Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

120 Câu hỏi vấn đáp Giao dịch thương mại quốc tế (Có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.48 KB, 65 trang )

TRẢ LỜI 120 CÂU HỎI
VẤN ĐÁP GIAO DỊCH TMQT
Đây là phần tập hợp các câu trả lời cho bộ 120 câu hỏi GD mà chúng ta có
được thực hiện bởi nhóm mình gồm 4 người: Lê Huyền, Chi, Ngọc và Ngọc Huyền,
kinh tế đối ngoại k48. Phần trả lời còn nhiều thiếu sót, trong quá trình tham khảo
các bạn hãy chủ động bổ sung vào những phần đó. Và nếu bạn nào có thiện ý giúp
hoàn thành bộ trả lời này thì xin email vào địa chỉ:
Chúng mình xin chân thành cảm ơn. Chúc
các bạn có một kỳ thi thành công !
1.Các bước tiến hành hợp đồng mua bán quốc tế?
* Trong hợp đồng xuất khẩu:
- Giục người mua mở thư tín dụng.
- Xin giấy phép xuất khẩu.
- Chuẩn bị hàng hóa.
Thuê tàu và lưu cước.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Kiểm dịch và kiểm nghiệm hàng hóa, kiểm tra chất lượng hàng hóa .
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng.
- Thanh toán.
- Giải quyết khiếu nại.
* Trong hợp đồng nhập khẩu:
- Xin giấy phép nhập khẩu.
- Tiến hành các thủ tục thuộc nghĩa vụ thanh toán.
- Thuê tàu/ lưu cước.
- Mua bảo hiểm.
- Thông quan nhập khẩu hàng hóa.
2.So sánh đấu giá và đấu thầu.
Đấu giá

Đấu thầu



+ PT giao dịch đặc biệt được tổ chức
công khai tại một thời điểm, địa điểm
nhất định, tại đó hh được bá thành từng
lô, từng đợt để người mua cạnh tranh
nhau và hh sẽ được bán cho người nào

+ ĐT hh/dv là hoạt động TM, theo đó
bên mua thông qua mời thầu (bên mời
thầu) nhằm lựa chọn trong số thương
nhân tham gia đấu thầu (bên dự thầu)
thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu
1


trả giá cao nhất
-

Do người bán tổ chức công khai.
Người mua được xem hàng trước.
Cạnh tranh mua.
Hàng hóa có giá ở mức cao hơn
giá quốc tế của nó.
- Thị trường thuộc về người bán

cầu do bên mua đặt ra, để ký kết và thực
hiện hợp đồng. TN được lựa chọn gọi là
bên trúng thầu.
- Thể lệ đấu thầu được ghi rõ trong
hồ sơ mời thầu.

- Thường cáo nhiều bên tham gia
( bên kỹ sư tư vấn, bên cấp vốn)
- Hàng hóa có số lượng lớn, quy
cách phẩm chất phức tpaj, gồm cả
hàng hóa vô hình và hữu hình.
- Thị trường thuộc về người mua.

3.So sánh môi giới và đại lý.
4.Mua bán đối lưu là gì? Các hình thức?
Câu 3,4 ở phần sau đã có. Mọi người đọc tham khảo.
5.Sở giao dịch hang hóa là gì? có những hình thức giao dịch nào?
=>L.TMVN 2005, Đ63: Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt
động TM, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc MB một lượng nhất định của
một loại hh nhất định qua Sở GDHH theo những tiêu chuẩn của SGDHH với giá
được thỏa thuận tại thời điểm giao kết HĐ và thời gian giao hàng được xác định tại
một thời điểm trong tương lai.
* Các hình thức giao dịch gồm có:
- Giao dịch giao ngay.
- Giao dịch kỳ hạn.
6.Hợp đồng mua bán là gì? Ý nghĩa của nguồn luật điều chỉnh trong thương
mại quốc tế.
* Là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác
nhau, theo đó một bên gọi là bên bán ( bên XUẤT KHẨU) có nghĩa vụ chuẩn vào
quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên mua ( bên NHẬP KHẨU) một tài sản
2


nhất định ( hàng hóa); bên mua có nghĩa vụ nhận hàng, thanh toán cho bên bán và
có quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
* Ý nghĩa của nguồn luật:

7.Incoterms là gì? Những chú ý khi sử dụng? ( câu này có thể xem rõ hơn ở
phần phía sau)
* Incoterms ( điều kiện cơ sở giao hàng) là những quy định mang tính nguyên tắc
về việc phân chia trách nhiệm, chỉ phí và rủi ro giữa bên bán và bên mua trong quá
trình giao nhận hàng.
* Chú ý khi sử dụng:
-

Chỉ sử dụng khi mua bán hàng hóa hữu hình.
Là tập quán thương mại và không mang tính bắt buộc.
Phải được dẫn chiếu trong hợp đồng.
Ghi rõ là bản năm nào.
Căn cứ vào thực tiễn thương mại để chọn ra điều kiện phù hợp nhất.
Chỉ giải quyết các vấn đề liên quan đến giao nhận hàng hóa.
Hai bên có quyền bổ sung, cắt giảm hoặc loại bỏ các quy định nhưng với
điều kiện không làm thay đổi tính chất của các điều kiện ấy.
- Không nên sử dụng các thuật ngữ vận tải: FO, FI, FIO.
8.Có những chỉ tiêu chất lượng nào đối với hàng kỹ thuật(cái này t chịu, xong
hỏi thêm ví dụ là xe Honda:-s)
9.Bài tập về trọng lượng thương mại, cái này dễ.
10.Dung sai là gì? Giá dung sai quy định ntn trong hợp đồng :
Dung sai: Khi thực hiện hợp đồng, các bên có thể giao nhận theo một số lượng cao
hoặc thấp hơn số lượng quy định trong hợp đồng.
* Giá dung sai: t chịu, tìm mãi mà trên mạng chẳng có gì cả.
11.Phân biệt LC với nhờ thu.
LC

Nhờ thu

LC là sự thỏa thuận mà ngân hàng theo Là phương thức thanh toán mà qua đó

yêu cầu của bên mua cam kết sẽ trả tiền ngân hàng sẽ tiếp nhận các chứng từ
3


cho bên bán hoặc bất cứ người nào theo
lệnh của bên bán khi người bán xuất
trình bộ chứng từ và thực hiện đầy đủ
các yêu cầu được quy định trong thư tín
dụng.
+ Gồm có:
- LC hủy ngang: là LC mà ngân
hàng phát hành có thể thay đổi
nội dung bất cứ lúc nào mà không
phụ thuộc vào ý muốn người bán.
- LC không hủy ngang: ( định
nghĩa bên dưới).
- Trả ngay.
- Trả chậm.
- Giáp lưng.
 LC là hình thức đảm bảo quyền
lợi cho người bán.

theo đúng chỉ thị để tiến hành việc thanh
toán/ chấp nhận thanh toán hoặc giao
chứng từ theo các điều kiện khác đặt ra.
+ Gồm 2 loại là:
- Nhờ thu kèm chứng từ: người
mua có thể không muốn nhận
hàng.
- Nhờ thu không kèm chứng từ:

người mua có thể trì hoãn thanh
toán.
 Nhiều rủi ro cho người bán
 Thường chỉ được sử dụng cho
những lô hàng có giá trị không
quá lớn.

12.LC là gì? LC ko hủy ngang là gì? ( câu này có thể xem rõ hơn ở phần phía
sau)
* LC là sự thỏa thuận mà ngân hàng theo yêu cầu của bên mua cam kết sẽ trả tiền
cho bên bán hoặc bất cứ người nào theo lệnh của bên bán khi người bán xuất trình
bộ chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu được quy định trong thư tín dụng.
* LC không hủy ngang: là loại thư tín dụng mà trong thời hạn hiệu lực của nó ngân
hàng phát hành không được quyền thay đổi hay hủy bỏ nội dung của nó cho dù
người yêu cầu mở tín dụng có ra lệnh hủy bỏ/ thay đổi đi chăng nữa. Như vậy, thư
tín dụng hủy ngang sẽ là một đảm bảo về thanh toán cho người bán.
13.Thế nào là bkk? Ý nghĩa của bất khả kháng trong hợp đồng(câu này của t, hỏi
thêm, các cách quy định bkk trong hợp đồng-> tạch:-<)
== Bất khả kháng (BKK) là những hiện tượng, sự kiện có tính chất khách quan,
không thể lường trước được nằm ngoài tầm kiểm sóat của con nguời, không thể
4


khắc phục được, xảy ra sau khi ký kết Hợp đồng và cản trở việc thực hiện các
nghĩa vụ của Hợp đồng.
* Ý nghĩa của BKK trong hđ?
* Các quy định:
Dẫn chiếu văn bản của ICC, ấn phẩm số 421 ( cách 2)
Điều khoản bất khả kháng (hộp 2.1) quy định miễn phạt theo hợp đồng và bao gồm
các điều khoản đình chỉ và chấm dứt hợp đồng. Các bên có thể đưa vào hợp đồng

nguyên văn điều khoản bất khả kháng của ICC trong ấn phẩm số 421, hoặc dẫn
chiếu như sau:
Điều khoản "bất khả kháng" (miễn trách nhiệm) của Phòng thương mại quốc tế (ấn
phẩm số 421 ICC) là một phần của hợp đồng này.

Hộp 2.1
Bất khả kháng (điều khoản miễn trách nhiệm)
Điều khoản mẫu dưới đây là điều khoản bất khả kháng chuẩn do ICC khuyến nghị,
xuất bản lần đầu tiên vào năm 1985. Các điều khoản force majeure (bất khả
kháng), thường được sử dụng trong thực tế, thậm chí cả ở những nước không nói
tiếng Pháp, đôi khi được gọi là “điều khoản miễn trừ” hoặc "điều khoản miễn trách
nhiệm".
Các lý do để miễn trách nhiệm
(1) Một bên không phải chịu trách nhiệm vì không thực hiện nghĩa vụ của mình
nếu bên đó chứng minh được:
− việc không thực hiện nghĩa vụ là do trở ngại vượt quá khả năng kiểm soát mình;

− bên đó đã không thể trù liệu được trở ngại và các tác động của nó tới khả năng

5


thực hiện hợp đồng vào thời điểm ký kết hợp đồng; và− bên đó không thể tránh
hoặc khắc phục nó hay ít nhất là tác động của nó một cách hợp lý.
(2) Trở ngại được đề cập đến trọng đoạn (1) nêu trên có thể nảy sinh từ các sự
kiện sau (sự liệt kê này chưa hoàn toàn đầy đủ):
a) Chiến tranh, dù được tuyên bố hay không, nổi loạn và cách mạng, hành động
cướp bóc, các hành vi phá hoại;
b) Thiên tai như bão lớn, gió lốc, động đất, sóng thần, lũ lụt, sét đánh;
c) Nổ, cháy, phá huỷ máy móc, nhà xưởng hoặc bất kỳ hệ thống máy móc hoặc

thiết bị nào khác;
d) Tẩy chay, đình công và các vụ đóng cửa để gây áp lực, lãn công, chiếm giữ nhà
máy và các khu nhà, và dừng sản xuất xảy ra ở nhà máy của bên muốn được miễn
trách nhiệm;
e) Hành động của cơ quan có thẩm quyền, dù hợp pháp hay không hợp pháp, ngoài
các hành vi mà bên muốn được miễn trách nhiệm cho là rủi ro theo các điều khoản
khác của hợp đồng; và ngoài các vấn đề được đề cập trong đoạn 3 dưới đây
(3) Nhằm mục đích như đoạn 1 nêu trên và trừ khi có các quy định khác trong hợp
đồng, khó khăn trở ngại không bao gồm việc thiếu sự cấp phép, thiếu giấy phép,
giấy phép cư trú hoặc nhập cảnh, hoặc văn bản chấp thuận cần thiết cho việc thực
hiện hợp đồng và được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền ở quốc gia của bên muốn
được miễn trách nhiệm.
Nhiệm vụ thông báo
(4) Bên muốn được miễn trách nhiệm [phải thông báo ngay cho bên kia] về trở trại
và các tác động của trở ngại tới khả năng thực hiện hợp đồng. Bên đó cũng phải có
thông báo khi không còn lý do để miễn trách nhiệm.
(5) Lý do để miễn trách nhiệm bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm xảy ra trở ngại,
6


hoặc từ thời điểm nhận được thông báo nếu thông báo không được gửi kịp thời.
Nếu không gửi thông báo sẽ thì bên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất
mà lẽ ra có thể tránh được.
Tác động của các lý do để miễn trách nhiệm
(6) Nếu có lý do miễn trách nhiệm theo điều khoản này miễn cho bên không thực
hiện hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại, không bị phạt hợp đồng và chịu các
hình thức phạt khác, ngoại trừ trách nhiệm trả lãi cho số tiền nợ cho đến lúc tìm ra
lý do miễn trách.
(7) Hơn nữa, nếu có lý do miễn trách nhiệm thì một bên có quyền hoãn thực hiện
hợp đồng trong một khoảng thời gian thích hợp, do đó, bên kia bị tước đi quyền

(nếu có) chấm dứt hoặc huỷ hợp đồng. Khi quyết định thế nào là khoảng thời gian
thích hợp, cần xem xét đến khả năng tiếp tục thực hiện hợp đồng của bên không
thực hiện hợp đồng và lợi ích của bên kia trong việc tiếp tục thực hiện hợp đồng
sau khi có sự trì hoãn. Trong khi chờ bên không thể thực hiện hợp đồng tiếp tục
thực hiện hợp đồng trở lại, bên kia cũng có thể tạm dừng việc thực hiện hợp đồng
của mình.
(8) Nếu các lý do miễn trách nhiệm tồn tại trong khoảng thời gian dài hơn thời hạn
do các bên quy định [khoảng thời gian thích hợp do các bên xác định], hoặc không
có điều khoản quy định khoản thời gian dài hơn khoảng thời gian thích hợp, bất cứ
bên nào cũng có quyền chấm dứt hợp đồng bằng cách gửi thông báo cho bên kia.
(9) Mỗi bên có thể giữ lại những gì đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng trước
khi hợp đồng bị chấm dứt. Mỗi bên phải giải thích cho bên kia khoản thu không
chính đáng từ việc thực hiện hợp đồng. Các bên phải thanh toán số dư cuối cùng
ngay lập tức.
Trích: Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn – Trung tâm
trọng tài thương mại quốc tế và Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam
14. Thế nào là trọng tài? Đặc điểm? phân loại (hỏi thêm, các bước xử = trọng tài)

7


* Trọng tài là các tự nhiên nhân hoặc pháp nhân được các bên thỏa thuận sẽ giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
* Đặc điểm của trọng tài.
- Thẩm quyền giải quyết của trọng tài dựa trên sự thỏa thuận của các bên.
- Phán quyết của trọng tài có giá trị trung thẩm đối với các bên.
- Trọng tài thương mại quốc tế là một chế định bị giới hạn. Trong trường hợp thỏa
thuận trọng tài có quy định những vấn đề nằm ngoài thẩm quyền giải quyết của
trọng tài theo luật trọng tài nước đó.
- Pháp luật về trọng tài ngày một phát triển và hoàn thiện.

* Phân loại trọng tài:
- Trọng tài quy chế.
Trọng tài quy chế là hình thức trọng tài được thành lập dưới dạng các trung tâm, tổ
chức hoặc hiệp hội, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có trụ sở cố định. Hầu hết các tổ
chức trọng tài đều có Quy tắc tố tụng trọng tài riêng, một số có Danh sách trọng tài
viên riêng.
- Trọng tài vụ việc:
“Trọng tài vụ việc” có thể được hiểu là hình thức trọng tài được lập ra theo yêu cầu
của các đương sự để giải quyết một vụ tranh chấp cụ thể và tự giải thể khi tranh
chấp đó đã được giải quyết. “Trọng tài vụ việc có nghĩa là trọng tài không được
tiến hành theo quy tắc của một tổ chức trọng tài thường trực. Do các bên không
bắt buộc phải tiến hành trọng tài theo quy tắc của một tổ chức trọng tài thường
trực, họ có thể tự do quy định quy tắc tố tụng riêng. Nói cách khác, trọng tài vụ
việc là trọng tài tự tiến hành (do it yourself arbitration)”.
15.Thế nào là điều khoản khiếu nại? nghĩa vụ bên bán và mua?
* Khiếu nại là việc một bên giao dịch yêu cầu bên kia giải quyết những thiệt hại,
tổn thất do bên kia gây ra hoặc do vi phạm cam kết quy định trong hợp đồng
* Nghĩa vụ của các bên:
• Bên bán:
8


- Xem xét đơn khiếu nại trong thời gian quy định và khẩn trương phúc đáp lại
bên khiếu nại.
- Xác nhận lại vấn đề khiếu nại.
- Phối hợp với bên khiếu nại để giải quyết vấn đề.
• Bên mua:
- Giữ nguyên hiện trạng và bảo quản hàng hóa cẩn thận.
- Thu thập các chứng cứ cần thiết làm căn cứ khiếu nại.
- Khẩn trương thông báo cho các bên liên quan.

- Lập hồ sơ khiếu nại trong thời gian khiếu nại.
- Phối hợp với bên bị khiếu nại.
16.Nghiên cứu thương nhân (đọc xong bạn t kêu chả hiểu thương nhân là gì, cô gợi
ý đó là đối tác kinh doanh) thì cần nghiên cứu j?
* Nội dung của nghiên cứu đối tác:
- Tư cách pháp lý.
- Cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động, lĩnh vực kinh doanh.
- Khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh.
- Uy tín trên thị trường.
17.Đàm phán là gì? Các hình thức đàm phán, ưu nhược (hỏi thêm, ví dụ cho vấn đề
phong tục tập quán, văn hóa ảnh hưởng tới đàm phán trực tiếp)
* Đàm phán thương mại là quá trình mặc cả và thuyết phục giữa bên mua và bên
bán về các nội dung liên quan tới giao dịch mua bán như: giá cả, phẩm chất, giao
hàng, thanh toán… nhằm đạt được sự thống nhất để đi tới thoả thuận kí kết hợp
đồng.
* Các hình thức đàm phán:
- Đàm phán bằng điện thoại.
- Đàm phán bằng thư tín.( ngày nay vẫn là hình thức đàm phán chủ yếu)

9


- Đàm phán bằng gặp mặt trực tiếp.
18. Soạn thảo các điều khoản hợp đồng than với các điều khoản số lượng chất
lượng, giá.(hỏi thêm, ai cấp giấy phép xuất khẩu than:-s)
Cái này là tùy mỗi người soạn nên t hok làm nữa ( tiết kiệm time vì cũng đang phải
thi mà)
19. Quy trình xuất hang bằng container? FCL, LCL
* Hàng nguyên container: ( FCL)
- Thuê container.

- Lập list container.
- Đóng hàng, niêm phong, kẹp chì.
- Mang hàng tới CY.
- Lấy B/L.
* Hàng lẻ: (LCL)
- Lập list hàng hóa.
- Mang hàng ra CFS.
- Xếp hàng vào container, làm thủ tục hải quan.
- Lấy B/L.
20.Quy trình nhập hang bằng container?
* FCL:
- Nhận giấy thông báo hàng đến, cầm B/L, giấy giới thiệu đi lấy lệnh giao hàng
( D/O )
- Xác nhận D/O.
- Nhận hàng tại bãi CY.
- Dỡ hàng ra khỏi container.
10


- Trả container.
* LCL:
- Lấy lệnh giao hàng.
- Nhận hàng hóa tại bãi CFS
21. Việt Nam thường xuất khẩu sử dụng cơ sở giao hang nào khi xuất café:-s.
22.C/O là gì? Các loại CO chính, ai cấp?
C/O là chứng từ do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền thường là phòng
thương mại & công nghiệp việt nam (VCCI) cấp để các nhận nơi sản xuát hoặc
khai thác ra hàng hóa.
* Các loại chính gồm có:
( Mẫu A đến mẫu S – xem cụ thể và vô cùng chi tiết tại giáo trình trang 283-285)

23.Bài tập quy đổi cùng điều kiện tín dụng, FOB-> CIF.
24. Nội dung của L/C? quy tắc lập L/C? Những thông tin cần kiểm tra của L/C đối
với người XK.
* Nội dung của L/C:
- Số hiệu thư tín dụng.
- Địa điểm mở LC, ngày mở LC.
- Loại LC.
- Tên những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ.
- Số tiền của thư tín dụng.
- Thời hạn hiệu lực.
- Thời hạn trả tiền.
- Thời hạn giao hàng.
25. Nghĩa vụ của người bán trong điều kiện CIF? hàng hóa bị hỏng hóc do chất
lượng tàu bảo quản kém thì chi phí và tổn thất thuộc về ai?

11


* Nghĩa vụ của người bán:
- Ký hợp đồng thuê tàu.
- Thông quan xuất khẩu hàng hóa.
- Hoàn thành các nghĩa vụ giao hàng khi hàng đc đặt lên tàu hoặc mua hàng đã
được giao như vậy.
- Cung cấp chứng từ vận tải.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa và cung cấp chứng từ bảo hiểm cho người mua.
* ( Câu này t hok chắc chắn nên đã mail hỏi thầy nhưng chưa thấy thầy rep gì cả
nên t trả lời theo ý hiểu thôi, mọi người góp ý hộ t)
Trong điều kiện CIF, người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa để đảm
bảo quyền lợi của người mua, người mua/ người có lợi ích liên quan đều có quyền
khiếu nại với công ty bảo hiểm nếu bị vi phạm lợi ích.Trong trường hợp người mua

chưa quy định gì về chất lượng tàu trong hợp đồng thì khi hàng hóa hỏng do tàu có
chất lượng bảo quản kém => người mua khiếu nại với công ty bảo hiểm để hưởng
bảo hiểm.
26. Bảo hiểm theo điều kiện CIF?
- Người bán mua bảo hiểm theo quy định của hợp đồng mua bán.
Trong trường hợp hợp đồng không quy định thì mua bảo hiểm như sau:
-

Mua tại 1 công ty bảo hiểm có uy tín.
Giá trị bảo hiểm = 110% tổng giá cif.
Mua bằng đồng tiền của hợp đồng.
Mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu ( đk C của hiệp hội những người bảo

hiểm London)
- Thời hạn bảo hiểm: phải bảo vệ được người mua về mất mát hư hỏng hàng
hóa trong suốt quá trình vận chuyển.
- Giấy chứng nhậ bảo hiểm hay bảo hiểm đơn có tính chuyển nhượng.
27. Điều kiện giá cả?
28. Phân biệt đại lý và môi giới? ( trùng)

12


29. Khái niệm Incoterms? Lưu ý khi sử dụng Incoterms? (trùng)
30. Điều khoản trọng tài?(trùng)
31. Quá trình giao hàng đóng trong container?
Giao hàng đóng trong container có 2 loại:
1. Giao hàng lẻ( LCL: Less than container load): Áp dụng trong trường hợp hàng
của chủ hàng không chất đầy 1 container nên phải đem tới CFS( Container Freight
Station: Là nơi thu gom hàng lẻ, được tập trung lại để đóng hàng vào Container,

xuất khẩu bằng đường biển.) để đóng hàng và giao hàng cho ng chuyên chở. Ng
chuyên chở có nhiệm vụ cấp cho chủ hàng chứng từ vận tải và đóng hàng của chủ
hàng vào với container của chủ hàng khác.
2. Giao nguyên container( FCL: Full container load): áp dụng cho trường hợp
lượng hàng hóa đủ lớn đóng vào 1 container. Ngbán thuê container rỗng về cơ sở
của mình, thực hiện đóng hàng dưới sự chứng kiến của các bên, khi hoàn thành,
tiến hành niêm phong kẹp chì cho container. Sau đó ng bán sẽ chở container tới
CY( Container Yard) để giao hàng cho ng chuyên chở. Ng bán nhận đc 1 chứng từ
vận tải thông thường( theo Incoterms) nhưng thực tế cần phải lấy đc vận đơn ( theo
UCP 600). Ng bán phải thông báo cho ng mua những thông tin liên quan tới lô
hàng để ng mua sắp xếp hợp đồng bảo hiểm cho lô hàng, thực hiện thủ tục thông
quan và nhập hàng ở nơi đến.
32. Liệt kê phiếu đóng gói? đóng gói chi tiết?
Phiếu đóng gói( Packing list): là bảng kê khai tất cả hàng hóa đựg trong một kiện
hàng( hòm, hộp, container) v..v…Phiếu đóng gói đc đặt trong bao bì sao cho ng
mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi đc để trong một túi gắn bên ngoài bao bì.
Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thường, có thể là dạng Phiếu đóng gói chi
tiết( Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như vậy và nội dung tương đối chi tiết,
13


hoặc là Phiếu đóng gói trung lập( Neutral packing list) nếu nó không chỉ ra tên ng
bán. Cũng có khi ng ta phát hành loại Phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng.
(Packing and Weight list).
33. Điều khoản bao bì?( Tham khảo chi tiết hơn trong sgt 109-112, phần dưới đây
là ghi chép bài giảng của cô Ngọc )
Trong hoạt động thương mại, bao bì giữ một vị trí rất quan trọng vì nó có những
chức năng sau đây:
- Chứa đựng hàng hoá theo tiêu chuẩn đơn vị
- Bảo vệ hàng hoá, tránh những tổn thất thiệt hại do tác động của môi trường bên

ngoài, của tự nhiên hoặc do những hành độn cố ý của con người
- Làm tăng giá trị của sản phẩm do tính thẩm mỹ của bao bì
- Gợi ý, kích thích nhu cầu người tiêu dùng
- Hướng dẫn người tiêu dùng cách sử dụng hàng hoá
- Phân biệt hàng hoá của hợp đồng này với hàng hoá của hợp đồng khác
Chính vì vậy việc cung cấp bao bì là yêu cầu không thể thiếu đối với doanh nghiệp
nói chung và đối với thương nhân kinh doanh xnk nói riêng do đó khi thương thảo
hợp đồng ngoại thương các bên cần thoả thuận điều khoản này một cách cẩn thận.
Về điều khoản này trong hợp đồng ngoại thương người ta thường quy định theo 2
cách:
Cách 1: Quy định chung chung, chẳng hạn: Bao bì phải phù hợp với tính chất hàng
hoá, phương tiện vận chuyển và theo tiêu chuẩn xuất khẩu, do ai cung cấp (người
bán hay người mua) phải quy định cụ thể trong hợp đồng.
Cách thứ 2: Quy định cụ thể: Thỏa thuận những yêu cầu chi tiết về bao bì:
- Chất liệu sản xuất bao bì: Tùy đặc điểm từng hàng hóa.
- Hình thức bao bì: Dạng thùng, sọt…tận dụng tối da dung tícch thùng hàng và
thiết kế đơn giản.
14


- Số lớp bao bì và câu tạo mỗi lớp.
- Sức chứa của bao bì: khối lượng mỗi bao phải phù hợp với quy định của ngành
hàng và tập quán của cảng giao nhận.
- Gia cố bao bì: Đai, nẹp…
Yêu cầu các bên phải có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vục thương phẩm học
và phương thức vận tải.
Về phương thức cung ứng bao bì và giá cả bao bì( Tham khảo gt)
34. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là gì?
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất, nhập khẩu hay hợp
đồng mua bán ngoại thương, là sự thỏa thuận giữa đương sự có trụ sở kinh doanh

ở các nước khác nhau, trong đó một bên đc gọ là bên Xuất khẩu( bên bán) có nghĩa
vụ chuyển vào quyền sở hữu một bên khác đc gọi là bên nhập khẩu( bên mua) một
tài sản nhất định là hàng hóa ; Ben mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
-Đặc điểm+ Điều kiện hiệu lực+ nội dug chủ yếu tham khảo giáo trình trang 6772.
35. Các chứng từ pháp lý khi nhận hàng?
Khi nhận hàng nhập khẩu, người giao nhận phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu
hụt, mất mát, tổn thất để kịp thời giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại
đòi bồi thường.
Một số chứng từ có thể làm cở sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi
thường, đó là:
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
Biên bản kê khai hàng thừa thiếu
Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ
Biên bản giám định phẩm chất
Biên bản giám định số trọng lượng
Biên bản giám định của công ty bảo hiểm
Thư khiếu nại
Thư dự kháng
15


..........
a. Biên bản kết tóan nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargoROROC)
Ðây là biên bản được lập giữa cảng với tàu sau khi đã dỡ xong lô hàng
hoặc toàn bộ số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận
tại cảng dỡ hàng qui định.
Văn bản này có tính chất đối tịch chứng minh sự thừa thiếu giữa số
lượng hàng thực nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lược khai
của tàu. Vì vậy đây là căn cứ để người nhận hàng tại cảng đến khiếu
nại người chuyên chở hay công ty bảo hiểm (nếu hàng hoá đã được mua

bảo hiểm). Ðồng thời đây cũng là căn cứ để cảng tiến hành giao nhận
hàng nhập khẩu với nhà nhập khẩu và cũng là bằng chứng về việc cảng đã
hoàn thành việc giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng số lượng mà
mình thực tế đã nhận với người chuyên chở.
b. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargoCSC)
Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lượng hàng hoá trên ROROC chênh
lệch so với trên lược khai hàng hoá thì người nhận hàng phải yêu cầu
lập biên bản hàng thừa thiếu. Như vậy biên bản hàng thừa thiếu là một
biên bản được lập ra trên cơ sở biên bản kết toán nhận hàng với tàu và
lược khai.
c. Biên bản hàng hư hỏng đổ bỡ (Cargo outum report- COR)
Trong quá trình dỡ hàng ra khỏi tàu tại cảng đích, nếu phát hiện thấy
hàng hoá bị hư hỏng đổ vỡ thì đại diện của cảng (công ty giao nhận,
kho hàng). và tàu phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đổ vỡ
của hàng hoá. Biên bản này gọi là biên bản xác nhận hàng hư hỏng đỏ vỡ
do tàu gây nên.
d. Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality)
Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nước người
nhập khẩu (tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp.
Biên bản này được lập theo qui định trong hợp đồng hoặc khi có nghi
ngờ hàng kém phẩm chất.
16


e. Biên bản giám định số lượng/ trọng lượng
Ðây là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng thực tế của lô hàng
được dỡ khỏi phương tiện vận tải (tàu) ở nước người nhập khẩu. Thông
thường biên bản giám định số lượng, trọng lượng do công ty giám định
cấp sau khi làm giám định.
f. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.

Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất
thực tế của lô hàng đã được bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm
căn cứ cho việc bồi thường tổn thất.
g.Thư khiếu nại
Đây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại
thoả mãn yêu sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng (hoặc khi hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại).
h. Thư dự kháng (Letter of reservation)
Khi nhận hàng tại cảng đích, nếu người nhận hàng thấy có nghi ngờ gì
về tình trạng tổn thất của hàng hoá thì phải lập thư dự kháng để bảo
lưu quyền khiếu nại đòi bồi thường các tổn thất về hàng hoá của mình.
Như vậy thư dự kháng thực chất là một thông báo về tình trạng tổn thất
của hàng hoá chưa rõ rệt do người nhận hàng lập gửi cho người chuyên
chở hoặc đại lý của người chuyên chở.
Sau khi làm thư dự kháng để kịp thời bảo lưu quyền khiếu nại của mình,
người nhận hàng phải tiến hành giám định tổn thất của hàng hoá và lập
biên bản giám định tổn thất hoặc biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng để làm cơ
sở tính toán tiền đòi bồi thường.
36. Hoàn giá?
Hoàn giá( Counter-offer) là bước thứ ba trong các bước giao dịch thông thường
trực tiếp, đó là sự mặc cả về giá cả hoặc điều kiện giao dịch. Khi ng nhận được
chào hàngko chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó, mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị
này là trả giá( Bid). Khi có sự trả giá, chào hàng trước coi như hủy bỏ. Trong buôn

17


bán quốc tê, mỗi lần giao dịch thường phải trải qua nhiều lần trả giá mới kết thúc.
Như vậy, hoàn giá bao gồm nhiều sự trả giá.
37. Mua bán đối lưu?

Mua bán đối lưu (Counter-trade) là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ng bán đồng thời là ng mua,
lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây mục đích
xuất khẩu không phải để thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa
khác có gía trị tương đương.
( tham khảo thêm gt 15-22)
38. Các bước giao dịch thông thường?
Có 5 bước giao dịch thông thường trực tiếp:
1. Hỏi hàng
2. Phát giá( Chào hàng, đặt hàng)
3. Hoàn giá
4. Chấp nhận
5. Xác nhận
39. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tái xuất?
1. Định nghĩa: Giao dịch tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa
trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một lượng
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước: nước xuất
khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất. Vì vậy giao dịch tái xuất còn đc gọi là giao
dịch 3 bên hay giao dịch tam giác( Triangular transaction).
2. Đặc điểm:
a) Ng bán vừa là ng mua.
b) Sau mỗi chuyến hàng đêu có việc thanh toán băng tiền.
18


3. Phân loại:
Tái xuất theo đúng nghĩa: hàng hóa đi từ nước xuất khẩu tới nước tái xuất rồi lại đc
xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu.
Chuyển khẩu: hàng hóa từ nước xuất khẩu sang trực tiếp nước nhập khẩu, nước tái

xuất thu tiền của nước nhập khẩu và trả tiền cho nước xuất khẩu
Tham khảo thêm gt 28-30.
40. Ý nghĩa của việc thông báo giao hàng?
-Về thông báo giao hàng :Tham khảo gt trang 124
- Ý nghĩa: Ví dụ với đk FOB có quy định 2 lần thông báo:
+ thông báo trước khi giao hàng: Ng mua thông báo về tên tàu, địa điểm và t/gian
giao hàng yếu cầu. Nếu ng mua chậm thông báo, ng bán sẽ chọn phương tiện và
mọi chi phí phát sinh do ng mua chịu.
+ thông báo sau khi giao hàng: ng bán thông báo cho ng mua về hàng hóa đã đc
giao: SL, địa điểm giao…nhờ đó ng mua sẽ hoàn thiện thủ tục bảo hiểm cho lô
hàng sau khi nhận đc thông báo này. Nếu ng bán chậm thông báo mà trong thời
gian giao hàng và hoàn thiện hợp đồng bảo hiểm có xảy ra rủi ro thì ng bán phải
chịu trách nhiệm.
Do vậy, có thể thấy việc thông báo giao hàng có ý nghĩa hỗ trợ cho cả hai bên
trong việc nhận thông tin và có những hành động phù hợp trong quá trình giao
nhận hàng hóa.
41. L/C hủy ngang
Thư tín dụng L/C là một công cụ quan trọng của phương thức thanh toán thư tín
dụng
L/C là một bản cam kết của ngân hàng mở L/C sẽ trả tiền cho ng xuất khẩu nếu họ
xuất trình đủ bộ chứng từ phù hợp với quy định trong L/C.
Là văn bản pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa ngân hàng và ng mua.

19


Ngân hàng mở L/C căn cứ và hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng L/C sau khi lập
thì hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
L/C hủy ngang ( Revocable L/C ) là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở( tức là
ngân hàng phát hành) có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ vào bất cứ lúc nào mà không cần

sự chấp thuận của bên bán( người hưởng). Vì vậy, L/C hủy ngang không phải là
một cam kết có lợi cho ng bán trong việc thanh toán tiền hàng.
42. Các biện pháp nghiệp vụ tại sở giao dịch hàng hóa?
1. Các hoạt động mua bán:
+ Giao dịch kỳ hạn
+ Giao dịch giao ngay
2. Các hoạt động bảo hiểm
+ hợp đồng về quyền chọn
+Nghiệp vụ tự bảo hiểm.
(Tham khảo chi tiết gt 40-41)
43. Trọng lượng giao hàng?
Điều kiện Số lượng :
1. Đơn vị tính
2. PP quy định số lượng
3. PP xác định trọng lượng
(giáo trình 104-109)
44. Khi nghiên cứu thị trường trong nước thì phải nghiên cứu những j?
Trước khi bước vào một giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, cần có các bước
chuẩn bị, bao gồm 2 bộ phận chủ yếu:
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường.
2. Lập phương án kinh doanh.

20


Trong bước 1, khi nghiên cứu thị trường trong nước, ngoài việc nắm vững tình
hình thị trường trong nước và các đường lối, chính sách, luật lệ quốc gia có liên
quan tới hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn vị kinh doanh cần phải:
1. Nhận biết hàng hóa
2. Nắm vững thị trường

3. Lựa chọn khách hàng
Chi tiết mỗi phần: gt 150-157.
45. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu?
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành
chuẩn bị hàng xuất khẩu . Căn cứ là hợp đồng đã ký hoặc/và L/C.
Công việc chuẩn bbị hàng hóa xuất khẩu bao gồm 3 khâu:
1. Thu gom tập trung àm thành lô hàng xuất khẩu
2. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
3. Ký kẻ mã hiệu hàng xuất khẩu
( gt 210-215)
46. Cách tính trọng lượng bì?
Trọng lượng cả bì là trọng lượng của hàng hóa cùng với trọng lượng của các loại
bao bì hàng đó.
Gt trang 107
47. Chất lượng gạo ở VN?
Ở Việt Nam, sản xuất lúa gạo đang là một trong các hoạt động kinh tế đứng hàng
đầu.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến 22/10/2010 cả nước xuất 5,56 triệu
tấn gạo, đạt giá trị 2,35 tỉ USD. Theo kế hoạch cả năm 2010 xuất 6,5 triệu tấn, kim
ngạch đạt 2,6 tỷ USD.Lúa gạo là một trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam. Hiện tại Việt Nam là nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới chỉ sau Thái
Lan. Nhưng hàng thứ hai này quá cách xa nhiều điểm: năng lực xuất khẩu chỉ 5
21


triệu tấn so 10 triệu tấn của Thái Lan nhưng giá lại rẻ hơn Thái Lan. Gần đây, Việt
Nam bắt đầu chiếm thị phần của Thái Lan tại Ấn Độ và Pakistan, một số nước
khác, xuất khẩu gạo chất lượng thấp chủ yếu đi Trung Đông, châu Phi. Như vậy
hiện tại vị trí của lúa gạo Việt Nam mới chỉ được khẳng định trên thị trường gạo ở
phẩm cấp trung bình, giá trị thương mại của hạt gạo là chưa cao và chưa thực sự

trở thành một thứ hàng hóa có giá trị. Như vậy, những gì đã đạt được so với tiềm
năng của chúng ta vẫn còn rất nhỏ bé.
48. Phân biệt tàu chuyến, tàu chợ?
Trong một số đk cơ sở giao hàng ( CIF or FOB) thì chủ hàng xuất khẩu phải thuê
tàu biển để chở hàng. Có thể thuê:
Tàu chuyến ( Bulk Cargo): hàng thuê nguyên một con tàu và lý hợp đồng vận tải về
thời gian, địa điểm và cách thức bốc dỡ hàng. Thông thường tàu chuyến là tàu nhỏ,
không có cần cẩu nên chi phí bốc dỡ hàng đc tính riêng.
Tàu chợ( Liner): Chủ hàng tìm 1 con tàu có lịch trình cố định và thời gian phù hợp
để giao hàng. Chi phí bốc dỡ hàng đc tính trong chi phí và rủi ro đc chuyển cho ng
chuyên chở khi cần cẩu móc vào hàng hóa.
49. Đặc điểm điều kiện CFR?
Các bạn có thể tham khảo tất cả trong Incoterms. Còn theo slide cô Ngọc, đặc điểm
dk CFR:
• Việc vận tải do ng bán sắp xếp. Hợp đồng vận tải phải ghi rõ điẻm giao hàng
nơi đi và nhận hàng nơi đến, hợp đồng phải đc lập theo các đk thông thường,
lịch trình thông thường và phải phù hợp với đặc điểm của hàng hóa
• Chứng từ vận tải giống CIP, CPT.
• Rủi ro chuyển từ ng bán sang ng mua kể từ khi hàng lên tàu tại cảng đi.
• Ranh giới phân chia chi phí là tại cảng đích.
• Chi phí: giá FOB+ cước phí

22


50. Việt nam dùng hệ thống đo lường j?
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM:
Ban hành theo Nghị định 186/CP ngày 26.12.1964 của thủ tướng Chính phủ.
Được xây dựng trên cơ sở hệ đơn vị quốc tế SI. Bảng này có 6 đơn vị cơ bản: mét,
kilôgam, giây, ampe, kenvin, canđela; và khoảng 100 đơn vị dẫn xuất cho 72 đại

lượng thuộc sáu lĩnh vực: cơ (19 đại lượng), điện và từ (18 đại lượng), nhiệt (11
đại lượng), quang (9 đại lượng), âm (9 đại lượng) và phóng xạ (6 đại lượng). Các
đơn vị trên được bổ sung, hoàn thiện bởi những tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ban
hành vào những năm sau này.
51. So sánh trách nhiệm người bán của CIF và FOB?
Điều kiện

CIF

FOB

Trách nhiệm
của ng bán
52. Chuyển khẩu?
Giao dịch tái xuất, tham khảo gt tr 28-30
53. Ý nghĩa C/O?
Chứng từ này cần thiết cho hải quan để tùy theo chính sách nhà nước mà vận dụng
các ưu đãi kho tính thuế. Nó cũng cần thiết cho kiểm soát chế độ hạn ngạch . Đồng
thời trong chừng mực nhất định, nó nói lên phẩm chất hàng hóa- nhất là những thổ
sản- bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất ở đó có ảnh hưởng tới chất
lượng của hàng hóa.
Chi tiết trong gt tr 283
54. Ưu điểm của trọng tài?
Điêu kiện trọng tài : gt tr 139-141
55. Đấu giá với đấu thầu khác nhau ntn?

23


Giống: Đều là một phương thức hoạt động thương mại.

Khác:
KN

Đấu giá
Ng bán hàng tự mình làm

Đấu thầu
Bên mua hàng hóa thông qua

hoặc thuê tổ chức đấu giá

mời thầu lựac chọn trong các

thực hiện việc công khai

thương nhân tham gia đáu thầu

bán hàng hóa để chọn đc ng

ng có thể đáp ứng tốt nhất các

mua trả giá cao nhất.

y/c do bên mời thầu đặt ra và đc
lựa chọn để ký kết và thực hiện

Mặt hàng

Bản chất


Khó tiêu chuẩn hóa, ví dụ:

hợp đồng( trúng thầu)
Mặt hàng lớn( thiết bị toàn bộ),

da, lông thú, len thô, chè,

hàng đặc biệt( thức ăn cho tù

hương liệu, rau quả…

nhân), mặt hàng tập hợp thành

Chọn ng mua tốt nhất

chuỗi thiết bị…
Chọn ng bán tốt nhất

56. Hệ thống đo lường thương mại?
Giáo trình tr 105
57. Các điều khoản thuê tàu theo CIF?
Điều kiện CIF : Hợp đồng vận tải, khoản A3 tr 108 Incoterms 2010
58. Hiện trạng xem hàng trước?
Cái này không biết ở phần nào nữa  Chỉ có “ Thủ tục xem hàng trước khi khai
hải quan”???
59. Quy định chất lượng theo các chỉ tiêu đại khái quen dùng?
Giáo trình tr 100-101
60. Phân biệt hợp đồng thương mại và hợp đồng thương mại quốc tế?
Hợp đồng thương mại quốc tế là:
24



• Hợp đồng mua bán: + Bên bán cam kết chuyển vào quyền sở hữu của bên
mua một loại hàng hóa, dịch vụ và được nhận một khoản tiền tương đương
trị giá hàng hóa và dịch vụ đó.
+ Mang tính chất đền bù, song vụ
• Có các yếu tố quốc tế: +Các bên ký kết hợp đồng có trụ sở thương mại ở các
nước khác nhau
+Hàng hóa : di chuyển qua biên giới.
+Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ.
61. Trình bày tiêu chuẩn chất lượng của hàng công nghiệp? ( Cần bổ sung)
62. Lịch sử hình thành Incoterms?
Năm 1936, phòng Thương mại quốc tế ICC – International Champer of Commerce
tại Paris đãphát hành Incoterms nhằm thống nhất tập quán thương mại quốc tế ,
tránh được những vụ tranhchấp và kiện tụng làm lãng phí thời gian và của cải của
con người và xã hội.Từ đó đến nay, Incoterms đã được sửa đổi và bổ sung 7 lần
vào các năm 1953, 1967, 1976,1980, 1990, 2000 và 2010 nhằm phù hợp với thực
tiễn thương mại quốc tế. Incoterms ra đời lần sauhoàn thiện hơn lần trước, nhưng
không phủ định lần trước.
Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng thương mại Quốc
tế (ICC) ở Paris, Pháp và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2011.
- Incoterms 1980
Gồm 14 điều kiện: Ex Works; Free Carrier; Free on Rail/Free on Truck; Fob
Airport; Free alongside Ship; Free on Board; Cost and Freight; Cost, insurance and
freight; Freight Carriage paid to; Freight Carriage and insurance paid to; Ex Ship;
Ex Quay; Delivered at frontier; Delivered Duty paid.
- Incoterms 1990
Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES;
DEQ; DDU; DDP.
25



×