doa, thùng ...

+ Hoàn thiện: (ốp lát, trang trí): Bay, dao, thước, ni vô, dọi ...
* Nhận xét chung
Các công cụ lao động cần cải tiến để phù hợp về trọng lượng, kích thước cho
người Việt Nam.
Ở Mỹ, từ thế kỷ XIX, Jin Bret và Taylo là hai kỹ sư đã có chương trình cải tiến
công cụ lao động thủ công làm cho năng suất tăng từ 100% - 200%.
Riêng xẻng: có tới 12 loại khác nhau dùng cho từng việc như xúc đất, xúc cát,
xúc sỏi ....
Ở Việt Nam, thời gian qua chưa coi trọng việc nghiên cứu và sản xuất các công
cụ lao động cho ngành xây dựng mà bỏ mặc cho các làng nghề truyền thống, dẫn đến
các công cụ chưa có chất lượng. Cần đi theo hướng sau:
- Cải tiến kích thước, trọng lượng cho phù hợp với người Việt Nam
- Hình thức mẫu mã đẹp: sơn mầu, mạ
- Thay đổi vật liệu mới: thép không rỉ, nhựa composite ...
Mục đích làm cho người thợ yêu quý công cụ của mình, có tâm lý thoải mái,
thích làm việc, dẫn đến năng suất cao. Sau yếu tố con người, công cụ lao động có vai trò
đặc biệt quan trọng nó tạo ra những bước thay đổi về kĩ thuật và năng suất lao động.

14


Về tương lai chắc là nhiều thập kỹ nữa ngành xây dựng vẫn còn phải lao động
thủ công cho nhiều công việc và công cụ lao động thủ công vẫn tồn tại lâu dài. Vì vậy
cần nghiên cứu cải tiến để có những công cụ lao động phù hợp.
B2. Nhóm công cụ lao động cơ giới
Cùng với sự ra đời của ngành công nghiệp cơ khí, rất nhiều máy móc đã ra đời.
Ngành xây dựng đã có chuyên ngành máy xây dựng để chế tạo các máy móc, thiết bị
phục vị cho kĩ thuật xây dựng.
Có thể phân loại máy và công cụ cơ giới trong ngành xây dựng nhiều cách, ở
đây phân loại theo các công việc chính để xây dựng một công trình.

+ Công tác đất và nền móng
- Đào đắp đất: các loại máy đào gầu nghịch, gầu thuận, gầu dây, máy ủi, máy cạp.
Vận chuyển: ôtô, máy ủi, máy cạp, băng tải
Đầm đất: máy đầm, xe lu, máy đầm tay
Ép cọc: máy ép thủy lực, búa rung
Đóng cọc: các loại búa máy, búa hơi, búa Diesel
Cọc khoan nhồi: máy khoan đất, máy nén khí, cần trục, máy hàn
Cọc và tường barrette: máy đào đất
Ván cừ: búa rung, máy nén khí, cần trục tự hành
+ Công tác xây dựng phần thân hay kết cấu của ngôi nhà
Với nhà thi công đổ bê tông toàn khối tại chỗ
+ Mộc: cưa máy, bào máy, khoan máy
+ Thép: máy uốn thép, cắt thép, máy hàn, máy đánh rỉ
+ Trộn bê tông: máy trộn vữa bê tông
+ Vận chuyển: thăng tải, cần trục, máy tời, máy bơm, xe ôtô chuyên dụng, băng tải
+ Đổ bê tông: đàm rùi, đầm bàn, búa rung
+ Bảo dưỡng: máy bơm nước, hút nước chân không ...
Với nhà lắp ghép:
+ Cần trục: cần trục tháp, cần trục tự hành
+ Kích thủy lực
+ Máy hàn
Với nhà thi công đặc biệt:
+ Cốt pha trượt: kích thủy lực
+ Bê tông ứng suất trước, kích thủy lực
Nhìn chung sự nghiên cứu để tự chế tạo máy và các thiết bị xây dựng còn kém,
chưa đap ứng được nền tảng sản xuất xây dựng đang phát triển rất mạnh. Vì vậy chỉ nên
nghiên cứu chế tạo những máy móc thiết bị nhỏ, không khó về chế tạo như:

15



Các loại máy bơm, máy ép cọc, tận dụng các kích thủy lực có sẵn, máy trộn vữa,
thăng tải ...
Các loại công cụ hiện đại như: cần trục tháp, thang máy, máy khoan cọc nhồi,
kích cho cốt pha trượt ...
Nên đặt mua của hãng danh tiếng trên thế giới, có thể nghiên cứu cải tiến những
chi tiết nhỏ cho phù hợp với điều kiện thi công ở Việt Nam.
Vấn đề là tìm hiểu để mua máy như thế nào. Một tổ hợp máy đồng bộ, một máy
đơn chiếc, hay một phần máy quan trọng mà ta chưa chế tạo được, như kích thủy lực
cho máy ép còn thân máy ta tự làm lấy. Đây là những đề tài cần được nghiên cứu sâu
và cần phải quan tâm đến nhiều mặt.
Đặc tính kỹ thuật phải phù hợp với kĩ thuật mới, tránh mua các loại máy đã lạc
hậu về kĩ thuật dù còn mới 100%.
Phù hợp về kinh tế, sự đầu tư chiều sâu, hiệu quả
Máy, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ mới
C- VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Kĩ thuật xây dựng phát triển luôn kèm theo sự ra đời của các loại vật liệu xây
dựng mới.
Lịch sử phát triển của kĩ thuật xây dựng mới có thể chia ra làm nhiều thời kỳ
theo tiến trình lịch sử của loài người. Tuy nhiên có thể chia ra 2 thời kỳ đặc trưng cho
xây dựng, đó là năm 1824 khi Pooclang chế tạo ra xi măng mở ra một thời kỳ xây dựng
hiện đại. Trước đó là kiểu xây dựng truyền thống, dựa vào vật liệu tự nhiên để xây dựng
như gỗ, đá. Mặc dù loài người cũng xây dựng được những kỳ quan tồn tại cho đến ngày
nay như:
Kim tự tháp Ai cập, đền Ăngco ở Campuchia. Ở Việt Nam cũng tồn tại nhiều
tháp Chàm làm bằng đất nung với chất kết dính đặc biệt, và một số công trình khác xây
gạch như cột cờ Hà Nội, thành cổ Hà Nội.
Có thể chia vật liệu xây dựng thành nhiều nhóm khác nhau:
Loại vật liệu chịu lực để xây dựng phần thân công trình
Loại vật liệu để trang trí nội ngoại thất

Hoặc phân loại theo nguồn gốc vật liệu có thể phân ra:
Loại khai thác từ thiên nhiên: gỗ, đá, đất
Loại từ vật liệu thiên nhiên nhưng được chế tạo ra loại vật liệu xây dựng mới
như từ đất chế tạo ra gạch, ngói. Từ nguyên liệu tự nhiên chế ra vật liệu mới như: xi
măng, sỏi nhẹ keramzit, nhôm, kính, composite, polime, sắt, thép ...
Nhận xét chung là vật liệu xây dựng rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên sự thay
đổi là rất chậm, nhiều loại vật liệu truyền thống tồn tại hàng ngàn năm nay. Vật liệu xây
dựng ảnh hưởng trực tiếp đến kĩ thuật xây dựng, vật liệu mới ra đời đòi hỏi một kĩ thuật
16


thi công mới và ngược lại một kĩ thuật xây dựng mới cũng đòi hỏi phải có những loại
vật liệu phù hợp.
Như vậy, trong “Hệ thống kĩ thuật xây dựng” ba thành phần con người, công cụ
và vật liệu xây dựng, đều có vai trò quan trọng và có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
Để phát triển kĩ thuật xây dựng, phải đồng thời đổi mới phát triển đồng bộ 3 bộ
phận trên. Vấn đề này Mác đã từng nói: “ Những thời đại kinh tế khác nhau không phải
ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư
liệu lao động nào”.
Đường lối của Đảng và Nhà nước ta là phát huy nội lực, tự thân vận động là
chính. Điều đó đặt trách nhiệm cho những nhà khoa học, các trí thức trong ngành xây
dựng. Đặc biệt là thế hệ trẻ, các nhà khoa học tương lai hãy quan tâm nghiên cứu nhiều
đề tài nghiên cứu khoa học về phát triển kĩ thuật xây dựng.
Mặt khác cần học tập kinh nghiệm của nước ngoài có chọn lọc và cải tiến cho
phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
1.4. Công nghệ xây dựng
Như đã nói ở phần các khái niệm cơ bản, công nghệ xây dựng ở mức cao hơn kĩ
thuật xây dựng. Nó là một tập hợp các kĩ thuật xây dựng được tiến hành theo một quy
trình bắt buộc, để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh là một kết cấu, một hạng mục, một
phần công trình hoặc một hạng mục xây dựng hoàn chỉnh.

Ví dụ: Công nghệ xây dựng cọc khoan nhồi sẽ gồm các kĩ thuật thi công sau:
Kĩ thuật xác định tim cốt, vị trí của cọc
Kĩ thuật khoan đất bằng gầu khoan
Kĩ thuật cấp phối dung dịch bentonite
Kĩ thuật thổi rửa đáy hố khoan
Kĩ thuật hạ lồng cốt thép
Kĩ thuật đổ bê tông
Kĩ thuật rút ống vách
Hình vẽ sau mô tả sự liên kết các kĩ thuật để tạo thành công nghệ xây dựng:

17


Hiện nay ta đã làm chủ được một số công nghệ xây dựng hiện đại như sau:
a) Công nghệ thi công cọc
b) Công nghệ thi công tầng hầm
c) Công nghệ xây dựng phần thân các công trình bê tông cốt thép
d) Công nghệ lắp ghép các công trình bê tông cốt thép
e) Công nghệ lắp ghép các công trình bằng kết cấu thép
f) Công nghệ hỗn hợp xây dựng các công trình bê tông cốt thép
Ví dụ: Để xây dựng một ngôi nhà ở cao tầng ta phải thiết lập một dây chuyền công
nghệ xây dựng, hay còn gọi là một dây chuyền sản xuất, trong đó bao gồm các công
nghệ xây dựng cơ bản sau:
- Công nghệ xây dựng cọc khoan nhồi
- Công nghệ xây dựng tầng hầm
- Công nghệ xây dựng phần khung nhà bê tông cốt thép toàn khối hoặc lắp ghép
- Công nghệ xây dựng phần mái
- Công nghệ hoàn thiện
Các công nghệ này được phối hợp với nhau như thế nào để tạo thành một dây
chuyền sản xuất hợp lí, điều đó phụ thuộc rất nhiều trình độ của người thiết kế và dây

chuyền sản xuất đó được diễn tả thông qua tiến độ xây dựng công trình.
1.5. Sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là kết quả của một hệ thống kỹ thuật xây dựng, là đầu ra của
một dây chuyền công nghệ xây dựng.
Vì vậy, sản phẩm xây dựng hết sức đa dạng, tuy nhiên ta quy ước một sản phẩm
xây dựng phải có tính độc lập, để có thể thanh quyết toán được về giá thành, được
nghiệm thu để sử dụng hoặc bán ra thị trường.
Có thể phân loại sản phẩm xây dựng như sau:
− Sản phẩm là một bán thành phẩm
18


Tuy chưa trực tiếp sử dụng được, nhưng có thể bán hoặc đưa vào công trình xây
dựng.
Ví dụ: Panen, ống cống, cột, dầm,…
Loại bán thành phẩm này có thể sản xuất ở công trường hoặc trong các nhà máy, xu
thế chung hiện nay đang cố gắng đưa vào sản xuất trong các nhà máy nhằm mục đích
tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành rẻ.
− Sản phẩm là một kết cấu hoặc một hệ kết cấu
Loại sản phẩm này có đặc điểm là cố định tại công trình, chỉ có thể sử dụng để xây
dựng tiếp các phần khác.
Ví dụ: Toàn bộ hệ thống tầng hầm để xe, để thiết bị. Hệ thống khung chịu lực,…
− Sản phẩm là một công trình xây dựng hoàn chỉnh
Đây là mục đích cuối cùng của quá trình xây dựng: Sản phẩm là một công trình xây
dựng hoàn chỉnh, có thể đưa vào sử dụng và chỉ khi đó nó mới phát huy hiệu quả đầu tư,
góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Thực tế nhiều nằm qua chúng ta đầu tư chưa có hiệu quả. Mặc dù có sản phẩm, có
công trình thanh toán, giải ngân nguồn tài chính của Nhà nước. Nhưng rất nhiều công
trình còn dở dang, chưa hoàn thành để trở thành sản phẩn hoàn chỉnh, có thể đưa vào
khai thác sử dụng, gây ra một sự lẵng phí lớn, công trình xây dựng có chất lượng kém.

1.6. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
- Luôn luôn gắn công trình xây dựng với đất hoặc chiếm một không gian trên
mặt nước.
- Xây dựng công trình luôn ở ngoài trời, tiếp xúc trực tiếp với môi trường. Vì
vậy điều kiện lao động là vất vả và bị ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết: nhiệt độ,
mưa, nắng,…
- Sản phẩm đa dạng, đơn chiếc, cố định, xây dựng phức tạp. Dây chuyền xây
dựng thì di chuyển đến các vị trí khác nhau của công trình.
- Thời gian xây dựng thường kéo dài, có khi tới hàng chục năm. Do đó chịu
nhiều rủi ro, thiên tai, lũ lụt, giá cả biến động,…
- Xây dựng sử dụng nhiều lao động sống mà công việc lại không điều hòa về
nhân lực, nhiều công việc nặng nhọc, vì vậy bài toán về việc điều hòa về nhân lực
luôn được đặt ra cho mọi công trình.
- Xây dựng đòi hỏi nhiều người, nhiều loại thợ, nhiều dụng cụ và phương tiện
khác nhau. Vì vậy tìm ra những quy trình hợp lý về công nghệ để phối hợp các đội
thợ có tay nghề cao là hết sức quan trọng, nó đảm bảo chất lượng xây dựng, tiến độ
thi công, giá thành và an toàn lao động.

19


- Xây dựng đòi hỏi nhiều loại vật liệu, nhiều thiết bị máy móc và nhiều lao
động thủ công nên tiền công lớn.
- Xây dựng có rất nhiều công việc dễ xảy ra mất an toàn lao động hoặc làm ảnh
hưởng tới môi trường sinh thái. Vì vậy mỗi một công nghệ xây dựng đều phải kèm
theo biện pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Một đặc điểm nữa là sản phẩm xây dựng mang nặng tính chất xã hội.
Sản phẩm xây dựng vừa là phương tiện và là mục đích của xã hội.
+ Nếu các sản phẩm của ngành xây dựng là cơ sở để tạo ra các hoạt động của
những ngành sản xuất khác thì nó là phương tiện của xã hội

Ví dụ: Khi xây dựng nhà máy chế tạo ôtô thì nhà máy đó là phương tiện để sản
xuất ra các sản phẩm là ôtô phục vụ cho giao thông vận tải.
+ Nhưng khi xây dựng các nhà ở, các chung cư, bệnh viện,… thi các sản phẩm
đó là mục đích của cuộc sống xã hội.
B. PHẦN CÂU HỎI THẢO LUẬN
Câu 1. Trình bày khái niệm về kỹ thuật xây dựng? Yếu tố con người ảnh hưởng thế
nào đến giá thành, chất lượng và tiến độ thi công các công trình xây dựng?
Câu 2. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố vật liệu đến giá thành tuổi thọ các công trình
xây dựng?
Câu 3. Trình bày về sản phẩm xây dựng?
Câu 4. Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm gì? Phân tích các đặc điểm chính
của sản phẩm xây dựng?

CHƯƠNG 2. CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC VÀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC –
XÂY DỰNG
Mục tiêu:
− Giới thiệu các vấn đề chung của thiết kế kiến trúc – xây dựng
− Giúp sinh viên nắm được các yêu cầu, đặc điểm, phân loại công trình kiến trúc
và trình tự thiết kế một dự án kiến trúc – xây dựng

20


Tóm tắt nội dung:
− Kiến trúc và các yếu tố tạo thành kiến trúc
− Các đặc điểm và yêu cầu của kiến trúc
− Phân loại công trình kiến trúc
− Phân cấp công trình kiến trúc
− Cơ sở thiết kế kiến trúc
− Nguyên tắc trình - tự thiết kế

A. PHẦN LÝ THUYẾT
2.1 Kiến trúc và các yếu tố tạo thành kiến trúc
2.1.1. Định nghĩa kiến trúc
Kiến trúc là khoa học và nghệ thuật xây dựng công trình, trang hoàng nhà cửa và tổ
chức không gian sống.
2.1.2. Các yếu tố tạo thành kiến trúc
a) Yếu tố công năng
Yếu tố công năng là mục đích thực dụng, là yêu cầu tiện lợi và thích nghi đảm
bảo sự hiệu quả trong khai thác sử dụng công trình. Yếu tố công năng được xem là
mục đích của kiến trúc. Chính yếu tố công năng đã làm cho diện mạo, hình thức,
không gian của từng loại hình kiến trúc không giống nhau và luôn thay đổi qua các
thời kỳ. (h.2.1)

Hình 2.1. Yếu tố công năng phản ánh diện mạo, hình thức kiến trúc
b) Yếu tố kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật phát triển luôn kéo theo sự phát triển mọi mặt của kiến trúc.
Công trình kiến trúc luôn phản ánh được mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật
của từng quốc gia, từng giai đoạn.

21


Hình 2.2. Kiến trúc và sự hoàn thiện kỹ thuật
c) Yếu tố nghệ thuật
Nghệ thuật là yếu tố không thể thiếu được của kiến trúc. Khi đã gọi là công trình
kiến trúc thì đó là sản phẩm của nghệ thuật.
Yếu tố nghệ thuật trong kiến trúc được thể hiện rất rõ trên hình thức bên ngoài
và công năng bên trong. Mỗi chi tiết, mỗi không gian, mỗi góc nhìn đều được
nghiên cứu trên cơ sở nghệ thuật để tạo được chất cảm cho từng thể loại công trình.
(hoành tráng của sân vận động, trang trọng của nhà hát, uy nghiêm của nhà thờ,

lăng tẩm).

22


Hình 2.3. Hình tượng kiến trúc thể hiện ước mơ của con người
2.2 Các đặc điểm và yêu cầu của kiến trúc
2.2.1. Các đặc điểm của kiến trúc.
Bốn đặc điểm của kiến trúc:
a) Kiến trúc là sự tổng hợp của khoa học kỹ thuật và nghệ thuật.
Khoa học kỹ thuật trong kiến trúc là những yếu tố về vật chất phục vụ nhu cầu
sử dụng, điều kiện sống của con người. Nghệ thuật là những yếu tố về tâm lý, sự
cảm thụ cái đẹp, sự sang trọng, tiện nghi của khoa học kỹ thuật mang lại. Một công
trình kiến trúc vừa tốt về công năng sử dụng, kết cấu bền vững vừa thoả mãn nhu
cầu thẩm mỹ bao giờ cũng là sự tổng hợp kiến thức, trí tuệ của nhiều bộ môn khoa
học kỹ thuật và nghệ thuật.

Hình 2.4. Sự kết hợp của khoa học và nghệ thuật
b) Kiến trúc là sự phản ánh xã hội mang tính tư tưởng.
Kiến trúc vừa là sản phẩm văn hoá, vừa là những môi trường sống mang tính
đặc thù của xã hội. Kiến trúc phản ánh khá rõ bộ mặt chung về đời sống vật chất,
văn hoá tinh thần của xã hội ứng với từng thời kỳ lịch sử:
- Điều kiện kinh tế, khoa học kỹ thuật của xã hội.
- Trình độ văn minh, đặc thù văn hoá lịch sử của xã hội.
23


- Cơ cấu tổ chức, hành chính, luật pháp của đất nước.
- Lối sống, phong tục tập quán của dân tộc.
- Phương thức sản xuất.


Hình 2.5. Kiến trúc phản ánh đặc thù văn hoá xã hội, trình độ văn minh
c) Kiến trúc chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện tự nhiên và khí hậu.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên và khí hậu ảnh hưởng đến kiến trúc:
- Địa hình, địa chất (đồng bằng, miền núi, miền biển, mực nước ngầm…)
- Khí hậu, thời tiết (nóng, lạnh, nắng mưa, hướng gió..) (h2.3)

Hình 2.6. Kiến trúc và điều kiện khí hậu (nhà kính ở xứ lạnh Bắc âu và khu dân cư
Ấn Độ)
d) Kiến trúc mang đậm bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc.
- Bản sắc văn hoá, truyền thống dân tộc không chỉ thể hiện trong tư tưởng đạo
đức, tôn giáo mà cả trong văn học, nghệ thuật đặc biệt là trong kiến trúc.

24


Hình 2.7. Kiến trúc với phản ánh bản sắc văn hoá, truyền thông dân tộc
2.2.2. Các yêu cầu của kiến trúc
- Yêu cầu thích dụng: Là yêu cầu về công năng sử dụng, sự hợp lý, tiện nghi.
- Yêu cầu bền vững: Là yêu cầu về sự vững chắc, độ bền, ổn định, an toàn sử
dụng.
- Yêu cầu mỹ quan: Là yêu cầu thẩm mỹ, nghệ thuật, sự hài hòa với môi trường
xung quanh.
- Yêu cầu kinh tế: Là yêu cầu về sự hợp lý về phương án kinh tế ứng với mỗi
phương án kiến trúc sao cho luôn đáp ứng được các yêu cầu về công năng, bền
vững, mỹ quan của công trình.
2.3. Phân loại công trình kiến trúc
* Phân loại kiến trúc công trình
Công trình kiến trúc tập hợp thành hai nhóm lớn:
- Nhóm nhà: Các công trình chỉ có không gian bên trong và phần lớn không gian

sử dụng nằm trên mặt đất như nhà ở, nhà hát, trường học..
- Nhóm công trình: Các công trình mang tính biểu cảm (tượng đài) hay những
công trình có quy mô lớn liên quan nhiều đến kỹ thuật, hạ tầng đô thị (cầu, đường,
hầm, đê, gara ngầm..)

Hình 2.8. Nhóm nhà (các công trình có không gian sử dụng bên trong)

25


×