Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.67 KB, 35 trang )

THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI

1
2

1


1
2
3

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ1

4I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1

3

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO KHUÔN MẪU
CHO MỘT SỐ CHI TIẾT Ô TÔ TẢI.

2

Thời gian thực hiện: 17 tháng

4


(Từ tháng 01/01/2016 đến tháng 30/5/2017)

5

Mã số

………………
Cấp quản lý

Nhà nước
Tỉnh

Bộ
Cơ sở

Kinh phí 107600 triệu đồng, trong đó:
Nguồn

Tổng số (triệu đồng)

- Từ Ngân sách sự nghiệp khoa học

26300

- Từ nguồn tự có của tổ chức

81300

- Từ nguồn khác
6


Thuộc Chương trình Khoa học cơng nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
“Nghiên cứu ứng dụng và phát triển cơng nghệ Cơ khí và Tự động hóa.”
Mã số: ……………..
Thuộc dự án KH&CN;
Đề tài độc lập;

7

Lĩnh vực khoa học
Tự nhiên;
Kỹ thuật và công nghệ;

8

Nông, lâm, ngư nghiệp;
Y dược.

Chủ nhiệm đề tài
Họ và tên:
NGUYỄN TẤN THỊNH
Ngày, tháng, năm sinh: 12/12/1983
Nam/ Nữ: Nam.
Học hàm, học vị: ....
KỸ SƯ....
Chức danh khoa học: ...................................................Chức vụ............................................
Điện thoại:
Tổ chức: (0510) 3567.581 Nhà riêng: ………
Mobile: 0938 807 221
Fax: (0510) 2226 555

. E-mail:
Tên tổ chức đang cơng tác: CƠNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI
Địa chỉ tổ chức: Địa chỉ: Thôn 4, xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Địa chỉ nhà riêng: Thôn Tịch Tây, xã Tam nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

31 Bản Thuyết minh này dùng cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc 4 lĩnh vực khoa
4học nêu tại mục 7 của Thuyết minh. Thuyết minh được trình bày và in trờn khổ A4
5
6
7

2


9

Thư ký đề tài
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Nam/ Nữ: Nam
Học hàm, học vị:
Chức danh khoa học: ... Chức vụ: ............................................
Điện thoại: ………………………
Tổ chức: : (0510) 3567.581 Nhà riêng: ……….Mobile: …………………..
Fax: (0510) 2226 555
E-mail:
Tên tổ chức đang cơng tác: CƠNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI
Địa chỉ tổ chức: Địa chỉ: Thôn 4, xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Địa chỉ nhà riêng:


10 Tổ chức chủ trì đề tài
Tên tổ chức chủ trì đề tài: CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI
Điện thoại : (0510) 3567.581 Fax : (0510) 2226 555
E-mail :
Website : .....
www.truonghaiauto.com.vn
Địa chỉ : .... Thôn 4, xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam..
Họ và tên thủ trưởng tổ chức : Đỗ Minh Tâm
Số tài khoản tiền gửi : ……….. Ngân sách cấp 1
Mã giao dịch : ………
Ngân hàng: VIETCOMBANK – Chi nhánh Quảng Nam
Tên cơ quan chủ quản đề tài: ....BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
11 Các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài
1. Tổ chức 1 : ………………………………………………..
Tên cơ quan chủ quản ……………………………..
Điện thoại :
Địa chỉ :
Họ và tên thủ trưởng tổ chức:
Số tài khoản:
Ngân hàng:
Tổ chức 2 : ......................................................................................................
Tên cơ quan chủ quản ..................................................................................................
Điện thoại : ...................................... Fax : ..............................................................................
Địa chỉ : ..................................................................................................................................
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: ................................................................................................
Số tài khoản: ..........................................................................................................................
Ngân hàng: ............................................................................................................................

8
9


3


12

Các cán bộ thực hiện đề tài

Thời gian làm việc

Họ và tên, học hàm

Tổ chức

Nội dung công việc tham

học vị

công tác

gia

1

PGS.TS. Phạm
Xuân Mai

ĐH Bách Khoa TP
Hồ Chí Minh


Chuyên gia

80% x 30 tháng

2

ThS. Đỗ Minh Tâm

Cơng ty TNHH MTV
Cơ Khí Chu Lai –
Trường Hải

Nghiên cứu thiết kế hệ
thống thiết bị công nghệ

80% x 30 tháng

3

Ks. Nguyễn Tấn
Thịnh

Cơng ty TNHH MTV
Cơ Khí Chu Lai –
Trường Hải

Chủ nhiệm đề tài.
Phụ trách chế tạo

100% x 30 tháng


5

ThS. Lê Quang
Tuyến

Ban KHCN – KPH Chu
Lai – Trường Hải

Nghiên cứu tổng quan

90% x 30 tháng

6

Ks. Hồ Khả Thụy

Công ty TNHH MTV
SX Linh kiện nhựa
Chu Lai – Trường Hải

Nghiên cứu thiết kế
khuôn

100% x 30 tháng

7

Ks. Nguyễn Thanh
Lâm


Công ty TNHH MTV
Cơ Khí Chu Lai –
Trường Hải

Nghiên cứu thiết lập quy
trình cơng nghệ.

70% x 30 tháng

8

Ks. Vương Ngọc
Mẫn

Cơng ty TNHH MTV
Cơ Khí Chu Lai –
Trường Hải

Triển khai đào tạo và đầu
tư thiết bị

70% x 30 tháng

9

Ks. Trần Quốc Bảo

Công ty TNHH MTV
Cơ Khí Chu Lai –

Trường Hải

Thiết kế hệ thống công
nghệ phụ trợ

90% x 30 tháng

10

Ks. Nguyễn Minh
Thiện

Trung Tâm RD –
Thaco Bus

Thiết kế hệ thống công
nghệ phụ trợ

90% x 30 tháng

stt

5
6
7
8
9
10
11
12

102 Một (01) tháng quy đổi là tháng làm việc gồm 22 ngày, mỗi ngày làm việc gồm 8 tiếng
11
12

4

cho đề tài
2

(Số tháng quy đổi )


13
14
15
16
17
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG KH&CN VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
13

Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
-

14

15

Nâng cao năng lực, làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo khn mẫu dùng trong cơng nghiệp ơ
tơ.
Góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và năng lực cạnh tranh của các nhà sản xuất ô tô Việt

Nam.
Thiết kế chế tạo được khuôn mẫu cho một số chi tiết ô tô tải.
Đào tạo được đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao.
Tình trạng đề tài
Mới

Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả
Kế tiếp nghiên cứu của người khác

Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung nghiên cứu của
Đề tài

15.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của Đề tài
15.1.1. Quốc tế (Phân tích đánh giá được những cơng trình nghiên cứu có liên quan và những kết
quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; nêu được những bước tiến về trình độ
KH&CN của những kết quả nghiên cứu đó)
a. Về công nghệ chế tạo khuôn đột dập liên hợp.
… Công nghệ dập, một trong những công nghệ gia công áp lực có từ rất lâu đời, nhưng mãi đến vài
thế kỷ ay mới được phát triển là nhờ sự phát triển của lý thuyết biến dạng dẻo và gia công áp lực kim
loại dựa trên cơ sở cơ học môi trường liên tục, cơ học vật rắn biến dạng lý thuyết dẻo, kim loại vật lý,
đại số tuyến tính. Từ các thành tựu lớn của cơ học vật rắn biến dạng, tốn học, kỹ thuật mơ phỏng tạo
cho lý thuyết và công nghệ gia công áp lực nâng tầm cao mới.
Ứng dụng công nghệ thông tin tiến hành thiết kế công nghệ, thiết bị và khuôn nhờ sự trợ giúp của các
phần mềm cơ khí chế tạo máy và các phần mềm chuyên dùng để thiết kế biên dạng tạo hình đã thiết
kế nhanh chóng các bộ khn dập phức tạp, có thể nhanh chóng thay đổi kết cấu, mẫu mẫu, năng suất
tăng hàng trăm lần.
Dập liên tục là cơng nghệ đặc thù, khn liên tục tích hợp nhiều ngun cơng dập tấm kim loại trên
một hành trình của máy dập. Thiết kế và chế tạo khuôn liên liên tục là một q trình phức tạp, tỉ mỉ,
địi hỏi người thiết kế nắm vững các nguyên công dập tấm, đồng thời nắm vứng các công nghệ gia
công tiên tiến hiện nay. Việc ứng dụng các công nghệ thiết kế, mô phỏng và gia công hiện đại đã ngày

càng làm tăng độ chính xác, tốc độ, hiệu quả của khn dập bước liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất các loại chi tiết lớn, có tính lắp lẫn cao, giá thành hạ cho các ngành công nghiệp.
Khuôn dập liên hợp đã được nghiên cứu và ứng dụng trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp điện, điện tử, ô tô…từ nhiều năm nay trên thế giới. Khuôn liên hợp giúp tạo nhanh một chi tiết
hoàn chỉnh trong một lần dập, trong bộ khn sẽ có nhiều trạm dập (chày và cối), hoạt động cùng lúc
trên một tấm thép, và sẽ cắt cũng như uốn chi tiết theo hình dạng liên tục vào tạo ra sản phẩm.

13
14

5


Trên thế giới, việc sử dụng khuôn liên hợp trong lĩnh vực dập tấm đang được ứng dụng rất rộng rãi,
bởi nó có những ưu điểm như: năng suất dập cao, sản phẩm được đảm bảo về cơ tính cũng như chất
lượng bề mặt…
Khn liên hợp có thể chia ra làm một số loại như: khuôn liên hợp dập vuốt, khn dập uốn liên hợp,
khn liên hợp cắt hình – đột lỗ, khuôn liên hợp thực hiện nhiều bước công nghệ khác nhau. Việc ứng
dụng các công nghệ thiết kế, mô phỏng và gia công hiện đại đã ngày càng làm tăng độ chính xác, tốc
độ, hiệu quả của khn dập bước liên hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất các chi tiết loạt lớn, có tính
lắp lẫn cao, giá thành hạ.

Việc sử dụng công nghệ ảo vào quá trình sản xuất nâng cao tính cơng nghệ trong dây chuyền đồng
thời giảm tỷ lệ sai sót, nâng cao chất lượng sản phẩm. Với sự hỗ trợ của một số phần mềm hỗ trợ như
NX 10, Mach 3, Hyperform,… Modul chun dụng cho thiết kế khn dập liên hồn. Với modul này,
người thiết kế được hỗ trợ tối đa để có được bộ khn dập nhanh chóng, chính xác.
- Có thể đọc trực tiếp File thiết kế trên một số phần mềm thiết kế 3D thông dụng hiện nay như Igs,
Step, Parasolid, Stl, Neutral, Catia, Inventor, Solidworks, Solidedge, Proengineer, Unigraphic,
Autocad….để thiết kế khuôn.
- Các chi tiết dạng tấm từ đơn giản đến phức tạp sẽ được tự động trải hình với sự hỗ trợ đắc lực

của phần mềm tích hợp AutoForm.
- Phần mềm đưa ra một số phương án xếp hình tạo các ngun cơng hợp lý và hỗ trợ người thiết kế
nhanh chóng thiết kế được các chày, cối cho các nguyên công cắt, uốn, đột lỗ…
15
16

6


- Có hệ thống thư viện chi tiết mở và đầy đủ các chi tiết đặc thù phụ vụ ngành khuôn dập, thư viện
này luôn được cập nhật mới theo tiêu chuẩn thiết kế. Các tấm áo khuôn, các chi tiết định vị… được
lấy ra tự động mà có thể chỉnh sửa tùy ý.
- Các tấm áo khuôn, chày cối… sau khi thiết kế xong có thể được lập trình gia cơng.
- Người thiết kế hồn tồn kiểm sốt được mọi va chạm của các chi tiết chuyển động trong khuôn
bởi khả năng mô phỏng thông báo va.
b. Về công nghệ chế tạo khn dập vuốt.
Ở những nước có ngành công nghiệp ô tô phát triển như Mỹ, Nhật, Đức, Anh thì việc thiết kế qui
trình cơng nghệ sản xuất các chi tiết tấm có hình dạng phức tạp (ví dụ vỏ ô tô) được thực hiện rất bài
bản với tính khoa học và độ chun mơn hố rất cao. Sơ đồ thiết kế chế tạo được tiến hành như sơ đồ
hình 15.1.
Theo phương pháp thiết kế cơng nghệ và chế tạo như vậy cho phép tiết kiệm thời gian, nguyên vật
liệu cho sản xuất thử nghiệm, nâng cao chất lượng sản phẩm dập, nhanh chóng thay đổi mẫu mã sản
phẩm và có thể sử dụng các cụm chi tiết trong bộ khuôn vạn năng. Điểm cơ bản trong việc thiết kế
công nghệ theo phương pháp này là “Công nghệ ảo“, mơ phỏng số q trình tạo hình chi tiết trên máy
tính với sự trợ giúp của các phần mềm thiết kế mô phỏng.
Với các chi tiết dập tấm vỏ mỏng, cơ kích thước lớn, hình dạng khơng gian phức tạp như: vỏ ô tô,
việc thiết kế các bộ khuôn dập khơng đơn giản, các bộ khn dập cũng có kích thước lớn và hình
dạng phức tạp tương tự như chi tiết, giá thành của các bộ khuôn rất cao (ví dụ như khn dập tai trước
ơtơ UAZ cũng lên tới nửa tỉ đồng), mất nhiều thời gian thiết kế, chế tạo. Nếu chỉ tính tốn thiết kế
khn căn cứ vào kinh nghiệm thử việc chế tạo khuôn, dập thử, hiệu chỉnh, sửa khuôn sẽ rất mất thời

gian và đôi khi khơng cho sản phẩm có chất lượng như mong muốn. Nhưng nếu dựa trên cơ sở mô
phỏng số quy trình biến dạng, việc tính tốn khn dập vỏ ơtơ sẽ được tiến hành nhanh chóng, chính
xác trên máy tính. Căn cứ vào kết quả mô phỏng số, ta sẽ xác định được quy trình cơng nghệ tối ưu
như số lần dập tạo hình, các thơng số của quy trình biến dạng như lực dập, lực chặn, ma sát và sẽ có
được kích thước hình học, biên dạng của dụng cụ gia cơng một cách hợp lý.

Hình 15.1: Sơ đồ thiết kế, công nghệ chế tạo các chi tiết dập vỏ mỏng.
Hình 15.2 biểu diễn q trình tính tốn thiết kế khuôn và tối ưu công nghệ dựa trên mô phỏng số.
17
18

7


Đầu tiên, sản phẩm mẫu (chi tiết) sẽ được số hố dưới dạng mơ hình 3D. Mơ hình số ban đầu là tập
hợp của nhiều điểm trong không gian hoặc có thể là mơ hình lưới. Sau đó mơ hình sẽ được dựng ở
dạng mặt. Đây sẽ là mơ hình cơ sở cho việc thiết kế mơ hình hình học của khn (chày, cối, chặn) và
phơi như trên hình 1.7.

Hình 15.2: Tính tốn thiết kế khn dập vỏ ơ tơ dựa trên mơ phỏng số
Sau khi có mơ hình hình học của cả bài tốn bao gồm mơ hình chày, cối, tấm chặn, phôi, ta sẽ tiến
hành mô phỏng số bao gồm các bước:
- Xây dựng mơ hình thuộc tính biến dạng của phôi và dụng cụ gia công.
- Chia lưới phần tử cho mơ hình bài tốn.
- Thiết lập mơ hình tiếp xúc giữa phơi và dụng cụ gia cơng.
- Xây dựng mơ hình điều kiện biên của bài toán như ràng buộc chuyển vị, lực, nhiệt độ...
- Giải bài tốn nhờ tính tốn phần tử hữu hạn.

Hình 15.3: Mơ hình bài tốn dập tạo hình
Tối ưu hố cơng nghệ bằng mô phỏng số được thực hiện với sự trợ giúp của các phần mềm như

ANSYS, MARC, ABAQUS, LARSTRAN/SHAPE, I-DEAS, PAM-STAMP. Kết quả mơ phỏng là
các hình ảnh trực quan về trường phân bố ứng suất, biến dạng, tốc độ biến dạng, chuyển vị...
Qua q trình mơ phỏng, ta khơng chỉ có được các kết quả để đánh giá một quá trình tạo hình vật
liệu mà một số điểm khác nữa của q trình mơ phỏng số là ta có thể thay đổi được điều kiện biên ảnh
hưởng trực tiếp đến q trình biến dạng của phơi như vật liệu, lực ép, lực chặn, điều kiện bơi trơn hay
hình dạng hình học của khn, kết cấu khn. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp này đôi khi khảo sát
thực tế rất khó khăn vì chúng phụ thuộc vào mức độ biến dạng hay hành trình chày dập. Nhưng với
việc mơ phỏng số hồn tồn có thể giải quyết được vấn đề khó khăn này. Qua đó, ta có thể chọn ra
điều kiện tốt nhất cho quá trình biến dạng và cố gắng tạo ra các điều kiện mô phỏng số giống như
trong môi trường thực tế.
Sau khi chọn được phương án công nghệ phù hợp, bước tiếp theo là chế tạo sản phẩm mẫu và kiểm
chứng độ chính xác của sản phẩm mẫu so với thiết kế. Nếu chất lượng đạt yêu cầu, có thể cho sản
xuất loạt lớn, nếu cịn có nhưng sai sót ta có thể thay đổi điều kiện biên như lực chặn, tốc độ biến
dạng hay ma sát để đạt được kết quả tốt hơn. Nhưng chắc chắn sự thay đổi này không lớn, bởi kết quả
19
20

8


mô phỏng đã đánh giá một cách kỹ lưỡng. Trong suốt thời gian sản xuất loạt, ta vẫn phải kiểm tra lại,
đánh giá sản phẩm để đảm bảo độ chính xác và đánh giá ảnh hưởng của các thông số cơng nghệ.
Khn dập tạo hình có biên dạng thường rất phức tạp, phụ thuộc vào hình dạng của sản phẩm, nên
việc gia công khuôn phải được tiến hành trên các thiết bị gia công hiện đại như máy phay điều khiển
CNC, gia công tia lửa điện, gia công khuôn bằng tia laze, thiết bị gia cơng có kết cấu HEXAPOD, các
thiết bị này có thể gia cơng những lịng khn hết sức phức tạp với chất lượng và năng suất cao hơn.
Hơn thế nữa, công nghệ xử lý bề mặt khn cũng có các bước tiến về kỹ thuật ngồi những phương
pháp nhiệt luyện thông thường như thấm cacbon, nitơ để tăng độ bền, ngày nay cịn dùng cơng nghệ
phủ để tạo ra bề mặt, laser hố bề mặt có chất lượng cao hơn hẳn, đồng thời có thể tạo ra các bề mặt
ma sát hợp lý cho quá trình tạo hình sản phẩm.

c. Về cơng nghệ chế tạo khn ép phun nhựa.
Hiện nay giá thành rẻ là thuật ngữ nói xu thế và mục tiêu phát triển sản xuất trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Để tạo ra sản phẩm rẻ hơn, ngày nay người ta tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau như
vật liệu nhẹ hơn, bền hơn, rẻ hơn và nhựa chính là loại vật liệu dùng ngày càng nhiều để thay thế cho
các chi tiết từ kim loại. Vì thế, tầm quan trọng của ngành cơng nghiệp khuôn mẫu nhựa rất lớn (điều
này được Giáo sư Joaquin Menezes báo cáo năm 2006)
Khn mẫu nhựa có vai trị chiến lược trong việc phát triển cạnh tranh và bền vững trong nhiều lĩnh
vực công nghiệp như ô tô, giao thơng, điện tử viễn thơng, bao gói và hàng gia dụng.
Ngồi cơng nghệ đùn, thơi, nhiệt định hình, khn quay thì cơng nghệ ép phun là phương pháp chủ
lực tạo ra các sản phẩm nhựa kỹ thuật.
Trước hết ta nói về công nghệ ép phun, các thông số công nghệ chính là áp suất, tốc độ chảy, nhiệt độ,
chu kỳ ép phun…
- Áp suất: là thông số quan trọng nhất trong vấn đề gia cơng máy ép phun. Nó liên quan đến sự điền
đầy nguyên liệu trong khuôn, áp suất phun này thể hiện qua áp suất trên đường ống dẫn thủy lực, tùy
vào loại vật liệu khác nhau cũng như thiết kế của bộ khuôn ép phun mà ta có thể chọn khoảng áp suất
thích hợp cho q trình ép phun. Đối với nhựa nhiệt dẻo thì áp suất ép phun dao động khoảng 1250Mpa.
- Tốc độ chảy: là thơng số quan trọng thứ nhì. Nó liên quan đến độ nhớt và tính chất cơ học cuối
cùng của sản phẩm, tốc độ chảy làm thay đổi sự sắp xếp mạch phân tử và cũng tùy thuộc vào kích
thước trong quá trình điền đầy, tốc độ chảy thể hiện qua thời gian điền đầy khuôn.
- Nhiệt độ: nhiệt độ trên xy lanh thường không thay đổi với hệ thống nhiệt được điều khiển với độ
chính xác cao. Nhiệt độ của nguyên liệu sẽ thay đổi với hệ thống nhiệt trong suốt quá trình di chuyển
từ phễu nạp liệu cho đến đầu phun. Nhiệt độ thay đổi sẽ làm thay đổi áp suất trong khuôn.
- Chu kỳ ép phun: trong chu trình ép phun, thời gian phân bố cho mỗi giai đoạn là hồn tồn khác
nhau. Nó thay đổi tùy theo máy ép sử dụng và sản phẩm ép phun.

CẤU TẠO MÁY ÉP PHUN NHỰA

21
22


9


NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY ÉP PHUN.
Khuôn mẫu nhựa là công cụ không thể thiếu được để tạo ra sản phẩm nhựa. Để thiết kế và chế tạo
được bộ khuôn cần nắm vững những kiến thức về vật liệu nhựa. Về khn có một số loại khn như
sau:

KHN
- Khn 2 tấm là khuôn ép dùng hệ thống kênh dẫn nguội, kênh dẫn nằm ngang mặt phân khuôn,
cổng vào nhựa bên hơng sản phẩm và khi mở khn thì chỉ có một khoảng mở để lấy sản phẩm và
kênh dẫn nhựa. Phương pháp dùng khuôn hai tấm rất thông dụng trong hệ thống khuôn ép phun.

23
24

10


KẾT CẤU KHN 2 TẤM
- Khn 3 tấm là khn ép phun dùng hệ thống kênh dẫn nguội, kênh dẫn được bố trí trên 2 mặt
phẳng và khi mở khn thì có một khoảng mở để lấy sản phẩm ra và khoảng mở kia để lấy kênh
nhựa.
- Khuôn nhiều tầng dẫn nóng hiện nay được sử dụng rộng rãi, khi u cầu số lượng sản phẩm lớn thì
dùng loại khn này.
- Khuôn cho sản phẩm nhiều màu được ứng dụng sản xuất các sản phẩm nhiều màu, mang tính bản
quyền hoặc thay thế các sản phẩm cần lắp ghép với nhau.
Trong tài liệu “How to make injection molds –Georg Menges, Walter Micheali, Paul Mohren”, cũng
đề cập về đường lối tính tốn các thơng số cần thiết của khn ép phun nhựa.


SƠ ĐỒ CO NGĨT THỰC TẾ CỦA KHN
Giáo sư D.Kazmer tại University of Massachisets Lowell cũng nằm trong nhóm nghiên cứu mạnh
nhất trên thế giới về khn mẫu nhựa. Ơng biên soạn 2 cuốn sách và tham gia viết một số chương
trong các cuốn sách khác. (“plastics manufacturing systems engineering & injection mold design
engineering).
Khuôn mẫu nhựa là đề tài xuất phát từ nhu cầu thực tế, có khá nhiều luận án thạc sỹ và tiến sỹ
được thực hiện theo hướng này, nội dung một số tập trung nghiên cứu dùng máy tính để thiết kế
khn cho các chi tiết phức tạp, tính tốn giá thành của q trình phun ép nhiều vật liệu. Ngồi ra cịn
tập trung vào mơ hình hóa, mơ phỏng dịng chảy.
Luận án “Simulation and design of a plastic injection Mold” cũng nêu lên chi tiết các bước làm thế
nào để thiết kế một khn mẫu hồn chỉnh và sử dụng các phần mềm mô phỏng để tích dịng chảy
cũng như các khiếm khuyết trong sản phẩm.

25
26

11


KẾT QUẢ PHÂN TÍCH LƯỚI DỊNG CHẢY TỪ PHẦN MỀM MOLDFLOW
Một số cơng ty ở nước ngồi cũng sử dụng hiệu quả công nghệ này trong việc sản xuất linh kiện
phụ tùng. Ví dụ cơng ty PMT (plastic mold technology) một trong những công ty nhựa hàng đầu Bắc
Mỹ về sản xuất linh kiện phụ tùng nhựa chính xác.
5.1.1. Trong nước (Phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài, đặc biệt phải nêu cụ thể được những kết quả KH&CN liên quan đến đề tài mà các cán bộ
tham gia đề tài đã thực hiện. Nếu có các đề tài cùng bản chất đã và đang được thực hiện ở cấp khác,
nơi khác thì phải giải trình rõ các nội dung kỹ thuật liên quan đến đề tài này; Nếu phát hiện có đề tài
đang tiến hành mà đề tài này có thể phối hợp nghiên cứu được thì cần ghi rõ Tên đề tài, Tên Chủ
nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài đó)
a. Về cơng nghệ chế tạo khn đột dập liên hợp.

Nói về lĩnh vực khn dập thì các nước phát triển có từ rất lâu nhưng ở nước ta thì cịn khá mới
mẽ. Ở Việt Nam hiện nay số công ty làm khuôn dập chưa nhiều và chủ yếu làm dạng khuôn đơn dập
các sản phẩm gia dụng có độ chính xác khơng cao. Mặt khác, quy trình sản xuất khn cịn mang tính
chất truyền thống. Theo phương pháp này, sau khi nhận được sản phẩm sẽ đem thiết kế và chế tạo
khuôn. Sau khi khuôn được thiết kế sẽ tiến hành dập thử, nếu sản phẩm đạt yêu cầu của sản phẩm
mẫu thì bộ khn đó sẽ được đưa vào sản xuất; nếu sản phẩm khơn đạt u cầu thì bộ khn sẽ được
chỉnh sửa lại. Quá trình này tốn khá nhiều thời gian và tiền bạc, đồng thời cũng không thể thay đổi
mẫu mã một cách nhanh chóng.

QUY TRÌNH SẢN XUẤT KHN ĐỘT DẬP
27
28

12


Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn cịn có một số tổ chức, cá nhân đã nghiên cứu và áp dụng thành công
công nghệ chế tạo khuôn đột dập liên hợp để áp dụng vào sản xuất như:
Năm 2011, tại công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary, đã ứng dụng công nghệ dập
khuôn dập liên hợp thay dập đơn. Ứng dụng vào công nghệ chế tạo lõi thép động cơ điện. Công nghệ
dập khuôn liên, gộp tất cả các nguyên công của dập đơn vào một nguyên công. Ta có sơ đồ dây
chuyền dập khn liên hợp của chi tiết trên như sau:

SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN DẬP KHUÔN LIÊN HỢP
1, Máy nhả tơn: có nhiệm vụ lắp cuộn tơn, quay nhả tơn cấp cho q trình dập.
2, Máy là phẳng tơn: có nhiệm vụ là phẳng và đẩy tơn phục vụ cho q trình dập.
3, Bộ cấp phơi: có nhiệm vụ cấp liệu cho q trình dập theo yêu cầu của bước dập.
4, Khuôn dập.
5, Xylanh ngắt sản phẩm: có nhiệm vụ đưa chày dập lá ngắt sản phẩm vào dập.
6, Máy dập: ngồi nhiệm vụ chính là lắp khn và thực hiện dập sản phẩm, máy cịn là trung tâm

nhận tín hiệu, xử lý tín hiệu và phát đi các lệnh để phối hợp hệ thống làm việc nhịp nhàng.
7, Cơ cấu bảo vệ.
Trong những năm gần đây, Viện Máy và Dụng cụ Công nghiệp (IMI) đã tiến hành các nghiên
cứu trong thiết kế và chế tạo các bộ khuôn liên tục để sản xuất các linh kiện trong các sản phẩm tiêu
dùng. Ta có sơ đồ các bước cơng nghệ bố trí trên phơi (dày 0,1mm, vật liệu nhơm) để dập tấm tản
nhiệt điều hịa KTS trên khn liên tục do chính Viện thiết kế.

SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ

29
30

13


KHUÔN LIÊN TỤC DẬP TẤM TẢN NHIỆT DO VIỆN IMI THIẾT KẾ, CHẾ TẠO.
Khuôn liên hợp với những ưu điểm như: năng suất và độ chính xác sản phẩm cao, giảm diện tích
sản xuất…đang có xu hướng được sử dụng rộng rãi hơn ở nước ta. Và hiện nay, tại Thaco Trường Hải
cũng đang ra hướng nghiên cứu công nghệ này, ứng dụng các công nghệ thiết kế hiện đại trên thế
giới, làm chủ được công nghệ thiết kế và công nghệ chế tạo khuôn liên hợp.…
b. Về công nghệ chế tạo khuôn dập vỏ mỏng.
Hiện nay, ở Việt Nam, lĩnh vực gia cơng áp lực nói chung và dập tấm nói riêng chưa phát triển mà
chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ và manh mún, các sản phẩm nhỏ có độ phức tạp chưa cao. Cơng nghệ chế
tạo khn cũng còn non kém, hầu hết chỉ chế tạo được các khuôn nhỏ và đơn giản với chất lượng
không cao. Trang thiết bị đã rất lạc hậu so với thế giới vì hầu hết là được tài trợ hoặc mua của nước
ngoài từ những thập kỷ 70 hoặc 80 của thế kỷ trước. Hơn nữa, trong nước còn thiếu cả nhân lực cũng
như các phần mềm thiết kế, mô phỏng cần thiết đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Quy trình thiết kế chế tạo
các sản phẩm dập tấm trong nước thường được tiến hành theo sơ đồ như hình 15.4.
Quá trình thiết kế cơng nghệ, chế tạo khn và sản xuất mang tính chất kinh nghiệm. Chính vì vậy,
đối với các chi tiết có hình dạng đơn giản (dạng cốc, hộp, cơn) thì đi theo con đường tính tốn cơng

nghệ, chế tạo khuôn rồi dập thử, hiệu chỉnh khuôn cho đến khi đạt được chất lượng sản phẩm theo
yêu cầu thì đưa ra sản xuất loạt lớn. Nhưng khi gặp phải các chi tiết có hình dạng khơng đối xứng
trục, phức tạp như các chi tiết vỏ ơ tơ thì quá trình thiết kế theo trình tự như hình 15.4 không thực
hiện được bởi tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc vào việc sản xuất khuôn mẫu, dập thử và chỉnh sửa.
Mặc dù vậy, đôi khi không cho ra sản phẩm có chất lượng theo u cầu.

Hình 15.4: Quy trình sản xuất khn tại Việt Nam
31
32

14


Với chính sách nội địa hố các sản phẩm cơ khí, nhiều cơ sở, nhà máy đã đầu tư để thiết kế và chế
tạo các chi tiết phức tạp, ví dụ như các liên doanh sản xuất ô tô, các thiết bị điện, chắc chắn trong
khoảng thời gian không xa, nền sản xuất các chi tiết dạng tấm sẽ được thúc đẩy và tiếp cận với các
nền sản xuất của các nước công nghiệp hiện đại.
c. Về công nghệ chế tạo khn ép phun nhựa.

Ngành nhựa có tỷ trọng 4.48% so với tồn ngành cơng nghiệp nội địa và giữ vai trò một
ngành phụ trợ thiết yếu cần phát triển trong các kế hoạch kinh tế của Nhà Nước. Ngành Nhựa
là một trong 10 ngành được Nhà Nước ưu tiên phát triển do có tăng trưởng tốt và ổn định,
xuất khẩu khá mạnh và có khả năng cạnh tranh tốt với các nước trong khu vực. Thị trường
tiêu thụ tăng đồng nghĩa với yêu cầu về sản lượng và chất lượng sản phẩm cũng phải được
đảm bảo. Công nghệ chế tạo khn ép phun nhựa từ đó cũng đã có những bước tiến vượt bậc.
Đã có nhiều tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và thiết kế để nâng cao chất lượng sản
phẩm ngành công nghiệp này.
- Viện nghiên cứu máy và cơng cụ (IMI): Viện đã có dự án hợp tác quốc tế về thiết kế và chế tạo
khn mẫu nhựa. Kết quả là xây dựng được phịng thí nghiệm với những thiết bị gồm: trung tâm gia
cơng CNC cũng như thiết bị đó. Mặt khác đã đào tạo được đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực này. Đặc

biệt là PGS.TS Vũ Hoài Ân đã biên soạn cuốn sách “Thiết kế khuôn cho sản phẩm nhựa”, một tài liệu
quan trong về thiết kế khuôn mẫu nhựa bằng tiếng việt rất cần cho việc nghiên cứu và giảng dạy trong
lĩnh vực khn mẫu nhựa.
- Tại khoa cơ khí trường Đại Học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh cũng có nhiều cơng trình
nghiên cứu về khn mẫu nhựa và đưa vào giảng dạy tại đại học. Tiêu biểu có đề tài “nghiên cứu thiết
kế và chế tạo hệ thống khuôn ép phun nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật kênh dẫn nóng có điều khiển” vừa rồi
và trước đó là đề tài “nghiên cứu thiết kế và công nghệ chế tạo khuôn mẫu nhựa” và đã nghiệm thu
vào năm 2004. Và còn một số đề tài liên quan khác. Hơn nữa, tại TP.Hồ Chí Minh có tổ chức nhiều
khóa đào tạo ngắn hạn về thiết kế khuôn nhựa do các chuyên gia nước ngồi giảng dạy.
- Tại phịng thí nghiệm trọng điểm quốc gia điều khiển số và kỹ thuật hệ thống rất quan trọng đến
lĩnh vực này cho nên đã đầu tư nhiều máy CNC hiện đại (phay CNC 5 trục, tiện CNC 5 trục, trung
tâm gia công cao tốc…), các phần mềm phục vụ cho thiết kế khuôn (Unigraphic, Solidworks,
Mechanical desktop, Inventor, Moldex-3D…).
- Các trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP.Hồ Chí Minh, Đại học Cần Thơ và đại học Công
nghiệp Hà Nội cũng đã giảng dạy các môn học thiết kế khuôn và công nghệ chế biến nhựa. Sau đây,
ta sẽ đề cập quy trình thiết kế khn hồn chỉnh (Giáo trình thiết kế chế tạo khn ép phun nhựa –
SPKTHCM)

QUY TRÌNH THIẾT KẾ KHN NHỰA
33
34

15


Trình tự để hồn chỉnh bộ khn ép phun nhựa:
- Công việc, các số liệu đặt hàng như thiết kế từng phần, số lượng, vật liệu sản phẩm.
- Số liệu về máy phun nhựa: áp lực phun, lực kẹp, lượng nhựa một lần phun, kích thước các tấm,
khoảng mở lớn nhất và nhỏ nhất.
- Loại khn: khn bình thường, khn có cắt sau.

- Thiết kế cơ khí như: độ dày các tấm, phân bố các lỗ.
- Độ co rút: xác định tính chất vật liệu, độ dày thành chi tiết…
- Vật liệu khuôn: loại vật liệu của từng chi tiết, độ cứng, độ bóng.
- Lịng khn và lõi: liền khối hoặc lắp ghép, lắp ghép thứ cấp và thiết kế lắp ghép.
- Bố trí các lịng khn: số lịng khn, sự bố trí, vị trí.
- Thiết kế hệ thống phun: trực tiếp hoặc gián tiếp, thiết kế bạc phun.
- Mặt cắt ngang của kênh dẫn nhựa: trịn, hình thang, kênh dẫn nhựa nóng hoặc kênh có cách nhiệt.
- Hệ thống miệng phun: mang, vòng, đường phun, lưỡi, bản, flash, chậu, chốt ngầm, định vị miệng
phun…
- Điều khiển nhiệt: thiết kế đường nước, số lớp…
- Hệ thống tháo khuôn: chốt đẩy, tấm đẩy, vòng đẩy…
- Dẫn hướng và định tấm: định vị bằng cơn, trụ dẫn, chốt vịng định vị…
- Sự thốt khí: rãnh dẫn, rãnh thốt, chốt, màng mỏng…
- Các chi tiết ghép nối: bu lơng dài, bộ kích động thủy lực mặt bên, máy dẫn động bằng hệ thống
không có ren…
d. Tình hình nghiên cứu, thiết kế chế tạo khuôn ở Việt Nam
Tại Việt Nam, nhu cầu các loại khn mẫu nhựa, cơ khí, đúc áp lực, vật liệu xây dựng, … ngày
càng lớn nên ngành chế tạo khuôn mẫu những năm gần đây có bước phát triển mới. Hầu hết các
doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo, ngành nhựa lớn của cả nước như ô tô Xuân Kiên, Kim khí Thăng
Long, Dụng cụ cơ khí xuất khẩu, Nhựa Hà Nội, xích líp Đơng Anh… đã đầu tư mạnh cho chế tạo
khn mẫu. Một số khn mẫu có trình độ phức tạp, độ khó cao như bộ khn mẫu kích thước lớn
dập vỏ ơ tơ của Cty ơ tơ Xn Kiên, bộ khn mẫu linh kiện nhựa chính xác cao cho xe máy tay ga
Honda, Yamaha của Cty Nhựa Hà Nội, khn mẫu dập nóng chi tiết phụ tùng cơ khí cho ơ tơ xe máy
của Cty Dụng cụ cơ khí xuất khẩu… đã chế tạo thành cơng, tạo ra bước ngoặt mới cho phát triển dịng
sản phẩm ơ tơ thương hiệu Việt Nam, góp phần đưa ngành cơng nghiệp hỗ trợ ô tô xe máy Việt Nam
tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị sản phẩm ô tô xe máy các hãng đa quốc gia lớn thế giới..
Khảo sát ý kiến các doanh nghiệp sử dụng khuôn mẫu của Sở Công Thương Hà Nội gần đây cho
thấy một thực tế là công nghiệp chế tạo khuôn mẫu trong nước chưa được các doanh nghiệp trong
nước đánh giá cao. Các doanh nghiệp sử dụng khuôn mẫu thường cho rằng khuôn mẫu trong nước
không đáp ứng được yêu cầu về độ chính xác, độ khó, độ bền và độ phức tạp. Dù đã giảm, nhưng vẫn

còn nhiều doanh nghiệp sử dụng khuôn mẫu cho rằng khuôn mẫu trong nước giá thành cao, thường
giao hàng chậm. Chính vì vậy, số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao lựa chọn
phương án đặt hàng hoặc mua khuôn mẫu từ nước ngồi có tỷ lệ khá lớn.
Có thể nói chế tạo khuôn mẫu là ngành công nghiệp công nghệ cao bởi nó địi hỏi độ phức tạp, độ
khó rất cao từ giai đoạn thiết kế cho đến gia công chế tạo. Gia công chế tạo khuôn mẫu hầu hết phải
sử dụng thiết bị máy móc đầu tư rất tốn kém như các trung tâm gia cơng CNC có độ chính xác cao,
tốc độ gia cơng lớn, lập trình tự động hóa và các thiết bị rà khn, đo kiểm chính xác. Để đạt được
trình độ cao, địi hỏi phải có các thiết bị chuyên dùng khác như thiết bị sao chép, tái tạo dữ liệu sản
phẩm, thiết bị tạo mẫu nhanh,…Về thiết kế, để đạt được trình độ chuyên nghiệp phải sử dụng các
phần mềm thiết kế có bản quyền CAD/CAM/CAE khá đắt tiền. Phần mềm thiết kế khuôn mẫu tới nay
không chỉ dừng lại như các phần mềm thiết kế thông thường mà đã phát triển thêm các phần mềm
chun dụng như phần mềm mơ phỏng các q trình hóa lý diễn ra trong sử dụng khn mẫu, phần
mềm kiểm tra lỗi khi lập trình thiết kế,… qua đó giúp giảm thiểu cao nhất lỗi và khuyết tật trong chế
tạo khn mẫu. Chế tạo khn mẫu cịn địi hỏi phải có kiến thức sâu rộng về cơng nghệ vật liệu,
cơng nghệ nhiệt luyện, hóa, lý… Và trên hết, chế tạo khn mẫu phải có được đội ngũ nhân lực trình
độ cao khơng những phải được đào tạo bài bản về chun mơn mà cịn phải thường xun tìm tịi, tích
lũy được bí quyết, kinh nghiệm trong thực tế. Nhà thiết kế khn mẫu giỏi địi hỏi phải có đầu óc
sáng tạo cao, khả năng tưởng tượng cao về cơ cấu hình ảnh và kết cấu chi tiết, nhưng đồng thời phải
35
36

16


có tác phong làm việc rất cẩn thận, nghiêm túc, tỷ mỷ và thận trọng,… Đây là điều mà các cơ sở sản
xuất khuôn mẫu trong nước chưa thực hiện được.
Về phía các doanh nghiệp có chế tạo khn mẫu trong nước, dù rất tự tin về sản phẩm của mình
nhưng đa phần vẫn dừng ở việc tự chế tạo khn mẫu cho sản xuất của chính mình mà chưa hướng nó
thành hàng hóa cung cấp ra thị trường. Số các doanh nghiệp trong nước thực sự sống bằng chế tạo
khn mẫu cịn rất ít và năng lực sản xuất đang ở trình độ khá thấp so với các doanh nghiệp chế tạo

khuôn mẫu FDI đến từ Nhật Bản, Đài Loan,… Tình trạng đầu tư khép kín, trùng lắp nhưng lại không
đồng bộ, và đặc biệt là thiếu phối hợp liên kết trong chế tạo khuôn mẫu gây ra lãng phí trong đầu tư,
làm giảm rất đáng kể hiệu quả, năng lực cạnh tranh của ngành chế tạo khuôn mẫu trong nước.
e. Hiện trạng chế tạo khuôn ở Thaco.
Là một trong những lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô, ngành cơ sở với nhiều chức
năng để phục vụ một số lượng lớn ngành công nghiệp ôtô và các ngành khác, nhưng công nghệ sản
xuất khuôn mẫu tại Cơng ty Cơ khí Chu Lai – Trường Hải đã lạc hậu với cơng nghệp đơn giản, máy
móc cũ kỹ, phần mềm không được cập nhật thường xuyên, đội ngũ nhân sự có tay nghề chưa cao, vì
vậy, trong 1 năm, chỉ làm được 200 bộ khn với kích thước tối đa 400x500x500 (mm3), và có chất
lượng khơng cao. Chính vì vậy, số lượng linh kiện phụ tùng sản xuất ra không những không đáp ứng
đủ yêu cầu để sản xuất mà cịn khơng đảm bảo về chất lượng. Hầu hết các loại chi tiết đều phải nhập
khẩu từ nước ngoài về với giá thành khá cao để đảm bảo sản xuất.
f. Nhu cầu phát triển sản xuất ô tô và nhu cầu về khuôn mẫu cho ô tô tại Thaco.
Thị trường ô tô được các chuyên gia dự báo là sẽ vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong thời gian tới,
tuy nhiên một trong những thách thức lớn nhất hiện nay đối với các DN lắp ráp trong nước là lộ trình
giảm thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc từ các cam kết AFTA, mà theo đó đến năm 2018 mức thuế trên
chỉ còn 0 - 5% và khi đo chi phí sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ rất cao, không hiệu quả bằng xe nhập
khẩu nguyên chiếc. Thaco với nền tảng hiện nay đang tập trung đầu tư cho việc sản xuất linh kiện,
phụ tùng và lắp ráp lại sẽ càng gặp nhiều thách thức hơn, đặc biệt là với mục tiêu trong năm 2015 là
tiêu thụ được hơn 70.000 xe ô tô. Mục tiêu đến năm 2017, Thaco sẽ tiêu thụ vượt mốc 100.000
xe/năm, doanh thu đạt 3 tỷ USD, giữ vững vị thế dẫn đầu ngành ô tô tại Việt Nam và từng bước xuất
khẩu sang các nước ASEAN.
Hiện nay Thaco mới tập trung ở các sản phẩm là lốp xe, bình điện, dây điện, ghế và một vài chi
tiết ống bô, ống xả chưa làm được các chi tiết khó hơn. Giá rẻ đồng thời chất lượng tốt cùng sự đồng
ý chuyển giao công nghệ của nhà cung cấp phụ tùng chúng ta mới làm được nội địa hóa.
Vì vậy. bắt đầu từ năm 2015 trở đi, Thaco sẽ tăng cường đẩy mạnh liên doanh liên kết với các doanh
nghiệp nước ngoài để chuyển giao công nghệ sản xuất linh kiện, phụ tùng nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa, giữ vững vị trí hàng đầu ở thị trường ô tô Việt Nam với 40% thị phần. Đồng thời phấn đấu đưa
Thaco tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu về sản xuất ơ tơ, từ đó tạo sự hấp dẫn để mời gọi các nhà
đầu tư nước ngồi đến xây dựng sản xuất ơ tô tại Chu Lai, Quảng Nam. Và đến năm 2018, Khu Phức

hợp Chu Lai - Trường Hải sẽ trở thành trung tâm sản xuất linh kiện phụ tùng và lắp ráp ơ tơ có tầm
vóc trong khu vực ASEAN.
g. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, để đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam và cơng
nghiệp phụ trợ đang gặp nhiều khó khăn và thách thức:
Khuôn chuyên dụng để sản xuất linh kiện phụ tùng cho cơ khí ơ tơ phải nhập khẩu với giá rất cao.
Nhân sự kỹ thuật trong chế tạo khn cho ơ tơ ở Việt Nam rất ít và thiếu kinh nghiệm.
Nhu cầu gia tăng tỷ lệ nội địa hóa để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trong giai đoạn hội nhập.
Nhân sự có tiềm năng nhưng chưa được đào tạo để phù hợp với công nghệ mới; phần mềm phục
vụ cho dự án đã lỗi thời; dây chuyền đơn giản, không phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Phải đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp ô tô theo Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 của Chính phủ và Quy hoạch tổng thể phát triển
cơng nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Công Thương, đã đề cập đến sự
“ưu tiên phát triển lĩnh vực linh kiện, phụ tùng phục vụ nhu cầu nội địa hóa, đặc biệt là ngành cơng
nghiệp cơ khí, ơ tơ”.
Chính vì vậy, nhiệm vụ cấp thiết cần phải thực hiện là nghiên cứu thiết kế, chế tạo một số loại
khuôn chuyên dụng dùng trong công nhiệp ô tô nhằm đạt được những mục tiêu sau:
37
38

17


Chủ động chế tạo được khuôn chuyên dụng dùng trong cơng nghiệp ơ tơ
Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, giảm tỷ lệ nhập khẩu và giá thành sản phẩm
Mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước, thúc đẩy nền công nghiệp hỗ trợ ô tô phá triển.
Nâng cao năng lực, làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo khuôn mẫu.
15.2. Luận giải về việc đặt ra mục tiêu và những nội dung cần nghiên cứu của đề tài.
(Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước, phân tích những cơng trình nghiên
cứu có liên quan, những kết quả mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, đánh giá những khác biệt

về trình độ KH&CN trong nước và thế giới, những vấn đề đã được giải quyết, cần nêu rõ những vấn
đề còn tồn tại, chỉ ra những hạn chế cụ thể, từ đó nêu được hướng giải quyết mới - luận giải và cụ
thể hoá mục tiêu đặt ra của đề tài và những nội dung cần thực hiện trong đề tài để đạt được mục tiêu)
a. Nhận xét tổng quan về tình hình nghiên cứu khuôn mẫu trong nước và thế giới.
Trên thế giới, cuộc cách mạng về máy tính điện tử đã có tác động lớn vào nền sản xuất cơng
nghiệp. Đặc biệt, trong ngành công nghiệp chế tạo khuôn mẫu hiện đại, công nghệ thông tin (CNTT)
đã được ứng dụng rộng rãi, để nhanh chóng chuyển đổi các q trình sản xuất theo kiểu truyền thống
sang sản xuất công nghệ cao (CNC); nhờ đó các giai đoạn thiết kế và chế tạo khơn mẫu từng bước
được tự động hố. (CAD/CAM - trong đó: CAD là thiết kế với sự trợ giúp của máy tính điện tử;
CAM là sản xuất với sự trợ giúp của máy tính điện tử, cịn được gọi là gia cơng điều khiển số).
Các nước có nền cơng nghiệp tiên tiến như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… đã hình thành mơ hình
liên kết tổ hợp, để sản xuất khuôn mẫu chất lượng cao, cho từng lĩnh vực công nghệ khác nhau:
- Chuyên thiết kế chế tạo khuôn nhựa, khn dập nguội, khn dập nóng, khn đúc áp lực, khuôn
ép chảy, khuôn dập tự động…
- Chuyên thiết kế chế tạo các cụm chi tiết tiêu chuẩn, phục vụ chế tạo khuôn mẫu như: các bộ đế
khuôn tiêu chuẩn, các khối khn tiêu chuẩn, trụ dẫn hướng, lị so, cao su ép nhăn, các loại cơ cấu cấp
phôi tự động…
- Chuyên thực hiện các dịch vụ nhiệt luyện cho các công ty chế tạo khuôn;
- Chuyên cung cấp các loại dụng cụ cắt gọt để gia công khuôn mẫu;
- Chuyên cung cấp các phần mềm chuyên dụng CAD /CAM/CIMATRON, CAE…
- Chuyên thực hiện các dịch vụ đo lường, kiểm tra chất lượng khn…
Những mơ hình trên chính là mơ hình liên kết mở, giúp các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư
chuyên sâu vào từng lĩnh vực với việc ứng dụng CNC, theo hướng tự động hố q trình sản xuất,
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và phát huy tối đa năng lực thiết bị của mình. Điển hình là mơ
hình cơng nghiệp sản xuất khn mẫu (CNSXKM) của Đài Loan. Năm 2002, Đài Loan đã xuất khẩu
khuôn mẫu đi các nước: Trung Quốc, Mỹ, Inđônesia, Thái Lan,Ấn Độ, Việt Nam… với tổng trị giá
18.311.271.000 đài tệ, tương đương 48.726 tấn khuôn mẫu. Khuôn mẫu của Đài Loan được đánh giá
đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá thành chỉ bằng 50% giá nhập ngoại, do đã luôn ứng dụng cập nhật
những CN mới (CN vật liệu mới, CN tự động hố, CNTT) vào q trình sản xuất.
Tại Việt Nam, do hạn chế về năng lực thiết kế và chế tạo, các doanh nghiệp hiện mới chỉ đáp ứng

được một phần sản xuất khuôn mẫu phục vụ cho chế tạo các sản phẩm cơ khí tiêu dùng và một phần
cho các cơng ty liên doanh nước ngồi. Với những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao (máy giặt, tủ
lạnh, điều hồ, ơ tơ, xe máy…) hầu hết phải nhập bán thành phẩm hoặc nhập khn từ nước ngồi
vào sản xuất.
Một trong những nguyên nhân cần được đề cập đến là các doanh nghiệp SXKM trong nước hiện
đa phần hoạt động ở tình trạng tự khép kín, chưa có sự phối hợp, liên kết với nhau để đi vào thiết kế
và sản xuất chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng cùng chủng loại; trang thiết bị ở hầu hết các cơ
sở thuộc trình độ cơng nghệ thấp; hoặc có nơi đã đầu tư trang thiết bị cơng nghệ cao, nhưng sự đầu tư
lại trùng lặp do chưa có sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong sản xuất. Bên cạnh đó, nguồn nhân
lực thiết kế, chế tạo và chuyển giao công nghệ cũng bị phân tán. Cũng do sản xuất nhỏ lẻ nên ngay cả
việc nhập thép hợp kim làm khuôn mẫu cũng phải nhập khẩu với giá thành cao. Những điều này giải
thích vì sao chi phí SXKM của các doanh nghiệp Việt Nam ln lớn, dẫn đến hiệu quả sản xuất bị
hạn chế.
Quy hoạch phát triển ngành cơ kim khí Hà Nội giai đoạn 2006-2010 đã xác định: Tập trung phát
triển các nhóm sản phẩm: Thiết bị đồng bộ; sản phẩm máy công nghiệp; sản phẩm thiết bị kỹ thuật
39
40

18


điện; công nghiệp ô tô - xe máy; sản phẩm cơ kim khí tiêu dùng. Trong số đó, nhóm sản phẩm cơ bản
có liên quan đến sử dụng khn mẫu là: sản phẩm máy công nghiệp, sản phẩm ô tô - xe máy và một
số ngành sản xuất khác như: sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic phục vụ công nghiệp và gia dụng.
b. Mô tả công nghệ chế tạo khuôn đột dập liên hợp: (luận giải rõ ràng mình cần làm như thế nào?)
- Về quy trình:………………………………………………………………………………………
- Về công nghệ:…………………………………………………………………………………………
- Về thiết bị:……………………………………………………………………………………………
16


Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài đã trích dẫn khi
đánh giá tổng quan

(Tên cơng trình, tác giả, nơi và năm công bố, chỉ nêu những danh mục đã được trích dẫn để luận giải
cho sự cần thiết nghiên cứu đề tài)

41
42

19


17

Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của Đề tài và phương án thực
hiện.
(Liệt kê và mô tả chi tiết những nội dung nghiên cứu và triển khai thực nghiệm phù hợp cần
thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra kèm theo các nhu cầu về nhân lực, tài chính và ngun vật
liệu trong đó chỉ rõ những nội dung mới , những nội dung kế thừa kết quả nghiên cứu của các
đề tài trước đó; dự kiến những nội dung có tính rủi ro và gải pháp khắc phục – nếu có).

43
44

17.1. Nội dung 1: Nghiên cứu tổng quan: bao gồm các công việc
- Cơng việc 1: Nghiên cứu quy trình tổng qt về thiết kế công nghệ dập vuốt,......
- Công việc 2: Nghiên cứu quy trình tổng qt về thiết kế cơng nghệ tạo hình chất dẻo.
- Cơng việc 3: Nghiên cứu quy trình tổng qt về chế tạo khn mẫu phụ tùng ô tô.
- Công việc 4: Nghiên cứu công nghệ nhiệt luyện ứng dụng cho khuôn mẫu.
- Công việc 5: Nghiên cứu chức năng và chọn phần mềm phù hợp với nhu cầu sản xuất

khuôn mẫu.
- CV 6. Định huwowgs phat triển sp khuôn mẫu Thco.
17.2 Nội dung 2: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm làm khuôn.
- Công việc 1: Khảo sát nhu cầu sử dụng, đặc điểm công nghệ, nghiên cứu thiết kế chi tiết
cùm treo trước ống xả xe tải.
- Công việc 2: Khảo sát nhu cầu sử dụng, nghiên cứu thiết kế chi tiết khung xương nệm
ngồi ghế lái xe tải.
- Công việc 3: Khảo sát nhu cầu sử dụng, nghiên cứu thiết kế chi tiết mặt Ga lăng xe tải.
17.3. Nội dung 3: Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ, thiết kế, chế tạo khn dập
liên hợp Cùm treo trước ống xả xe Tải (độ bền và tuổi thọ khuôn tối thiểu gia công đạt
10.000 chi tiết)
- Công việc 1: Nghiên cứu đặc điểm KTCN , ứng dụng vật liệu cho khuôn dập liên hợp.
- Công việc 4. Nghiên cứu thiết kế, tính tốn, mơ phỏng tối ưu hóa khn
- Cơng việc 2. Nghiên cứu cơng nghệ dập liên hợp và cấp phôi tự động.
- Công việc 3. Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ..
- Công việc 5. Nghiên cứu phương án và triển khai gia công, lắp ráp khuôn.
17.4. Nội dung 4: Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ, thiết kế, chế tạo khuôn dập
vuốt khung xương nệm ngồi ngế lái xe Tải (độ bền và tuổi thọ khuôn tối thiểu gia công đạt
10.000 chi tiết)
- Công việc 1: Nghiên cứu ứng dụng vật liệu cho khuôn dập vuốt.
- Công việc 2. Nghiên cứu công nghệ dập vuốt.
- Công việc 3. Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ.
- Cơng việc 4. Nghiên cứu thiết kế, tính tốn, mơ phỏng tối ưu hóa khuôn.
- Công việc 5. Nghiên cứu phương án và triển khai gia công, lắp ráp khuôn.
17.5. Nội dung 5: Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ, thiết kế, chế tạo khuôn ép
phun nhựa cho mặt Ga lăng xe Tải (độ bền và tuổi thọ khuôn tối thiểu gia công đạt
500.000 chi tiết)
- Công việc 1: Nghiên cứu ứng dụng vật liệu cho khuôn ép phun nhựa.
- Công việc 2. Nghiên cứu công nghệ ép phun nhựa.
- Công việc 3. Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ.

- Cơng việc 4. Nghiên cứu thiết kế, tính tốn, mơ phỏng tối ưu hóa khn.
- Cơng việc 5. Nghiên cứu phương án và triển khai gia công , lắp ráp khuôn.
17.6. Nội dung 6: Nghiên cứu hệ thống thiết bị công nghệ sản xuất khuôn mẫu phù hợp
với nhu cầu nội địa hóa của Thaco đến năm 2020.
Cơng việc 3: Nghiên cứu, tính tốn hiệu quả & lựa chọn đầu tư thiết bị cơng nghệ.( chính và phụ
trợ)
20


17.7. Nội dung 7: Chế tạo thử nghiệm sản phẩm từ khuôn và hiệu chỉnh.
- Thử khuôn cùm treo trước ống xả xe tải và chế tạo sản phẩm từ khuôn.
- Thử khuôn khung xương nệm ngồi ghế lái xe tải và chế tạo sản phẩm từ khuôn.
- Thử khuôn mặt Ga lăng xe tải và chế tạo sản phẩm từ khuôn.
- Đánh giá sản phẩm & khuôn (bao gồm: Đo kích thước, đo hình dáng hình học sản phẩm &
kiểm tra thực tế trên xe.
18

Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
(Luận cứ rõ cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kỹ
thuật sẽ sử dụng gắn với từng nội dung chính của đề tài; so sánh với các phương pháp giải
quyết tương tự khác và phân tích để làm rõ được tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo của đề
tài)

18.1. Cách tiếp cận:
Việc nghiên cứu thiết kế, mơ phỏng tối ưu hóa & chế tạo các loại khuôn mẫu trên cơ sở
sau đây:
- Nắm vững cơ sở lý thuyết về công nghệ chế tạo khuôn liên hợp, khn dập vuốt, khn ép
phun nhựa,
- Tiếp thu, tích lũy những kinh nghiệm thực tế về công nghệ chế tạo khuôn mẫu hiện tại của
Thaco, công ty Hanguk Mold tại Hàn Quốc.

- Nâng cấp nguồn nhân lực thiết kế và chế tạo khuôn mẫu với phương án như sau:
+ Đưa nhân sự sang Hàn Quốc đạo tạo tại công ty Hanguk mold.
+ Phối hợp với các chuyên gia đầu ngành về khuôn mẫu tại Trường ĐHBK TP HCM &
ĐHBK Hà Nội.
18.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
Trong quá trình thực hiện dự án chúng tơi sẽ áp dụng các phương pháp và kỹ thuật sau đây:
18.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp tiêu chuẩn hóa và mơ đun hóa trong thiết kế.
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu về khn mẫu.
- Phương pháp tích hợp hệ thống.
- Phương pháp phân tích mơ phỏng, tối ưu hóa bằng các phần mềm Moldflow, Hyperform
MoldView-Pro V7.
- Phương pháp tính tốn thiết kế khn bằng các phần mềm NX Max 3 Mold Design, NX Max
3 Die Design, NX Max 3 Progressive Die Design.
- Phương pháp tính tốn lập trình gia cơng khn bằng các phần mềm Work NC 3 Axis cam.
- Kỹ thuật mơ hình hóa.
- Kỹ thuật mô phỏng các thông số công nghệ và hoạt động của bộ khuôn bằng các.
- Kỹ thuật thiết kế ngược.
- Kỹ thuật CAD/CAM/CNC trong thiết kế và chế tạo khuôn.
18.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
- Nghiên cứu thử nghiệm việc chế tạo khuôn liên hợp cùm treo trước ống xả xe Tải & chế tạo
sản phẩn mẫu từ khuôn.
- Nghiên cứu thử nghiệm việc chế tạo khuôn dập vuốt khung xương nệm ngồi nghế lái xe Tải &
chế tạo sản phẩn mẫu từ khuôn.
- Nghiên cứu thử nghiệm việc chế tạo khuôn liên hợp cùm treo trước ống xả xe Tải & chế tạo
sản phẩn mẫu từ khuôn.
- Đo, kiểm sản phẩm hoàn thiện, so sánh với sản phẩm chính hãng và kiểm tra tính lắp lẫn trên
45
46


21


xe thực tế.
18.3. Tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo:
18.3.1. Tính mới.
- 03 bộ khn cho 03 chi tiết ô tải điển hình là khuôn mới được được thiết kế, chế tạo đầu tiên
trong nước, tạo nền tản để thành lập nhà máy sản xuất khuôn mẫu cho ô tơ đầu tiên tại Việt
Nam có đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu nội địa hóa của Thaco.
- 03 bộ khn điển hình được lựa chọn nằm trong kế hoạch nội địa hóa của Thaco và cũng là
sản phẩm của sự hợp tác đào tạo giữa Thaco và đối tác Hanguk mold.
18.3.2. Tính độc đáo
- 03 bộ khn cho 03 chi tiết ơ tải điển hình được lựa chọn đặt trưng cho 3 loại công nghệ:
Công nghệ dập liên hợp, dập vỏ mỏng, ép phun nhựa.
- Độ chính xác chế tạo khuôn cao, đặc biệt khuôn ép phun mặt Ga lăng có kích thước lớn được
gia cơng trong nước.
18.3.3. Tính sáng tạo
- Khn liên hợp và khn dập vỏ mỏng: Giải quyết được bài toán tăng năng suất lao động
bằng cách tích hợp nhiều cơng đoạn tạo hình trên khuôn nhờ hệ thống cấp phôi tự động xả
cuộn và tính tốn tối ưu hóa số lần dập vuốt.
- Bộ Khuôn ép phun mặt Ga lăng giải quyết được thời gian hữu ích của máy ép phun 2000 tấn
hiện có của Thaco.
19

Phương án phối hợp với các tổ chức nghiên cứu và cơ sở sản xuất trong nước

(Trình bày rõ phương án phối hợp: tên các tổ chức phối hợp chính tham gia thực hiện đề tài và nội dung
cơng việc tham gia trong đề tài, kể cả các cơ sở sản xuất hoặc những người sử dụng kết quả nghiên cứu;
khả năng đóng góp về nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng-nếu có).


47
48

22


20

21

Phương án hợp tác quốc tế
(Trình bày từ phương án phối hợp: tên đối tác nước ngồi; nội dung đó hợp tác- đối với đối tác
đó cú hợp tác từ trước; nội dung cần hợp tác trong khuôn khổ đề tài; hỡnh thức thực hiện.
Phân tích rõ lý do cần hợp tác và dự kiến kết quả hợp tác, tác động của hợp tác đối với kết quả
của Đề tài )

Tiến độ thực hiện
Các nội dung, công việc
chủ yếu cần được thực hiện ;
các mốc đánh giá chủ yếu

Kết quả
phải đạt

Thời gian
(bắt đầu,
kết thúc)

Cá nhân,
tổ chức

thực hiện*

Dự kiến
kinh phí
(triệu đồng)

1
1

2

3

49
50

2

3

Nội dung 1: Nghiên cứu tổng
Báo cáo
quan.
- Công việc 1: Nghiên cứu quy
trình tổng qt về thiết kế cơng
nghệ tạo hình kim loại.
- Cơng việc 2: Nghiên cứu quy
trình tổng qt về thiết kế cơng
nghệ tạo hình chất dẻo.
- Cơng việc 3: Nghiên cứu quy

trình tổng qt về chế tạo khn
mẫu phụ tùng ô tô.
- Công việc 4: Nghiên cứu công
nghệ nhiệt luyện ứng dụng cho
khuôn mẫu.
- Công việc 5: Nghiên cứu chức
năng và chọn phần mềm phù hợp
với nhu cầu sản xuất khuôn mẫu.
Nội dung 2: Nghiên cứu thiết kế
sản phẩm làm khuôn.
- Công việc 1: Khảo sát nhu cầu
sử dụng, đặc điểm công nghệ,
nghiên cứu thiết kế chi tiết cùm
treo trước ống xả xe tải.
- Công việc 2: Khảo sát nhu cầu
Báo cáo +
sử dụng, nghiên cứu thiết kế chi
Bản vẽ
tiết khung xương nệm ngồi ghế
thiết kế
lái xe tải.
- Công việc 3: Khảo sát nhu cầu
sử dụng, nghiên cứu thiết kế chi
tiết mặt Ga lăng xe tải.
Nội dung 3 : Nghiên cứu xây
dựng quy trình cơng nghệ, thiết
kế, chế tạo khuôn dập liên hợp
23

4


5
ThS. Lê
Quang Tuyến

Ks. Nguyễn
Tấn Thịnh

6


4

5

6
51
52

Cùm treo trước ống xả xe Tải
- Công việc 1: Nghiên cứu ứng
dụng vật liệu cho khuôn dập liên
hợp.
- Công việc 2. Nghiên cứu công
nghệ dập liên hợp và cấp phơi tự
động.
- Cơng việc 3. Nghiên cứu xây
dựng quy trình cơng nghệ.
- Cơng việc 4. Nghiên cứu thiết
kế, tính tốn, mơ phỏng tối ưu

hóa khn.
- Cơng việc 5. Nghiên cứu
phương án và triển khai gia công
lắp ráp khuôn.
Nội dung 4: Nghiên cứu xây
dựng quy trình cơng nghệ, thiết
kế, chế tạo khuôn dập vuốt khung
xương nệm ngồi ngế lái xe Tải
- Công việc 1: Nghiên cứu ứng
dụng vật liệu cho khuôn dập vuốt.
- Công việc 2. Nghiên cứu công
nghệ dập vuốt.
- Cơng việc 3. Nghiên cứu xây
dựng quy trình cơng nghệ.
- Cơng việc 4. Nghiên cứu thiết
kế, tính tốn, mơ phỏng tối ưu
hóa khn.
- Cơng việc 5. Nghiên cứu
phương án và triển khai gia công,
lắp ráp khuôn.
Nội dung 5: Nghiên cứu xây
dựng quy trình cơng nghệ, thiết
kế, chế tạo khn ép phun nhựa
cho mặt Ga lăng xe Tải (độ bền
và tuổi thọ khuôn tối thiểu gia
công đạt 50.000 chi tiết)
- Công việc 1: Nghiên cứu ứng
dụng vật liệu cho khuôn ép phun
nhựa.
- Công việc 2. Nghiên cứu công

nghệ ép phun nhựa.
- Cơng việc 3. Nghiên cứu xây
dựng quy trình cơng nghệ.
- Cơng việc 4. Nghiên cứu thiết
kế, tính tốn, mơ phỏng tối ưu
hóa khn.
- Cơng việc 5. Nghiên cứu
phương án và triển khai gia công ,
lắp ráp khuôn.
Nội dung 6: Nghiên cứu thiết kế

Hồ sơ +
Bản vẽ

Hồ sơ +
Bản vẽ

Hồ sơ +
Bản vẽ

Hồ sơ +
24

Ks. Nguyễn
Tấn Thịnh.
Ks. Hồ Khả
Thụy
Ks. Nguyễn
Thanh Lâm


Ks. Nguyễn
Tấn Thịnh.
Ks. Hồ Khả
Thụy
Ks. Nguyễn
Thanh Lâm

Ks. Nguyễn
Tấn Thịnh.
Ks. Hồ Khả
Thụy
Ks. Nguyễn
Thanh Lâm

Ths. Đỗ


hệ thống thiết bị công nghệ sản
xuất khuôn mẫu phù hợp với nhu
cầu nội địa hóa của Thaco đến
năm 2020.

7

- Cơng việc 1: Khảo sát nhu cầu
nội địa hóa phụ tùng ô tô.
- Công việc 2. Thiết kế Layout,
mặt bằng cơng nghệ.
- Cơng việc 3: Nghiên cứu, tính
tốn hiệu quả & lựa chọn đầu tư

thiết bị công nghệ.
Nội dung 7: Chế tạo thử nghiệm
sản phẩm từ khuôn và hiệu chỉnh.

Minh Tâm
Ks. Vương
Ngọc Mẫn.

Bản vẽ

Sản phẩm
thực, báo
cáo

Ks. Trần
Quốc Bảo

- Chạy mô phỏng trên máy tính và
phân tích đánh giá các thơng số.
- Thử khuôn cùm treo trước ống
xả xe tải và chế tạo sản phẩm từ
khuôn.
- Thử khuôn khung xương nệm
ngồi ghế lái xe tải và chế tạo sản
phẩm từ khuôn.
- Thử khuôn mặt Ga lăng xe tải và
chế tạo sản phẩm từ khuôn.
- Đo đạc thông số sản phẩm (bao
gồm: Đo kích thước, đo hình
dáng hình học sản phẩm & kiểm

tra thực tế trên xe.
 Chỉ ghi những cá nhân có tên tại Mục 12

III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI
22

Sản phẩm KH&CN chính của Đề tài và yêu cầu chất lượng cần đạt (Liệt kê theo dạng sản
phẩm)

Dạng I: Mẫu (model, maket); Sản phẩm (là hàng hố, có thể được tiêu thụ trên thị trường); Vật liệu;
Thiết bị, máy móc; Dây chuyền cơng nghệ; Giống cây trồng; Giống vật nuôi và các loại khác;
Số
TT

1
1

53
54

Tên sản phẩm
cụ thể và
chỉ tiêu chất
lượng chủ yếu
của sản phẩm

Đơn vị
đo

2


3

4

5

6

Bộ

Độ bền và tuổi thọ khn tối
thiểu gia cơng đạt 10.000
chi tiết trở lên

Khơng


Cơng ty
Hanguk
mold

Khn liên
hợp cùm treo
trước ống xả
xe tải.

Mức chất lượng
Mẫu tương tự
(theo các

tiêu chuẩn mới
nhất)
Trong
Thế giới
nước

25

Dự kiến
số lượng/
quy mô
sản phẩm
tạo ra

7


×