Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

bài giảng địa chất thủy văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.74 KB, 10 trang )

Chửụng VIII.

Nửụực khoaựng,
nửụực noựng,
nửụực coõng nghieọp


ii. quy luật phân bố NƯỚC KHOÁNG.
Điều kiện thế nằm và di trú của nước khoáng:

Điều kiện xuất lộ của nước khoáng được chia thành 3
kiểu:
Kiểu I: Miền nền – kiểu đơn giản nhất, nơi nước khoáng tạo
thành các vỉa và xuất lộ trên mặt đất do:1) bằng
giếng khoan; 2) qua đứt gãy kiến tạo;
Kiểu II: Miền chuyển tiếp giữa nền và uốn nếp – nơi nước
khoáng phân bố: 1) đới khe nứt ngang; 2) nơi bò phức
tạp hóa bởi magma xâm nhập;
Kiểu III: Miền uốn nếp – nơi phân bố chủ yếu các nếp uốn,
mạch xuất lộ ở trục nếp uốn cũng như ở các khu vực
đứt gãy kiến tạo cắt qua.
I.


ii. quy luật phân bố NƯỚC KHOÁNG.


1.

2.
3.


4.

Các phức hệ đất đá liên quan đến nước khoáng:
Cácbonat – đá vôi hay đôlômit bò phá vỡ bởi khe nứt
và những khu vực bò castơ hóa. Ở những vùng đá vôi
thường gặp nước khoáng cacbonic (Narzan), nước H 2S,
nước Ron, nước nóng (Pieshan – Slovenia)…
Trầm tích cát – sét xen kẽ. Liên quan với chúng là
nước HCO3-Na kiểu Borjom, Vici và nước Cl-HCO3-Na;
Đá núi lửa, tuf , thường được phủ bởi các dòng phún
thạch – liên quan tới nước nóng dạng H2S (Kavkaz);
Khối đá núi lửa – các đai mạch, lactolit, bactolit… trong
các khối bò nứt nẻ mạnh thường gặp nước nhiệt nitơ
khoáng hóa yếu, đôi khi có mức độ phóng xạ cao
(mạch nước nóng Belocurikh trong khối granit ở chân
núi phía Bắc dãy Altai, khối Rodopski ở Bungari…


ii. quy luật phân bố NƯỚC KHOÁNG.
II.









Mỏ nước khoáng:

Mỏ nước khoáng là không gian của tích tụ nước với
thành phần xác đònh (đáp ứng yêu cầu dược lý) với
trữ lượng thương mại.
Mỏ nước khoáng có nhiều điểm chúng với mỏ khoáng
sản đặc biệt là mỏ nhiệt dòch, song mỏ nước khoáng
luôn vận động;
Nó rất khác với mỏ dầu – khi khai thác trữ lượng dầu
giảm, còn mỏ nước khoáng là mỏ phục hồi.
Sự biến đổi điều kiện thành tạo mỏ nước khoáng diễn
ra rất chậm chạp. Chỉ ở một số mỏ nước cổ quá trình
phục hồi thực tế không diễn ra.
Việc tính trữ lương mỏ rất khó khăn vì tham gia hình
thành mỏ có nhiều loại nước nguồn gốc, tuổi khác
nhau


ii. quy luật phân bố NƯỚC KHOÁNG.
GK 17

GK 7

GK 27

GK 20

GK 24

alluvi

Mực nước biển


Pa leogene
4g/l
6g/l
Nước muối
có áp với Cl
223,18m
= 4g/l
Nước khoáng
nhẹ xâm nhập

Tầng nước
nhạt bên trên

7g/l 8g/l

Seman

6g/l
Senoman-Albơ

Mặt cắt “lưỡi” mỏ nước hydrosulfua tại lò thoát
ở Starôi Matsest (Đường đẳng Cl- trên mặt cắt)


ii. quy luật phân bố NƯỚC KHOÁNG.





a.

b.

Những mạch nước khoáng riêng biệt khi nghiên cứu cần
xét chỉ sự xuất hiện tự nhiên của hệ thống động lực của
nước khoáng, trong nhiều trường hợp mỏ được phát hiện
do khoan trúng…
Khi nghiên cứu nước khoáng như một hệ thống thủy
động lực phức tạp cần lưu ý các dấu hiệu sau:
Điều kiện cấu trúc Đòa chất phân bố mỏ nước khoáng:
chúng nằm trong những cấu trúc thuận lợi trong đới nứt
nẻ hay các vỉa chứa nước, chúng được quyết đònh bởi
lòch sử đòa chất và động lực học của nước dưới đất khu
vực nghiên cứu;
Ranh giới mỏ phụ thuộc vào điều kiện thạch học và kiến
tạo, vào giai đoạn phát triển cấu trúc nơi nước phân bố,
vào tương quan giữa nước nhạt và nước khoáng;


ii. quy luật phân bố NƯỚC KHOÁNG.
c.







Khái niệm về mỏ nước khoáng cũng như bất kỳ khoáng

sản nào đều gắn với ý nghóa kinh tế: khai thác có lợi
không? Khai thác như thế nào cho có lợi?...
Sự thành tạo mỏ nước khoáng thường diễn ra trong một
thời gian dài, điều đó giải thích rằng nước khoáng phần
lớn phân bố ở những đới trao đổi nước chậm chạp hay
rất trì trệ cũng như trong các dải ranh giới giữa với nước
nhạt của đới trao đổi nước mạnh.
Đường viền của mỏ động lực nước khoáng ở lò thoát
cùng với nước nhạt khá thú vò: chúng được tạo thánh
trong những điếu kiện biểu hiện rõ ranh giới giữa nước
nhạt và nước khoáng và được gọi là “front” – tương tự
như mỏ dầu…
Ranh giới mỏ nước khoáng thay đổi phụ thuộc vào xu
hướng lòch sử đòa chất, khí hậu và mức độ khai thác.


ii. quy luật phân bố NƯỚC KHOÁNG.
Kiểu mỏ nước khoáng cacbonic

1- Điệp chứa nước; 2- điệp cách nước; 3- đá xâm nhập và phun trào; 4- điệp chứa
muối và thạch cao; 5- Sản phẩm của mạch nước (travectine, mạch nhiệt dòch); 6“Front” giữa nước khoáng và nước nhạt; 7- Mực nước; 8- Mạch lộ nước khoáng; 9đứt gãy kiến tạo; 10- phần giàu nước khoáng nhất của mỏ; 11- phần rìa nghèo nước
khoáng của mỏ.


ii. quy luật phân bố NƯỚC KHOÁNG.

Mỏ nước khoáng sulfuahydro
1- Điệp chứa nước; 2- điệp cách nước; 3- đá xâm nhập và phun trào; 4- điệp chứa
muối và thạch cao; 5- Sản phẩm của mạch nước (travectine, mạch nhiệt dòch); 6“Front” giữa nước khoáng và nước nhạt; 7- Mực nước; 8- Mạch lộ nước khoáng; 9đứt gãy kiến tạo; 10- phần giàu nước khoáng nhất của mỏ; 11- phần rìa nghèo nước
khoáng của mỏ.



ii. quy luật phân bố NƯỚC KHOÁNG.

Mỏ nước khoáng phóng xạ

1- Điệp chứa nước; 2- điệp cách nước; 3- đá xâm nhập và phun trào; 4- điệp chứa
muối và thạch cao; 5- Sản phẩm của mạch nước (travectine, mạch nhiệt dòch); 6“Front” giữa nước khoáng và nước nhạt; 7- Mực nước; 8- Mạch lộ nước khoáng; 9đứt gãy kiến tạo; 10- phần giàu nước khoáng nhất của mỏ; 11- phần rìa nghèo nước
khoáng của mỏ.



×