Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Mối quan hệ của các bộ phận cấu thành nên hệ thống chính trị nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.7 KB, 29 trang )

Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

MỤC LỤC

1


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Chính trị không phải là một tiểu hệ thống thuộc kiến trúc thượng tầng xã
hội,có tác động ảnh hưởng tới các yếu tố quan hệ sản xuất hợp thành cở sở hạ
tầng xã hội mà quan trọng là hoạt động thực tiễn của các giai cấp,các đảng phái
và các chủ thể khác nhau trong đời sống xã hội.Mỗi bộ phận cấu thành nên
chính trị lại có những chức năng riêng và đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau tạo thành một cơ chế hoạt động nhịp nhàng,giúp cho các các bộ phận của
hệ thống đạt được mục tiêu.
Hệ thống chính trị là công cụ, là phương tiện và là phương thức tổ chức
thực tiễn quyền lực chính trị và của giai cấp thống trị. Các bộ phận của hệ thống
chính trị giúp bảo vệ và đem lại lợi ích cho giai cấp,giúp các bộ phận của giai
cấp duy trì trật tự an ninh chính trị,đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Bên cạnh đó,
nó còn có vai trò to lớn trong việc quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội như kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Các bộ phận cấu thành nên hệ thống
chính trị có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia. Mỗi bộ phận của hệ thống
thì có kết cấu hợp lý và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau sẽ giúp quốc gia phát
triển và đi lên. Ngược lại các bộ phận của hệ thống không ổn định sẽ kìm hãm
sự phát triển của đất nước.
Nhận thức sâu sắc việc xây dựng các mối quan hệ không phải là công việc
riêng của Đảng hay nhà nước mà cần sự chung tay góp sức của mỗi cá nhân và
toàn xã hội.Để tăng thêm hiểu biết,nhận thức về mối quan hệ giữa các bộ phận
cấu thành nên hệ thống chính trị,những chủ trương đường lối của đảng trong


việc xây dựng các bộ phận trong hệ thống chính trị tại Việt Nam thời kỳ đổi mới
và công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước Nhóm 2 Đường lối cách mạng Đảng
cộng sản Việt mong muốn giới thiệu tổng quát về mối quan hệ giữa các bộ phận
cấu thành nên hệ thống chính trị hiện nay đến các bạn sinh viên và cũng để hiểu
rõ hơn,nâng cao kiến thức bản thân mỗi thành viên trong nhóm nên nhóm chúng
tôi đã chọn đề tài “Mối quan hệ của các bộ phận cấu thành nên hệ thống chính
trị nước ta hiện nay”.
Trong phạm vi hẹp của một đề tài thảo luận không tránh khỏi những thiếu
xót về nội dung rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của thầy cô và các bạn
để bài làm hoàn thiện hơn, nhóm xin cảm ơn!

2


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.1 Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay.
1.1.1 Khái niệm về chính trị và hệ thống chính trị.
-

Chính trị:
Chính trị là lĩnh vực của đời sống xã hội, bap gồm các hoạt động và các
mối quan hệ liên quan đến các công việc và giải quyết các vấn đề chung của
xã hội. Đây là biểu hiện bề ngoài của chính trị. Thực chất chính trị là mối
quan hệ, sự tương tác giữa các chủ thể xã hội với toàn bộ các tổ chức và
thành viên trong xã hội quyền lực chi phối chứa đựng bên trong đó quyền lực
chung gọi là quyền lực chính trị.
Chính trị không chỉ bao gồm các công việc của nhà nước. Xã hội tồn tại

và phát triển thì còn hang loạt những vấn đề chung khác cần giải quyết như
các vấn đề liên quan đến tư tưởng, ý thức, đạo đức xã hội…Vì vậy, bên cạnh
nhà nước trong xã hội còn tồn tại các tổ chức chính trị khác.

-

Hệ thống chính trị:
Hệ thống chính trị bao gồm toàn bộ các tổ chức chính trị được thành
lập ra để thực hiện quyền lực chung của xã hội-quyền lực chính trị.
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp
trong xã hội, bao gồm các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị-xã
hội được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các
quá trình của đời sống xã hội, củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị
phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội, bao gồm các đảng
chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội được liên kết với nhau
trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã
hội, củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai
cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng lúc với sự thống trị của giai cấp, nhà
nước nhằm thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền. Do đó, hệ
thống chính trị mang bản chất của giai cấp cầm quyền.
Ở phần lớn các nước tư bản chủ nghĩa trên thế giới hiện nay, hệ thống
chính trị gồm hai thành phần cơ bản là nhà nước và các chính đảng( đảng
3


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

chính trị). Khác với hệ thống ở các nước tư bản chủ nghĩa hệ thống chính trị ở
các nước xã hội chủ nghĩa trước đây và hệ thống chính trị của Việt Nam hiện

nay, ngoài nhà nước và các chính đảng còn một số tổ chức chính trị được
thành lập khác để thực hiện các hoạt động chính trị đặc biệt.
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các tổ chức chính trị
xã hội đặc biệt là Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị -xã hội.
1.1.2 Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay
-Tính nguyên chính trị:
+ Chế độ chính trị ở Việt Nam là thể chế chính trị một đảng duy nhất
cầm quyền không có chính đảng đối lập. Trong những giai đoạn lịch sử nhất
định ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam còn có Đảng Dân Chủ và Đảng xã hội. Tuy
nhiên hai đảng này hoạt động như những đồng minh chiến lược của Đảng
cộng sản Việt Nam, thừa nhận vai trò lãnh đạo và vị trí cầm quyền duy nhất
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hệ thống chính trị ở Việt Nam là thể chế nhất
nguyên chính trị, không tồn tại các đảng chính đối lập nhau.
+ Nhất nguyên về tổ chức. Mỗi tổ chức thành viên của hệ thống chính
trị đều do Đảng Cộng sản Việt Nam sang lập vừa đóng vai trò là hình thức tổ
chức quyền lực của nhân dân , tổ chức tập hợp, đoàn kết quần chúng, đại diện
cho ý chí và nguyện vọng của quần chúng, vừa là tổ chức mà qua đó Đảng
Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với xã hội.
+ Nhất nguyên về tư tưởng. Tính nhất nguyên chính trị của hệ thống
chính trị được thể hiện ở tính nhất nguyên tư tưởng. Toàn bộ hệ thống chính
trị đều được tổ chức và hoạt động trên nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Máclênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
-Tính thống nhất:
Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có tính chất, vị trí,
vai trò, chức năng khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, tạo
thành một thể thống nhất. Sự thống nhất của các thành viên đa dạng, phong
phú về tổ chức, phương thức hoạt động trong hệ thống chính trị đã tạo điều
kiện đề phát huy sức mạnh tổng hợp và tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh trong
toàn bộ hệ thống.Tính thống nhất của hệ thống chính trị ở nước ta được xác
định bởi các yếu tố sau:

+ Sự lãnh đạo của một đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng sản Việt
Nam.
4


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

+ Sự thống nhất về mục tiêu chính trị của toàn bộ hệ thống là xây dựng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Sự thống nhất về nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động là tập
trung dân chủ.
- Gắn bó mật thiết với dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân
Trong hệ thống chính trị có các tổ chức chính trị( như đảng, nhà nước),
các tổ chức vừa có tính chính trị vừa có tính xã hội(như Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị-xã hội khác). Do vậy hệ thống chính trị không đứng trên
xã hội, tách khỏi xã hội (như những lực lượng chính trị áp bức xã hội trong
các xã hội có bóc lột), mà là một bộ phận của xã hội, gắn bó với xã hội.Sự gắn
bó mật thiết giữa hệ thống chính trị với nhân dân được thể hiện trên các yếu
tố:
+ Đây là quy luật tồn tại của Đảng là nguyên tắc tổ chức và là hoạt
động của Đảng cầm quyền.
+ Nhà nước là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội là hình thức tập hợp tổ
chức của chính đảng các tầng lớp nhân dân.
+ Hệ thống chính trị là trường học dân chủ của nhân dân. Mỗi tổ chức
trong hệ thống chính trị là phương thức thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân.
- Sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc của hệ thống chính
trị.
+ Đặc điểm nổi bật của hệ thống chính trị ở Việt Nam là hệ thống chính

trị đại diện cho nhiều giai cấp, tầng lớp nhân dân. Các giai cấp, tầng lớp nhân
dân được đâị diện bởi các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị, đều
thừa nhận vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. Do vậy, hệ thống chính trị
ở nước ta mang bản chất giai cấp công nhân và tính dân tộc sâu sắc.
+ Lịch sử nền chính trị Việt Nam là cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp
gắn liền và bắt đầu từ mục tiêu giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập dân
tộc. Các giai cấp, dân tộc đoàn kết trong đấu tranh giành và bảo vệ nền độc
lập dân tộc, hợp tác để cùng phát triển.
+ Sự kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc được khẳng định trong bản
chất của từng tổ chức thuộc hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam là
đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
5


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
1.1.3 Những bộ phận cấu thành hệ thống chính trị ở nước ta.
Thứ nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ hai: Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ ba: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội khác
như Công đoàn Việt Nam,Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Sơ đồ các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị Việt Nam
1.2 Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị ở
nước ta
1.2.1 Mối quan hệ giữa đảng và nhà nước.

Trước hết phải khẳng định rằng sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu
khách quan phù hợp với quy luật của chủ nghĩa xã hội .Sự lãnh đạo của Đảng
6


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

được quy định trong hiến pháp và pháp luật cơ bản của nhà nước XHCN. Sự
lãnh đạo của Đảng không phải là điều kiện khác biệt, bởi vì trong xã hội hiện
đại, hầu hết mọi Đảng phái chính trị đều huy động mọi khả năng để giành, giữ
và sử dụng chính quyền NN. Sự lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị
XHCN là sự lãnh đạo toàn diện từ công tác tổ chức đến mọi hoạt động của bộ
máy NN bằng những hình thức khác nhau.
Đảng lãnh đạo xã hội thông qua NN bằng hệ thống PL do NN ban hành.
Trong các vấn đề quan trọng của đất nước, Đảng đều có ý kiến định hướng,
chỉ đạo, ví dụ như các vấn đề đối nội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, chủ
quyền quốc gia. Các ý kiến chỉ đạo của ĐCS là rất quan trọng vì vi phạm PL
cũng đồng nghĩa làm trái với ý chí của ĐCS, có thể gây thiệt hại về người, của
và uy tín của ĐCS .Như vậy có thể thấy PL là phương tiện, công cụ hiệu lực
nhất mà ĐCS sử dụng để lãnh đạo xã hội.
1.2.2 Mối quan hệ giữa Mặt trận tổ quốc và nhà nước
Mặt trận tổ quốc tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước, vận
động các tầng lớp nhân dân thực hiện quyền bầu cử, giám sát hoạt động của
cơ quan Nhà nước, tham gia xây dựng pháp luật. Nhà nước lại dựa vào Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể để phát huy quyền làm chủ và sức mạnh có tổ
chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân dân trực tiếp hoặc
thông qua đoàn thể của mình tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ Nhà nước.
Trong hiến pháp 2013 của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nhân dân; tập

hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc
1.2.3 Mối quan hệ giữa mặt trân tổ quốc và Đảng
Đảng vừa là tổ chức thành viên, vừa là hạt nhân lãnh đạo mặt trận.
Đảng lãnh đạo mặt trận thông qua Đảng đoàn mặt trận. Đảng chăm lo
bồi dưỡng cán bộ và bồi dưỡng đảng viên có phẩm chất và giới thiệu những
đnagr viên có phẩm chất có tín nhiệm trong các tầng lớp nhân dân có năng
lực làm công tác Mặt trận. Đảng lãnh đọa sự phối hợp thống nhất giữa các
thành viên, sự phối hợp giữa mặt trận và chính quyền. Đảng tôn trọng tính
7


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

độc lập về tổ chức và tính sáng tạo của mặt trận. Đảng lắng nghe ý kiến đóng
góp của Mặt trận.

8


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN CẤU
THÀNH NÊN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1 Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống
chính trị của Việt Nam hiện nay.
2.1.1 Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước
ĐCS Việt Nam ngay từ khi ra đời đã đảm nhận sứ mệnh là người lãnh

đạo duy nhất cách mạng nước ta, là người đại biểu trung thành cho lợi ích
cao nhất của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Cương
lĩnh, chiến lược của Đảng được xây dựng dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước đã
đem lại những thắng lợi vĩ đại liên tiếp, giải phóng dân tộc đem lại cuộc sống
tự do cho dân tộc .Sự lãnh đạo của Đảng được thể hiện cụ thể qua việc Đảng
đề ra đường lối chính sách về tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.Việc chủ
trương phát triển các mặt của đời sống xã hội trên cơ sở đó NN thể chế hóa
các đường lối, chính sách của Đảng thành PL làm cơ sở pháp lý cho tổ chức và
hoạt động của mình. Tức là, NN nâng ý chí của ĐCS lên thành PL và tổ chức
thực hiện PL ấy. Từ đấy có thể thấy đường lối chính sách của Đảng chính là
nội dung, cơ sở chính trị của PL. Suy rộng ra có nghĩa là: Nếu PL càng hoàn
thiện bao nhiêu thì đường lối của Đảng càng đúng đắn và được tổ chức thực
hiện tốt bấy nhiêu và sự lãnh đạo của Đảng đối với xã hội càng được tăng
cường .Ngược lại, nếu PL ban hành trái với đường lối, chính sách của Đảng
thì sẽ không có sức thuyết phục, không thể đi vào cuộc sống và tổ chức triển
khai trên thực tế.
Nhà nước XHCN có trong tay sức mạnh to lớn đặc biệt là sức mạnh
cưỡng chế bởi vì trong tay NN có hệ thống PL do NN ban hành có tác dụng
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Thêm vào đó, trong tay NN còn có hệ thống các
lực lượng vũ trang, nhà tù, tòa án là những công cụ bảo đảm cho việc duy trì
trật tự ổn định xã hội mà không có bất kỳ thiết chế chính trị nào trong hệ
thống chính trị XHCN có được. Cụ thể :
Thứ nhất,trên lĩnh vực chính trị: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí.
Lãnh đạo là quá trình định hướng cho mọi khách thể, còn quản lý là
quá trình tổ chức, sắp xếp, bố trí để thực hiện sự định hướng. Quản lý là sự
tiếp tục của lãnh đạo ở vòng khâu mang tính chất cụ thể hóa và hiện thực hóa
sự lãnh đạo. Nói Đảng lãnh đạo không có nghĩa là Đảng không có chức năng
quản lý, Nhà nước quản lý không có nghĩa là Nhà nước không có lãnh đạo.
9



Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước vừa thống nhất, vừa
khác biệt; tách Đảng khỏi Nhà nước, Đảng làm thay Nhà nước đều là sai lầm
cực đoan như nhau.Đảng cầm quyền và Nhà nước đều là người đại biểu trung
thành cho lợi ích của nhân dân.
Nhà nước dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng mà xây dựng thành
chính sách, pháp lệnh để thực thi có hiệu quả chủ trương, đường lối đó. Nhà
nước phải tuyên truyền, động viên, tổ chức mọi tầng lớp nhân dân thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng. Nhà nước phải tổng kết thực tiễn quá trình
triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng
tâm của đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam”. Nêu ra nội dung này, không
chỉ khẳng định nhiệm vụ trọng tâm của quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở
Việt Nam hiện nay mà còn thể hiện rõ phương châm gắn kết giữa xây dựng
với hoàn thiện, xây dựng đi đôi với hoàn thiện làm cho mô hình, chức năng,
nhiệm vụ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng hoàn
chỉnh phù hợp hơn, bảo đảm cho hệ thống chính trị hoạt động đáp ứng được
những yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế.
Đồng thời khẳng định nguyên tắc trong quá trình thực hiện xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa là phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nêu ra nguyên tắc này, thể hiện sự tiếp tục khẳng
định bản chất của Nhà nước ta trong nhận thức của Đảng. Đó là Đảng coi
trọng cả hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau trong xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước: giữ vững bản chất chính trị – giai cấp và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của Nhà nước trong quản lý, điều hành xã hội. Giữ vững bản chất chính

trị – giai cấp để cho Nhà nước ta thực sự trở thành nhà nước của dân, do dân,
vì dân.
Đại hội XII của Đảng còn khẳng định nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong tình hình hiện nay
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý xã hội, quản lý đất
nước: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ”. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thống nhất với nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Đảng, vì Đảng ta là Đảng cầm quyền, tổ chức và hoạt động của Nhà
nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
10


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

dưới sự lãnh đạo của Đảng thực hiện quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật.
Thứ hai, trên lĩnh vực kinh tế: Thống nhất nhận thức nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của
kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện
đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ
thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp

luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các
nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù
hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và
hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch
và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà
nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và
bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng
chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển
kinh tế - xã hội.
- Thứ ba, trên lĩnh vực văn hóa, xã hội:
Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy
mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc
lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái
với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền
thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt
11


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với
Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2.1.2 Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc.
Là mối quan hệ hợp tác bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, phối hợp cùng

thực hiện nhiệm vụ chung. Mặt trận làm việc và cống hiến theo quy định của
Nhà nước, của pháp luật.
Có thể thấy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam đại diện bảo vệ quyền
lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân và với nhiệm vụ tập hợp sức mạnh
đoàn kết toàn dân tộc, góp phần phát triển đất nước, cùng nhà nước chăm lo
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân đề xuất các chủ trương về kinh tế, văn
hóa, chính trị, an ninh quốc phòng.Mặt trận tham gia xây dựng giám sát và
bảo vệ Nhà nước: vận động nhân dân tham gia quyền làm chủ, giám sát hoạt
động của cơ quan Nhà nước, tham gia xây dựng và chính sách pháp luật.
Nhà nước dựa vào Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phát huy quyền
làm chủ và sức mạnh có tổ chức của nhân dân. Trong quá trình ra các quyết
định về quản lí và điều hành, Nhà nước cần lắng nghe các kiến nghị của mặt
trận và các đoàn thể. Nhà nước căn cứ các quy chế tổ chức và cơ chế hoạt
động để giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận. Nhà nước thông
qua Mặt trận thấy những thiếu sót của mình, thấy được tâm tư nguyện vọng
của nhân dân để có những chính sách phù hợp hơn. Thông quan Mặt trận
thực hiện đại đoàn kết dân tộc nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị,
xã hội của Đảng và Nhà nước
Trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ: mối quan hệ
giữa Nhà nước và MTTQ là sự gắn kết chặt chẽ, đưa chính phủ của ta lại gần
với đời sống của nhân dân, ngày càng thấu hiểu mong muốn và nguyện vọng
của dân thông qua MTTQ để từ đó có những “chính sách sống” phù hợp với
đồng bào.
Nội dung quan trọng của cải cách bộ máy Nhà nước hiện nay là tăng
cường mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nước với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân. Để Mặt trận làm tròn trách nhiệm là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, sự phối hợp giữa Mặt trận với Nhà nước.
2.1.3 Mối quan hệ giữa Đảng và các Mặt trận Tổ quốc.
Đảng vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận: Là thành viên
Đảng tham gia nhiệm vụ như các thành viên khác, các cán bộ đảng viên tích

cực tham gia đóng góp ý kiến ở các Mặt trận tại địa phương. Chính vì là
12


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

thành viên trong Mặt trận nên Đảng có thể làm tốt vai trò lãnh đạo của mình
bằng cách đưa ra đường lối, chủ trương chính sách đúng đắn. Đảng lắng
nghe, tiếp thu ý kiến từ phía Mặt trận. Mặt trận trực tiếp tiếp xúc với nhân
dân thông qua MT truyền đạt đường lối của Đảng đến toàn dân.
Đảng chăm lo bồi dưỡng cán bộ và giới thiệu những Đảng viên có phẩm
chất, có tín nhiệm trong các tầng lớp nhân dân, có năng lực làm công tác Mặt
trận, để Mặt trận chọn cử theo đúng điều lệ. Đảng lãnh đạo sự phối hợp và
thống nhất hành động giữa các thành viên, sự phối hợp giữa Mặt trận với
chính quyền. Đảng tôn trọng tính độc lập về tổ chức và hoạt động sáng tạo
của Mặt trận
Mặt trận có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng và đạo
đức mới, góp ý việc Việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Tổ chức vận
động nhân dân thực hiện chính sách của đảng và nhà nước trong việc xây
dựng mối quan hệ giữa đảng nhà nước và nhân dân. Đóng góp xây dựng đảng
ở:
+Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các ban
đảng Trung ương; các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung
ương.
+Ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực cấp ủy các cấp; các đảng
đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; các cơ quan
tham mưu, giúp việc của cấp ủy các cơ quan đảng ở các cấp; chi ủy, chi bộ.
Bổ sung, phát hiện các thiếu sót chưa đúng, chưa đủ, chưa phù hợp
trong các văn bản dự thảo của các cơ quan Đảng.
Có các quy chế rõ ràng giữa Đảng và các Mặt trận. MTTQ cũng giám sát

các hoạt động của Đảng: xem xét các quy định đề ra, cách thức thực hiện, kiến
nghị các chính sách mới cho để Đảng đển đường lối đúng đắn phù hợp với
mong muốn của nhân dân.
Giám sát và phản biện xã hội là nhiệm vụ quan trọng trong công tác
tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của MTTQ và các tổ chức
đoàn thể. Trong đó, giám sát đã được quy định trong Hiến pháp 1992 và
trong một số văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước. Còn phản
biện xã hội là chức năng mới, vừa được xác định trong Văn kiện Đại hội X, XI
của Đảng.
Đối với hoạt động phản biện xã hội, Văn kiện Đại hội X, XI của Đảng xác
định: “Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân thực
13


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội”; “Xây dựng quy chế giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân
dân đối với việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, quyết định lớn
của Đảng và việc tổ chức thực hiện, kể cả đối với công tác tổ chức và cán bộ”.
Mối quan hệ giữa cả 3 bộ phận trong hệ thống chính trị.
Cả 3 bộ phận: Đảng cộng sản, Nhà nước và các Mặt trận có 1 sự gắn kết
chặt chẽ. Bộ phận này làm bàn đạp, làm nền tảng cho bộ phận kia được thực
thi và hoàn thành tốt nhiệm vụ của bản thân nó. Mối quan hệ tương tác, hỗ
trợ lẫn nhau nhịp nhàng tạo cho xã hội Việt Nam ngày càng phát triển và
vững mạnh hơn. Bên cạnh đó chúng cũng giúp nhau hoàn thiện mọi khe hở,
cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin, văn kiện đến đúng mục tiêu cần đưa ra.
2.2 Thực trạng về hệ thống chính trị nước ta hiện nay.
2.1.1 Đối với Đảng.
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định xây dựng Đảng là nhiệm vụ

then chốt. Trong đó, tập trung xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, tích cực đổi mới phương thức lãnh
đạo là những vấn đề cơ bản, là cơ sở để xây dựng Đảng ngang tầm, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Về nội dung công tác xây dựng Đảng,
Văn kiện Đại hội XII của Đảng có nhiều quan điểm và những giải pháp mới so
với Văn kiện Đại hội XI.
Thứ nhất, nội dung về công tác xây dựng đảng được nhấn mạnh và đặt
đúng tầm quan trọng, vị trí then chốt của nhiệm vụ xây dựng Đảng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cụ thể là:
Vấn đề “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh” được xác định là thành
tố đầu tiên của Chủ đề Đại hội, cũng là tiêu đề của Báo cáo chính trị, đó là:
“Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn
đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”.
Trong 15 mục đề cập 15 vấn đề lớn của Báo cáo chính trị, thì mục về
“Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng”, thể hiện vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác xây
dựng Đảng trong Báo cáo chính trị tại Đại hội XII và trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
14


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Đại hội XII xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm trong cả nhiệm kỳ, thì 2
nhiệm vụ đầu tiên là về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính
trị, đó là:
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy

thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ
cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ.
- Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu.
Thứ hai, Đại hội XII của Đảng xác định phương hướng chung về công
tác xây dựng đảng trong cả nhiệm kỳ là: “Trong những năm tới, yêu cầu,
nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ phát triển mới đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa
công tác xây dựng Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”. Việc Đại hội XII của Đảng xác định phải tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XI về xây dựng Đảng thể hiện
quyết tâm chính trị của toàn Đảng, của cả hệ thống chính trị đối với nhiệm vụ
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, và coi đó là nhiệm vụ vừa trọng tâm, cơ bản, vừa
là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của công tác xây dựng Đảng trong tình
hình hiện nay; khắc phục một số hạn chế, khuyết điểm và một số việc chưa đạt
mục tiêu Nghị quyết đề ra.
Thứ ba, hai nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị đã được Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII cụ thể hoá thành
3 đề án trong Chương trình làm việc toàn khóa của Trung ương để trình ra
các hội nghị Trung ương khóa XII là:
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng, những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (Đề án trình Hội nghị Trung ương 4,
tháng 10-2016).
-Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, gắn với xây dựng tổ
chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu (Đề

án trình Hội nghị Trung ương 6, tháng 10-2017).

15


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

-Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến
lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ (Đề án trình Hội
nghị Trung ương 7, tháng 5-2018).
Thứ tư, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nêu 10 nhiệm vụ về xây dựng
Đảng, bổ sung thêm 2 nhiệm vụ mới so với Đại hội XI, đó là:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Ở Đại hội XI, chưa có mục riêng
nói về công tác dân vận. Trong khi đó, công tác dân vận còn nhiều mặt hạn
chế. Việc xây dựng, nhất là triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng về công tác dân vận còn chưa kịp thời, kém hiệu quả; chưa đánh giá và
dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, thành phần dân cư,
tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân… để có chủ trương, chính
sách và biện pháp phù hợp. Đại hội XII có một mục riêng về công tác dân vận,
nhằm cụ thể hoá thực hiện Hiến pháp năm 2013 về tăng cường mối quan hệ
gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân và tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Trung Ương 7 (khoá XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác Dân vận trong tình hình mới”
Đại hội XII của Đảng đề ra một số giải pháp mới để thực hiện nội dung
này là:
- Củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân
dân; giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, những kiến nghị chính
đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần
dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân, có trách nhiệm với dân.
- Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”, nhất là nội dung nhân dân làm chủ và
phương châm“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Ở Đại hội XI,
công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được đề cập trong
phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ở Đại hội XII, vấn đề
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được đề cập cả trong phần xây
dựng Nhà nước và xây dựng Đảng, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
16


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Báo cáo chính trị tại Đại hội XII của Đảng chỉ rõ thực trạng: nhiều cấp
ủy đảng, chính quyền các cấp chưa thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chưa phát
huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của nhân dân trong
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí chưa đạt mục tiêu, yêu cầu.
Từ thực trạng đó, Báo cáo chính trị tại Đại hội XII của Đảng nêu rõ: Đấu
tranh phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng đồng
thời là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài. Các cấp ủy đảng, trước hết là
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và toàn hệ thống chính trị phải kiên
quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xử lý kịp thời, nghiêm minh các
hành vi tham nhũng, lãng phí và bao che, dung túng, tiếp tay cho các hành vi

tham nhũng, lãng phí, can thiệp, ngăn cản việc chống tham nhũng, lãng phí.
2.2.2 Đối với nhà nước.
Văn kiện Đại hội XII (01/2016) đã nêu “Xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”. Với tiêu đề này, không chỉ là biểu hiện về
hình thức mà còn chứa đựng lý luận về sự gắn kết, thống nhất trong mục tiêu,
nội dung, nhiệm vụ giữa xây dựng với hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc khẳng định sự gắn kết giữa xây dựng với hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam như vậy chính là thể
hiện nhận thức đầy đủ hơn về sự thống nhất biện chứng giữa xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với hoàn thiện Nhà nước đó cho phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế hiện nay. Mặc dù đây là hai nội dung, hai quá trình khác nhau,
nhưng có sự thống nhất, đan xen, tác động, thúc đẩy nhau ngay từ trong bản
chất của nó.
- Trong sự gắn kết, đồng thời thực hiện cả xây dựng và hoàn thiện thì
Văn kiện Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh phải hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phù hợp với tình hình mới.
Trên cơ sở phân tích tình hình thực tiễn, nhất là thực trạng tổ chức và
hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, Văn
kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm
vụ, phương thức và cơ chế vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”; “Hoàn thiện tổ chức…của bộ máy nhà
nước”.
17


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Cụ thể hoá vấn đề này, Đảng chỉ rõ phải “hoàn thiện thể chế, chức
năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận hành” trong đó chú trọng hoàn

thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nước theo quy định
của Hiến pháp năm 2013; hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp
luật; hoàn thiện cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước,
nhất là hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước;
hoàn thiện cơ cấu tổ chức Chính phủ và hoàn thiện thể chế hành chính dân
chủ – pháp quyền trong đó tập trung vào các thiết chế quyền lực quan trọng
nhất như Quốc hội, Chính phủ và bộ máy chính quyền địa phương, các cơ
quan tư pháp.
- Sự phát triển mới về xác định nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ
thống chính trị ở Việt Nam.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng
tâm của đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam”. Nêu ra nội dung này, không
chỉ khẳng định nhiệm vụ trọng tâm của quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở
Việt Nam hiện nay mà còn thể hiện rõ phương châm gắn kết giữa xây dựng
với hoàn thiện, xây dựng đi đôi với hoàn thiện làm cho mô hình, chức năng,
nhiệm vụ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng hoàn
chỉnh phù hợp hơn, bảo đảm cho hệ thống chính trị hoạt động đáp ứng được
những yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế.
Đồng thời còn khẳng định nguyên tắc trong quá trình thực hiện xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa là phải đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nêu ra nguyên tắc này, thể hiện sự tiếp tục
khẳng định bản chất của Nhà nước ta trong nhận thức của Đảng. Đó là Đảng
coi trọng cả hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau trong xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước: giữ vững bản chất chính trị – giai cấp và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của Nhà nước trong quản lý, điều hành xã hội. Giữ vững bản chất
chính trị – giai cấp để cho Nhà nước ta thực sự trở thành nhà nước của dân,
do dân, vì dân.
- Sự phát triển mới trong xác định rõ nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà

nước.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Nguyên tắc này
18


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

là kết quả của quá trình tìm tòi, kế thừa những hạt nhân hợp lý trên phương
diện tổ chức bộ máy nhà nước cả ở trong nước và nước ngoài; là bước phát
triển quan trọng cả về phương diện nhận thức lý luận và tổ chức thực tiễn
trong quá trình tìm tòi, sáng tạo để xây dựng được mô hình tổ chức quyền lực
nhà nước ngày càng phù hợp với nước ta, nhất là trong tình hình hiện nay.
- Sự phát triển mới về xác định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đại hội XII của Đảng khẳng định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong tình hình hiện nay
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý xã hội, quản lý đất
nước: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ”. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thống nhất với nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Đảng, vì Đảng ta là Đảng cầm quyền, tổ chức và hoạt động của Nhà
nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng thực hiện quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật. Mọi cơ quan, tổ chức, mọi cán bộ, đảng viên, công chức, công dân có
nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
Những phát triển mới về lý luận xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng là

kết quả của đổi mới tư duy và tổng kết thực tiễn từ quá trình xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước nhiều năm qua. Những phát triển mới đó góp phần bổ
sung ngày càng hoàn chỉnh lý luận về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế sâu, rộng. Hiện thực hoá
những nội dung mới về lý luận này, bảo đảm cho Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý và điều hành xã hội, thực sự là nhà nước của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân.
2.2.3 Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị
xã hội.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có vai trò quan
trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân;
đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; đưa các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hoá, xã hội,
19


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

quốc phòng, an ninh vào cuộc sống, góp phần xây dựng sự đồng thuận trong
xã hội.
Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân thực
hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội. Các cấp uỷ đảng và cấp chính
quyền có chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân; thường xuyên lắng
nghe ý kiến của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phản ánh với Đảng và
Nhà nước những vấn đề mà nhân dân quan tâm, tham gia xây dựng chủ
trương, chính sách, pháp luật. Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các đoàn thể và các tầng lớp nhân
dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị.

- Đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể
nhân dân và các hội quần chúng, khắc phục tình trạng hành chính hoá, phô
trương, hình thức; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần
dân và có trách nhiệm với dân.
- Xây dựng quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc hoạch định đường lối,
chủ trương, chính sách, quyết định lớn của Đảng và việc tổ chức thực hiện, kể
cả đối với công tác tổ chức và cán bộ.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân, tạo điều kiện để Mặt trận và các đoàn thể xác định
đúng mục tiêu, phương thức hoạt động; đồng thời phát huy tinh thần tự chủ,
sáng tạo trong xây dựng, đổi mới tổ chức và hoạt động của mình.
2.3 Ưu điểm và nhược điểm của tổ chức hệ thống chính trị nước
ta hiện nay.
2.3.1 Nhược điểm.
Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa đáp ứng
đầy đủ các nguyên tắc cơ bản: Thượng tôn pháp luật,hoạt động thực sự dân
chủ ;chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân ;tất cả quyền lục của
nhà nước thuộc về nhân dân .Cơ chế phân công và phối hợp thực hiện quyền
lực nhà nước ;tổ chức của các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà nước còn có
những điểm chưa hợp lý.Thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức, từng
cấp, từng ngành chậm được chế định đồng bộ ,chặt chẽ vừa có tình trạng tập
trung quá mức vừa có những biểu hiện phân tán ,cục bộ ,làm cho tổ chức bộ
máy cồng kềnh ,vận hành kém hiệu quả và hiệu lực.

20


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam


Tổ chức và hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp còn
có những mặt hạn chế.Hiệu quả thực hiện chức năng giám sát tối cao của
Quốc hội chưa cao.Tổ chức và cơ chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các
cấp còn có những điểm chưa được làm rõ và quy định phù hợp, nhiều nơi hoạt
động còn hình thức
Việc kiểm soát quyền lực trong hoạt động của các thiết chế trong hệ
thống chính trị ,nhất là trong bộ máy nhà nước ,chưa được chế định rõ, còn
thiếu nhất quán .Cơ chế bảo vệ pháp luật và tăng cường pháp chế chưa đầy
đủ ,còn hạn chế.
Công tác luật pháp còn nhiều bất cập.Hệ thống pháp luật còn nhiều
tầng nấc ,thiếu đồng bộ hiệu lực chưa cao, tính công khai, tính minh bạch ,
tính khả thi ,ổn định còn nhiều hạn chế ;nhiều nội dung chưa đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, chưa phù hợp với thực
tiễn.Việc thực thi pháp luật chưa nghiêm, kỷ cương, kỷ luật còn lỏng lẻo. Cải
cách hành chính chậm chưa đạt yêu cầu.Thủ tục hành chính rườm rà gây
phiền hà cho nhân dân, hạn chế việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
đang là trở lực lớn trong việc xây dựng môi trường xã hội,môi trường kinh
doanh lành mạnh,minh bạch, thúc đẩy đổi mới và phát triển.
Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý, điều hành
của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính trị-xã hội chưa
nâng lên kịp với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới. Bộ máy Đảng, Nhà nước,
đoàn thể chậm được sắp xếp lại cho tinh giản và nâng cao chất lượng, còn
nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm quyền dân chủ của nhân dân.
Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, thay thế, trẻ hoá, chuẩn bị cán bộ kế
cận còn lúng túng, chậm trễ. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ của
hệ thống chính trị chưa tương xứng với yêu cầu của nhiệm vụ. Một bộ phận
cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng cách mạng, tha hoá về phẩm chất đạo
đức, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng chưa cao.
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập
trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng.

Tình trạng tham nhũng, quan liêu, mất đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền
làm chủ của dân, vừa không giữ đúng kỷ cương, phép nước xảy ra ở nhiều
nơi, có những nơi nghiêm trọng.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống chính trị chưa
được xác định rành mạch, trách nhiệm không rõ; nội dung và phương thức
hoạt động chậm đổi mới, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan liêu,
21


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

bao cấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với
cán bộ cơ sở còn chắp vá.
2.3.2 Ưu điểm.
Hệ thống chính trị từng bước được đổi mới để phù hợp hơn với tình
trạng và bối cảnh phát triển đất nước ,nhất là trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, thúc đẩy công
cuộc đổi mới ,đồng thời vẫn giữ được ổn định chính trị.Vị trí vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ thống chính trị được xác định ngày
càng rõ hơn và được thể chế hóa thành các qui định của pháp luật, phân định
rõ hơn vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước, vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội ;từng bước đổi mới nội dung
và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước ,đối với Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị xã hội.
Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động, cơ chế phối hợp của các tổ chức
trong hệ thống chính trị đã được đổi mới một bước , phát huy ngày càng tốt
hơn vai trò của từng tổ chức, bước đầu triển khai thực hiện chức năng giám
sát và phản biện xã hội, góp phần quan trọng vào việc phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc,dân chủ và đồng thuận xã hội.
Nội dung “Đảng lãnh đạo ,Nhà nước lãnh đạo nhân dân làm chủ từng

bước được cụ thể hóa , có những bước tiến theo hương phân định rõ hơn
chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi chủ thể nâng cao hiệu
lực hiệu quả, công khai minh bạch ý thức tuân thủ pháp luật.
Các quan điểm mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
thể hiện trong cương lĩnh bổ sung.Tổ chức và cơ chế hoạt động của các thiết
chế trong bộ máy nhà nước có những đổi mới trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Quốc hội có những đổi mới quan trọng, từ bầu cử đại biểu Quốc hội đến
hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động; làm tốt hơn chức
năng lập pháp, công tác giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước. Công tác điều hành, quản lý nhà nước của chính phủ được đổi mới
,nâng cao hiệu lực hiệu quả .Cải cách hành chính được đẩy mạnh;việc thí điểm
đổi mới về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương và thí điểm tổ chức chính
quyền đô thị được tập trung chỉ đạo.Thực hiện thi tuyển một số chức danh
quản lý ở Trung ương và địa phương.Các cơ quan tư pháp đã có những đổi
mới và phân định rõ ràng hơn về chức năng , nhiệm vụ, chất lượng hoạt động
22


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

có tiến bộ ,bảo vệ tốt hơn quyền , lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân , hạn
chế tình trạng oan sai.
Hệ thống pháp luật được đổi mới ,sửa đổi bổ sung và xây dựng ngày
càng đầy đủ và phù hợp hơn ,nhất là về thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa .Hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước từng bước được
nâng lên, chủ trương cải cách tổng thể bộ máy nhà nước được triển khai và
có những kết quả bước đầu,nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất,có
sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước từng bước được qui
định rõ hơn và triển khai thực hiện trong thực tế.


23


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP PHÁT HUY ĐIỂM MẠNH VÀ KHẮC
PHỤC ĐIỂM YẾU CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở NƯỚC TA.
3.1 Đối với Đảng.
- Làm tốt công tác xây dựng Đảng để Đảng có đủ năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu trong mọi hoàn cảnh. Muốn vậy, Đảng phải đứng vững trên lập
trường của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với xu
thế lịch sử, thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của toàn Đảng và
của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp;
không dao động trong bất cứ tình huống nào. Kiên định đường lối đổi mới,
chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội, đổi mới vô nguyên
tắc.
- Phát huy truyền thống tốt đẹp, giữ vững bản chất cách mạng và khoa
học của Đảng; xây dựng Đảng cộng sản thật sự trong sạch, vững mạnh, thật
sự vì lợi ích của của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
phấn đấu vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Mỗi đảng viên là
một chiến sĩ trung thành, tận tụy đấu tranh không mệt mỏi cho lý tưởng cộng
sản, phải một lòng một dạ phục vụ nhân dân, xứng đáng vừa là người lãnh
đạo và là người đầy tớ của nhân dân. Sống, học tập, làm việc, rèn luyện theo
tấm gương đạo đức Hô Chí Minh. Cán bộ, đảng viên phải nêu cao tinh thần
trách nhiệm trước tổ quốc, trước Đảng và nhân dân, hết lòng, hết sức phụng
sự tổ quốc, phục vụ nhân dân. Các tổ chức đảng tạo điều kiện để đảng viên
công tác, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát

triển chung của đất nước. Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt
Đảng.
- Thường xuyên nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ và chất
lượng công tác lý luận của Đảng để hoạch định được những quyết sách chính
trị đúng đắn, khoa học. Các quyết sách chính trị đó phải phản ánh đúng quy
luật khách quan và yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân, chỉ ra được phương hướng và giải pháp cơ bản của cách mạng; trên cơ
sở đó tập hợp, tổ chức, động viên quần chúng thực hiện một cách có hiệu quả.
- Thường xuyên coi trọng việc xây dựng, củng cố Đảng về tổ chức; đảm
bảo nội bộ luôn luôn đoàn kết thống nhất, có sức chiến đấu cao, thực hiện tốt
nguyên tắc tập trung dân chủ. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của
24


Nhóm 2 lớp 1665PLCP0111 Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Đảng và hệ thống chính trị. Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất
lượng đảng viên
- Chăm lo công tác cán bộ, đổi mới tư duy trong công tác cán bộ; làm
tốt hơn nữa công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ đảng, công chức nhà nước thật sự trong sạch, có đủ
đức - tài theo hướng đề cao các yêu cầu về lập trường chính trị, tinh thần
trách nhiệm cao trong công tác, có thái độ tôn trọng luật pháp và thực sự
“cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”, một lòng, một dạ phục vụ nhân dân
- Củng cố và tăng cường mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, kiên quyết
chống quan liêu và xa rời quần chúng nhân dân.
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân: Đảng phải tập trung lãnh đạo
Nhà nước xây dựng được một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; lãnh đạo xây dựng hệ thống luật pháp

hoàn chỉnh, đồng bộ, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động; thể chế hóa đúng đắn và kịp thời đường lối của Đảng và tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đảng phải luôn luôn dựa vào và phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Nâng cao trình độ dân trí - đặc biệt là trình độ văn hóa pháp lý, văn
hóa dân chủ, văn hóa chính trị cho nhân dân lao động nhằm làm cho nhân
dân lao động hiểu biết và sử dụng quyền dân chủ, thực hành dân chủ một
cách đúng đắn.
3.2 Đối với Nhà nước
- Nâng cao nhận thức về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân, do Đảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý
xã hội; giải quyết đúng mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường. Nâng cao năng lực
quản lý và điều hành của Nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cương. Nhà nước chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo
đảm quyền, lợi ích chính đáng của mọi người dân. Nâng cao vai trò và hiệu
lực quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách để vận hành có hiệu quả nền kinh tế và thực hiện tốt các
cam kết quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
25


×