Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn MHB Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.26 KB, 102 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
MỞ ĐẦU......................................................................................................................5

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài...........................................6
Chương 1......................................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ................................8
TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................8

1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng Thương mại...............................8
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.................................................8
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng...................................................................8
1.1.3. Các hình thức tín dụng....................................................................9
1.1.4. Quy trình tín dụng.........................................................................11
1.1.5. Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại..............................14
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn............................14
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng thương mại.................................................................................25
1.3.1. Nhân tốkhach
́ quan.........................................................................25
1.3.1.1. Môi trường kinh tế- xãhôị vàphaṕ lý.....................................25
1.3.1.2. Nhân tốthuôc̣ vềkhach
́ hang
̀ ......................................................28
1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh.....................................................................29
1.3.2. Nhân tốchủ quan.............................................................................29
1.3.2.1. Chinh
́ sach
́ tiń dung


̣ ......................................................................29
1.3.2.2. Quy trinh
̀ tiń dung
̣ ........................................................................30
1.3.2.3. Thông tin tiń dung
̣ ........................................................................31
1.3.2.4. Chât́ lượng nhân sự vàcông tać tổ chưć ngân hang
̀ ..................31


2

1.3.2.5. Kiêm
̉ soat́ nôị bô.̣ ..........................................................................32
1.3.2.6. Công tać huy đông
̣ vôń cuả ngân hang
̀ .......................................32
1.3.2.7. Trang thiêt́ bị công nghệ ngân hàng phuc̣ vụ cho hoaṭ đông
̣ cho
vay...............................................................................................................33
Chương 2:...................................................................................................................35
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH
ĐẮK LẮK..................................................................................................................35

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
– Chi nhánh Đắk Lắk ...............................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Đắk Lắk ......................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của MHB Đắk Lắk ............................................37

2.1.3. Hoạt động kinh doanh của MHB Đắk Lắk.................................39
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn..........................................................39
2.1.3.2. Hoạt động cho vay .....................................................................40
2.1.3.3. Kết quả kinh doanh.....................................................................41
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Đắk Lắk .................43
2.2.1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Đắk Lắk ......................43
2.2.1.1. Cơ cấu nợ tín dụng theo thời hạn.............................................43
2.2.1.2. Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp.........................44
2.2.1.3. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh........................45
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại MHB Đắk
Lắk.............................................................................................................45
2.2.2.1. Chính sách tín dụng, phân loại nợ đã ban hành ....................45


3

2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức và phân quyền phán quyết tín dụng ............47
2.2.3.3. Dư nợ theo các nhóm nợ trung dài hạn ...................................50
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại MHB
Đắk Lắk.........................................................................................................52
2.3.1. Kết quả đạt được về đảm bảo chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại MHB Đắk Lắk.............................................................................52
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại về chất lượng tín dụng trung dài han
tại chi nhánh..............................................................................................54
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................57
2.3.3.1. Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng.............................................57
2.3.3.2. Nguyên nhân từ ngoài ngân hàng.............................................61
Chương 3....................................................................................................................64

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI
MHB ĐẮK LẮK........................................................................................................64

3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại MHB Đắk Lắk........................64
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Đắk Lắk....................................................................................................64
3.1.1.1. Phương hướng.............................................................................64
3.1.1.2. Mục tiêu.......................................................................................65
 Mục tiêu tổng quát...............................................................................65
 Mục tiêu cụ thể....................................................................................65
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của MHB Đắk Lắk................66
3.1.3. Quan điểm của luận văn...............................................................67
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MHB Đắk Lắk trong
thời gian tới....................................................................................................67


4

3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng nội bộ triển khai thực
hiện tại chi nhánh.....................................................................................67
3.2.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng....................................68
3.2.3. Sử dụng hệ thống tính điểm xếp hạng tín dụng một cách hiệu
quả..............................................................................................................73
3.2.4. Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng..............................................75
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng
....................................................................................................................77
3.2.6. Nâng cao khả năng xác định nguy cơ rủi ro tín dụng của cán
bộ quản lý rủi ro đối với khách hàng ...................................................80
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin tín
dụng............................................................................................................82

3.2.8. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn trung dài hạn
của khách hàng.........................................................................................84
3.2.9. Nâng cao hiệu quả của hoạt động xử lý nợ ...............................85
3.2.10. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ....................................................................................................86
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................88
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quan liên quan.............88
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...................90
3.3.3. Kiến nghị đối với MHB trung ương.............................................92
KẾT LUẬN................................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................101


5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi ngân hàng thương mại, hoạt động của tín dụng là một lĩnh vực
quan trọng. Hoạt động tín dụng có vai trò quyết định mọi hoạt động kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu quyết định sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng ở nước ta. Tuy nhiên, trong những năm gần đây hoạt động
tín dụng lại tỏ ra kém hiệu quả, chất lượng tín dụng ở nhiều ngân hàng còn thấp
biểu hiện là tỷ lệ dung tín dụng còn chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn lớn, Ngân hàng thì bị
ứ đọng vốn còn các doanh nghiệp thì bị thiếu vốn… Nguyên nhân xuất phát từ
chính bản thân khách hàng, các doanh nghiệp, từ cơ chế chính sách của Nhà nước
và từ phía các ngân hàng thương mại.Vì vậy tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng nói chung, nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng
trong hệ thống ngân hàng ở Việt nam luôn là một yếu tố bức thiết, là điều kiện sống
còn cho bản thân mỗi Ngân hàng thương mại, cho ngành Ngân hàng và rộng hơn là

cho toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long, được thành lập vào
cuối thập niên 90 ngay trong giai đoạn đầu đổi mới hoạt động ngân hàng. Tại thời
điểm mới thành lập, MHB tập trung chuyên phục vụ cho các nhu cầu phát triển nhà
ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay MHB đã mở rộng cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng tới hầu hết các hình thức khách hàng khác nhau, đặc biệt là
hoạt động tín dụng.
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk
Lắk là một trong số nhiều chi nhánh của MHB hoạt động trong cả nước, được thành
lập từ tháng 5/2012 tại thành phố Buôn Mê Thuột. Trong thời gian qua, MHB Đắk
Lắk chú trọng mở rộng cho vay đến các đối tượng khác nhau, đồng thời thường
xuyên quan tâm đến chất lượng tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên do những nhân tố
khách quan và chủ quan khác nhau, đang đặt ra yêu cầu cấp bách đòi hỏi MHB Đắk
Lắk phải thực sự quan tâm đến chất lượng tín dụng trung dài hạn hơn nữa.


6

Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk
Lắk , tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk
” làm công trình nghiên cứu luận văn thực sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại hệ
thống các ngân hàng thương mại, tại một chi nhánh NHTM chẳng hạn :
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Long An để góp phần phát triển kinh tế địa phương” - Nguyễn
Minh Sơn - Học viên cao học Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các

ngân hàng thương mại trên địa bàn TP HCM” - Phạm Quốc Long, Học viên cao
học Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt nam Chi nhánh Đông Hà Nội”
của Nguyễn Ngọc Phương, bảo vệ tại Học viện Tài chính.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế” của
Nguyễn Thu Hương, bảo vệ tại Học viện Hành chính, cơ cở miền Trung (Huế).
Tuy nhiên, các đề tài trên có đặc thù riêng của từng ngân hàng khác nhau,
trên các địa bàn khác nhau và với các đối tượng khách hàng khác nhau. Tác giả
chọn đề tài này không trùng lắp nội dung với các đề tài trên và cam đoan là công
trình khoa học độc lập của tác giả.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hế thống hoá có chọn lọc những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng hoạt
động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại.


7

- Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng, tìm ra những nguyên nhân của thực
trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh
tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng phát
triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu: Thực tiễn trong công tác cho vay tại Ngân hàng phát
triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk thông qua số liệu

kinh doanh của Chi nhánh Đắk Lắk trong 3 năm 2012 – 2014 (Từ tháng 6/2012 đến
hết tháng 6/2014).
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so sánh
giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và hạn chế trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi
nhánh tỉnh Đắk Lắk. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng
hợp, đánh giá thực trạng, rút ra nguyên nhân và đưa ra hướng giải quyết.
6. Nội dung của đề tài
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng phát
triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk .
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk .


8

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, đóng
vai trò trung gian giữa một bên là những người có tiền cho vay và bên kia là những
người có nhu cầu cần vay vốn.Thông qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp
kinh tế năng động và áp dụng các phương pháp kĩ thuật theo hướng hiện đại, tiên
tiến. Ngân hàng thương mại có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ,

tiết kiệm, dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu
cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Như vậy có thể hiểu tín dụng Ngân hàng là quá
trình cho vay của Ngân hàng đối với các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp có
quan hệ với Ngân hàng cùng với các ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả (gốc
và lãi), lãi suất, cách thức vay mựơn và thu hồi…
Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã
trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền nằm phân tán thành vốn tiền tệ tập trung
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và qua đó làm cho phát triển mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, giúp cho nền kinh tế càng phát triển.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản)
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc.


9

- Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng tiền vay được cung cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng
như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn
trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
1.1.3. Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng có phạm vi hoạt dộng rộng lớn và đa
dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở các căn cứ phân loại
khác nhau mà hình thành các hình thức tín dụng khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng hình thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 1 năm.

Mục đích là đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp về mua nguyên vật liệu, chi phí sản xuất.
- Tín dụng trung hạn: Thường là trên một năm đến 3, 5, 7 năm theo quan
điểm của mỗi quốc gia (nước ta là đến 3 năm). Mục đích là vay để sửa chữa, khắc
phục, thay thế tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, đổi mới
quy trình công nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Trên 3, 5, 7 năm tuỳ theo mỗi nước. Mục đích là sử
dụng vốn vay gần như tín dụng trung hạn nhưng với những công trình quy mô lớn,
thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung
cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nó đáp ứng nhu cầu về vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu cho vay chi phí sản xuất
hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua chịu hàng
hoá, xây dựng nhà ở hoặc các phương tiện cần thiết khác.
Phân loại theo thành phần kinh tế:


10

- Tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân
hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: công ty TNHH, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể, tổ sản xuất và hợp tác xã, doanh nghiệp liên
doanh,....
- Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của Ngân hàng
với các doanh nghiệp nhà nước.
Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn lưu

động cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành nên tài
sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
- Tín dụng Ngân hàng: Đó là quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, doanh
nghiệp với các ngân hàng.
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng bằng hàng hoá giữa những
doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất lưu thông hàng hoá được
hình thành trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng được thực hiện bằng hình thức tiền
tệ hoặc hiện vật giữa một bên là Nhà nước và một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân
trong xã hội.
- Tín dụng hợp tác xã.
- Tín dụng tư nhân.
- Tín dụng quốc tế.
Căn cứ vào bảo đảm trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng có bảo đảm (thế chấp)
- Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp)
Ngoài ra còn có các nghiệp vụ khác:
- Nghiệp vụ chiết khấu: Là nghiệp vụ theo đó Ngân hàng cung cấp tiền cho
người mang chứng từ đến chiết khấu trên cơ sở mệnh giá của chứng từ chiết khấu


11

trừ đi một khoản lệ phí chiết khấu. Các chứng từ có thể là kỳ phiếu, hối phiếu, phiếu
gửi hàng trong kho…Đây là loại cho vay mà có lãi suất cao hơn mức bình thường, có
bảo đảm, độ an toàn cao vì có nhiều người có trách nhiệm trả tiền cho chứng từ chiết
khấu và vì uy tín cuả những người này.
- Nghiệp vụ thuê mua: Đây là nghiệp vụ mà Ngân hàng tài trợ cho khách

hàng dưới hình thức cho thuê tài sản.
1.1.4. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các
bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay, thuộc chức năng,
trách nhiệm của cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng có liên quan phải thực hiện.
Việc thực hiện quy trình trong hoạt động tín dụng có ảnh hưởng lớn đến khối
lượng và chất lượng tín dụng và ngược lại nếu thực hiện không tốt quy trình nghiệp
vụ sẽ làm giảm khối lượng tín dụng và chất lượng tín dụng sẽ bị đi xuống. Tuy
nhiên, quy trình tín dụng của từng NHTM không phải luôn thích hợp cho mọi
trường hợp trong thực tế mà chỉ là những vấn đề cốt lõi và cơ bản nhất để tham
chiếu. Khi áp dụng cần phải sáng tạo, mở rộng, nâng cao nó trở thành những kỹ
năng và nghệ thuật cho vay của từng Ngân hàng cơ sở, từng cán bộ, phù hợp với
yêu cầu đa dạng của thực tế thị trường.
Nội dung cơ bản của quy trình tín dụng như sau:
- Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn:
+ Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện
hành. Nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn để
ngân hàng chính thức tuyên bố thẩm định.
+ Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho
cho khách hàng về điều kiện tín dụng và thủ tục, hồ sơ xin vay, không bắt khách
hàng đi lại nhiều lần gây phiền hà. Hồ sơ vay vốn do khách hàng tự lập, cán bộ tín
dụng chỉ giải thích hướng dẫn không được làm thay. Riêng hợp đồng thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh, khách hàng gửi cho Ngân hàng bản chính do khách hàng và ngân hàng


12

thoả thuận, chưa qua công chứng. Khi Ngân hàng quyết định cho vay mới qua công
chứng.

+ Hồ sơ vay vốn khách hàng phải gửi Ngân hàng: Tuỳ theo yêu cầu vay vốn
cụ thể của khách hàng, cán bộ tín dụng căn cứ vào chế độ thể lệ tín dụng thuộc từng
loại cho vay để hướng dẫn người vay thành lập hồ sơ vay vốn. Về cơ bản hồ sơ vay
vốn gồm có: Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân; giấy đề nghị
vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn, trả nợ; các báo cáo
tài chính thời điểm gần nhất.
- Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay
vốn:
Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra,
thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm: thông
tin do khách hàng cung cấp, thông tin do cán bộ Ngân hàng tự điều tra từ các nguồn
thông tin ở các cơ quan có liên quan và từ thị trường.
Một số nguồn thông tin quan trọng cần phải điều tra như: phỏng vấn người
vay; những thông tin từ các Ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng với
khách hàng; những thông tin do khách hàng cung cấp từ hồ sơ vay vốn và sổ sách
kế toán, báo cáo tài chính; các nguồn thông tin của các tổ chức có liên quan và
thông tin từ thị trường; điều tra thực tế tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của
người vay.
- Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn:
Nội dung cơ bản của phân tích và thẩm định tín dụng tập trung vào hai vấn
đề chủ yếu sau:
+ Phương án khả thi phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay
theo thể lệ, chế độ, quy định cụ thể đối với loại cho vay đó, đảm bảo khả năng cho
vay thu được gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định,
nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho Ngân hàng. Các
vấn đề trọng tâm cần tập trung phân tích thẩm định đó là: năng lực pháp lý của


13


khách hàng; tính cách và uy tín của khách hàng; phương án vay vốn và khả năng trả
nợ (gốc và lãi); đánh giá các đảm bảo tiền vay (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh);
phân tích và dự báo ảnh hưởng môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn trả
nợ của khách hàng.
- Quyết định cho vay:
Trong mọi trường hợp, phương án vay vốn sau khi được thẩm định và xét
thấy thoả mãn đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc cho vay theo thể lệ chế độ quy
định mới được quyết định cho vay.
- Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh.
- Phát tiền vay
Yêu cầu phát tiền vay phải quản lý sao cho khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra trong quá trình
sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro:
Mục đích giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả
nợ và khả năng thực hịên, phát hiện dự báo rủi ro có thể phát sinh; phát triển sớm
những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất các giải
pháp xử lý kịp thời. Kết quả kiểm tra kiểm soát đều phải lập biên bản kèm theo các
nhận xét, kiến nghị đề xuất với khách hàng và lãnh đạo Ngân hàng cho vay.
- Thu hồi nợ, gia hạn nợ:
Tất cả mọi nguồn thu hình thành từ nguồn vốn đi vay Ngân hàng và các
nguồn tài chính khác đã được Ngân hàng thoả thuận trong kế hoạch trả nợ đều phải
trả nợ Ngân hàng. Khi có nguồn thu, Ngân hàng phải thu hồi nợ ngay, khách hàng
không được sử dụng các nguồn vốn dùng trả nợ Ngân hàng để quay vòng, sử dụng
cho mục đích khác.
- Xử lý rủi ro



14

Đối với các món nợ đã dùng mọi biện pháp giải quyết nhưng không thu hồi
được phải xử lý rủi ro thì phải căn cứ vào chế độ, văn bản quy định, lập đầy đủ hồ
sơ pháp lý, họp hội đồng tín dụng để xử lý theo thẩm quyền
- Thanh lý hợp đồng vay vốn:
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán
đối chiếu tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó, chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan
đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu
1.1.5. Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại
Đối với Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt
động mang lại nguồn thu (lợi nhuận) lớn nhất cho Ngân hàng.
Đối với khách hàng, thông qua tín dụng Ngân hàng, các doanh nghiệp được
đáp ứng nhu cầu vốn, một nhân tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp đó duy trì
và mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động.
Tín dụng Ngân hàng là bộ phận tham gia tích cực vào quá trình chu chuyển
vốn của doanh nghiệp và đồng thời là công cụ kích thích quá trình sản xuất, quản lý
kinh tế, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động của doanh nghiệp...
Tín dụng làm giảm bớt chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng
hoá, tốc độ tuần hoàn chu chuyển vốn.
Tín dụng tạo điều kiện tăng cường phân phối lại vốn trong toàn bộ nền kinh
tế.
Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị trường thế
giới.
1.2. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn
NHTM cũng giống như các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục
đích lợi nhuận là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiện tệ
trong đó hoạt động tín dụng là đặc trưng chủ yếu được thực hiện bằng cách thu hút



15

vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay nhằm đạt lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất.
Đối với NHTM, cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa trừu tượng của
hoạt động tín dụng đó chính là chất lượng tín dụng. Chỉ khi chất lượng tín dụng tốt
thì Ngân hàng được nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy cho Ngân hàng phát triển.
Chất lượng tín dụng được các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách nhưng nói
tóm lại chúng ta có thể hiểu rằng: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng (người gửi và vay tiền) phù hợp với sự phát triến kinh tế xã hội và bảo
đảm sự tồn taị, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng chỉ là một khái niệm
có tính tương đối: Nó vừa cụ thể (chất lượng tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu có
thể tính toán được như kết quả kinh doanh, dư nợ, nợ quá hạn…) đồng thời nó vừa
trừu tượng (nó thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động tới nền kinh
tế…) Có thể nói chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn, để có được chất
lượng tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở
sự tin cậy và uy tín.
Chất lượng tín dụng của NHTM cũng còn được hiểu là chỉ tiêu tổng hợp phản
ảnh hoạt động tín dụng của NHTM thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tín dụng vì lợi ích của
khách hàng, tăng thu nhập, đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững của ngân hàng,
trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào một doanh nghiệp muốn đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì phải biết cải thiện chất lượng hàng hóa để đáp ứng
ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy không có lý do gì mà các
NHTM lại không quan tâm đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, trong đó
cung cấp tín dụng cho khách hàng là một trong những dịch vụ của ngân hàng. Qua
khái niệm niệm trên chúng ta thấy khách hàng, ngân hàng và hiệu quả kinh tế xã hội
đều là ba nhân tố được tính đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng.
Thứ nhất, Chất lượng tín dụng xét từ góc độ ngân hàng.

Các chỉ tiêu như dư nợ, nợ xấu, lợi nhuận và thu nhập từ hoạt động tín dụng
là một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc cho vay của
ngân hàng phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động để đảm bảo hoạt động cho


16

vay hiệu quả và an toàn trên nguyên tắc hoàn trả vốn, lãi vay đúng hạn trong hợp
đồng tín dụng. Nếu hoạt động tín dụng tốt sẽ nâng cao được uy tín và vị thế ngân
hàng trước các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, Chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng.
Khi tín dụng phát ra phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với
lãi suất và kỳ hạn trả nợ hợp lý phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng; thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm
bảo nguyên tắc an toàn và hiệu quả vốn.
Thứ ba ,Chất lượng tín dụng xét từ góc độ kinh tế - xã hội .
Tín dụng phục phụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc
làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng
kinh tế.
Từ những phân tích ở trên, có thể rút ra khái niệm chung nhất về chất lượng
tín dụng :
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi
của ngân hàng với sự phát triển của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của
một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Theo đó, chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM cũng phải thoa rmanx
các nội dung trên, đó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự thích nghi của NHTM với sự
phát triển của môi trường kinh doanh hoạt động ngân hàng bên ngoài và thể hiện
sức mạnh của một NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn được xác định qua nhiều yếu tố : Thu hút

được nhiều khách hàng tốt nhất, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tỷ lệ nợ xấu thấp,
chính sách Marketing phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng,...v.v....
Để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, cần phải có các biện pháp quản
lý chất lượng đồng bộ, đây là cách quản lý mới: nó không chỉ nhằm đảm bảo chất
lượng tín dụng mà còn nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
Để làm được điều đó, mổi thành viên trong một tổ chức ngân hàng phải hiểu và


17

thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng.
Hiểu đúng bản chất chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng trung
dài hạn nói riêng, phân tích, đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như
xác định chính xác các nguyên nhân cuả những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho
Ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trên thị
trường hiện nay.
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá tín dụng đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội loài người. Lịch sử nhân loại đă
chứng minh được điều đó qua các hình thái kinh tế xã hội. Đến nay, cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát
triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch
ngày càng tăng trong xã hội. Như thế chất lượng tín dụng cần phải được quan tâm
hơn.
Hơn nữa, việc bảo đảm chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm
tốt vai trò trung tâm thanh toán của mình. Chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ
tăng vòng quay vốn tín dụng để có thể tạo ra số lần giao dịch lớn hơn, làm giảm
lượng tiền lưu thông tạo điều kiện để mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền
mặt, từ đó làm giảm chi phí lưu thồng không cần thiết cho xã hội. Như vậy nghiệp
vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền mặt
trong lưu thông, và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Làm tốt công tác tín dụng

sẽ góp phần vào việc giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, góp phần kiềm chế lạm
phát, điều hoà và ổn định lưu thông tiền tệ.
Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng
và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội. Một chính sách tín dụng đúng đắn được
thưc hiện một cách có chất lượng sẽ hỗ trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn tạo điều
kiện đưa đất nước tiến nhanh hơn trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chất lượng tín dụng đươc nâng cao còn góp phần vào việc tăng hiệu quả sản xuất xã
hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng trong cả nước, ổn định và phát
triển kinh tế. Thực hiện tín dụng có chất lượng qua khâu phân tích, đánh giá khả


18

năng phát triển của đối tượng định đầu tư để có những quyết định đầu tư đúng đắn
sẽ khai thác tốt tiềm năng về tài nguyên, lao động… tăng cường năng lực sản xuất
cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động…Việc
thực hiện đúng các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng đối tượng cần
thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi đang hoành hành ở nông
thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh.
Một lý do rất quan trọng trong việc cần thiết phải nâng cao chất lượng tín
dụng đó là sự tồn tại của chính Ngân hàng. Chất lượng tín dụng có được làm tốt
mới tăng được khả năng nguồn vốn từ việc quay vòng vốn tín dụng và thu hút được
nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm dịch vụ. Chất lượng Ngân hàng
tốt làm tăng khả năng sinh lời do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ,
chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu
cầu kiểm tra tối thiểu. Chất lượng tín dụng tốt còn cải thiện tình hình tài chính của
của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của
mình. Những điều này tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng, uy tín của Ngân hàng
và sự trung thành của khách hàng. Chính nhờ đó mà tạo điều kiện cho sự tồn tại và
phát triển lâu dài của Ngân hàng và cũng chính vì vạy ta phải luôn nâng cao chất

lượng tín dụng.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng
thương mại
Như đã đề cập ở trên, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu vừa mang tính định
lượng lại vừa mang tính định tính. Với những chỉ tiêu định tính, việc xác định là hết
sức khó khăn, nó chỉ mang tính tương đối. Với nhóm chỉ tiêu định lượng, có dễ
dàng hơn nhưng vẫn có nhiều tranh cãi, theo quan điểm của em thì hệ thống phản
ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn gồm các chỉ tiêu:


19

 Chỉ tiêu định lượng
• Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ gia hạn trung và dài hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trung - dài
hạn và tổng dư nợ trung – dài hạn của Ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất
định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Nợ gia hạn về bản chất cũng là nợ
quá hạn nhưng đã được tăng thêm thời hạn vay. Tỷ lệ này làm rõ trong dư nợ ngoài
phần nợ thực sự quá hạn thì đã có bao nhiêu phần trăm quá hạn.
Vì tín dụng là việc sử dụng vốn của nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin
tưởng nên trong hoạt động tín dụng, tính an toàn (khả năng hoàn trả của người vay)
là yếu tố quan trọng nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay
không được trả một đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì nó
đã vi phạm một trong ba nguyên tắc tín dụng quan trọng của ngân hàng và nó bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần
lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn, tức là
tính an toàn thấp.
Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro xảy ra cho ngân hàng là điều đương nhiên và
do đó việc tồn tại nợ quá hạn và nợ gia hạn là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu
một ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn thì nó sẽ gặp nhiều khó khăn

trong kinh doanh vì có thể bị mất vốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và làm
giảm thu nhập của ngân hàng, nặng hơn nữa thì ngân hàng có thể đi đến bờ vực phá
sản. Còn nợ gia hạn là một biện pháp giúp khách hàng vượt qua những khó khăn
tạm thời nhưng nếu quá nhiều khoản được gia hạn nợ thì chứng tỏ danh mục cho
vay của ngân hàng thương mại thực sự đang có vấn đề. Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ
quá hạn, nợ gia hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp, ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh ở thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai.
• Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Khoản mục tín dụng thường chiếm khoảng 70% tổng tài sản, trong đó có sự
đóng góp không nhỏ của tín dụng trung và dài hạn. Với quy mô đó, hoạt động tín
dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng; có ảnh hưởng cũng lớn


20

đến rất nhiều yếu tố như chiến lược kinh doanh của ngân hàng, dự trữ, đầu tư,
vay… chính vì lý do đó mà có thể nói rằng chỉ tiêu này cũng rất quan trọng trong
việc đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa vào chỉ tiêu này ta còn có thể tính thêm
được một vài chỉ tiêu khác phản ánh chất lượng tín dụng như:
Lợi nhuận từ tín dụng trung – dài hạn
Tỷ lệ sinh lời trung và dài hạn =
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Lợi nhuận của hoạt động tín dụng Trung-dài hạn
Tỷ lệ lợi nhuận trung – dài hạn =
Tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
• Chỉ tiêu quay vòng vốn:
Thu nợ trung-dài hạn
Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn =
Dư nợ tín dụng trung-dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trung và dài hạn

(thường là một năm). Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các ngân hàng
tính toán để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chỉ tiêu này càng tăng càng phản ánh tình
hình tổ chức quản lý vốn tín dụng tốt, chất lượng tín dụng cao.
• Cơ cấu vốn đầu tư:
Mục đích của các ngân hàng là an toàn và sinh lời (bên cạnh các mục tiêu thực
hiện chính sách của nhà nước) vì vậy trong hoạt động tín dụng nói riêng và các hoạt
động khác nói chung của ngân hàng luôn có sự cân nhắc giữa an toàn và sinh lời.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng nếu cho
vay quá nhiều mà không quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng thì rủi ro
cũng sẽ rất cao, tức là tính an toàn thấp. Hơn nữa, nếu ngân hàng cho vay quá nhiều
trong một ngành, lĩnh vực nào đó mà không đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư thì như


21

người ta thường nói, ngân hàng đã “đặt quá nhiều trứng trong một rổ”, không phân
tán được rủi ro. Do đó, các ngân hàng phải quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào
các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa bảo đảm an toàn vốn lại vừa có thể thu lại lợi
nhuận cao nhất.
• Giá trị tài sản đảm bảo và tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay:
Để vay được tiền từ ngân hàng, các cá nhân, doanh nghiệp sẽ phải áp dụng các
biện pháp để bảo đảm tiền vay, các biện pháp đó có thể là: tín chấp, bảo lãnh, có tài
sản cầm cố, thế chấp. Trong trường hợp hoạt động kinh doanh của người vay thua
lỗ, không thể lấy từ lợi nhuận để trả ngân hàng:
 Nếu là bảo lãnh, tín chấp: người vay phải bán tài sản để trả nợ ngân hàng.
 Nếu là vay có tài sản đảm bảo: ngân hàng sẽ là người bán tài sản đó đi để
xiết nợ. Nếu số tiền bán được lớn hơn số tiền vay thì sau khi trừ đi khoản nợ,
ngân hàng sẽ phải trả lại người vay, nếu số tiền bán được lại nhỏ hơn số tiền
vay thì ngân hàng sẽ phải chịu lỗ.

Ta gọi chung khoản tiền thực mà ngân hàng thu được từ việc bán tài sản của
khách hàng là A, tổng doanh số thu nợ là B. Khi đó xác định được chỉ tiêu:
Tỷ lệ thanh toán nợ do việc bán tài sản của người vay =A/B
• Phân loại tài sản:
Nếu như ở phần nguồn vốn, các thành phần: tiền gửi, tiền vay...là các khoản mà
ngân hàng phải trả cho khách hàng thì bên phần tài sản, các thành phần: tiền gửi ở
ngân hàng khác, chứng khoán, tín dụng... lại là những khoản mang lại thu nhập,
giúp cho ngân hàng tạo lợi nhuận.
Cơ cấu tài sản gồm có:
 Ngân quĩ: Trong đó bao gồm
o Tiền mặt trong két: gồm nội tệ, ngoại tệ, vàng và các kim khí quý, đá quý
khác.
o Tiền mặt dùng để thanh toán, chi trả nhưng nó lại không sinh lời và trên
phương diện an toàn thì nó là đối tượng của trộm cướp, làm giả...


22

o Tiền gửi tại ngân hàng khác: Gồm tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tại các
ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Các ngân hàng thương mại gửi tiền tại
ngân hàng nhà nước để thực hiện dự trữ bắt buộc, ngoài ra còn để thanh toán
bù trừ...Ngoài ra còn gửi ở các ngân hàng thương mại khác để đổi lấy các
dịch vụ như tập hợp séc, giao dịch ngoại tệ, mua giúp các chứng khoán...
 Chứng khoán: Các ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản
và đa dạng hóa tài sản, và chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng.
 Tín dụng: Là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng, đồng thời nớ mang lại
phần lớn thu nhập của ngân hàng.
 Các tài sản khác: Gồm có: Tài sản ủy thác; phần hùn vốn; các tài sản khác như
nhà cửa, trang thiết bị...của ngân hàng; và tài sản ngoại bảng.

Ngân hàng thương mại luôn phải quản lý tài sản với nội dung chuyển hóa nguồn
vốn - tiền gửi, tiền vay vốn của chủ - thành các loại tài sản như ngân quĩ, tín dụng,
chứng khoán, tài sản khác theo một phương thức thích hợp nhằm tối đa hóa lợi ích
của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng của hoạt động ngân
hàng nói chung và của hoạt động tín dụng nói riêng.
 Chỉ tiêu định tính:
• Khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng (qua uy tín, kết quả hoạt động,
các dịch vụ đi kèm như tư vấn…): Một ngân hàng sẽ không thể hoạt động được nếu
không có khách hàng. Khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng không chỉ phụ
thuộc vào kết quả hoạt động của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào uy tín về chất lượng
phục vụ, về quan hệ với các tổ chức tài chính khác...của ngân hàng. Khách hàng sẽ
không muốn giao dịch với những ngân hàng không có uy tín vì rủi ro có thể xảy ra đối
với họ làm gián đoạn quá trình kinh doanh, hoặc làm mất đi cơ hội kinh doanh của họ.
Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tăng khả năng thu hút khách hàng thông qua các
hoạt động đi kèm với hoạt động tín dụng như: dịch vụ tư vấn, thẻ tín dụng...
• Tuân thủ các quy định do ngân hàng nhà nước đề ra trong lĩnh vực tín dụng
trung và dài hạn: Nhận thức được vai trò và chức năng của các ngân hàng trong nền


23

kinh tế, Nhà nước luôn có những chính sách quy định về hoạt động của họ, mà một
trong những quy định hết sức quan trọng đó là những quy định về hoạt động tín
dụng trung và dài hạn. Tuân thủ các quy định này của Nhà nước chính là sự tuân
thủ pháp luật, góp phần ổn định nền tiền tệ quốc gia, giúp cho nền kinh tế có sự
tăng trưởng cao và bền vững - tăng chất lượng tín dụng của ngân hàng.
• Góp phần vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước (đáp ứng vốn cho những ngành, lĩnh vực mũi nhọn nhờ đó đã giải quyết công
ăn việc làm cho nhiều lao động…): Hoạt động tín dụng mở rộng sẽ đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế: các dự án đầu tư có hiệu quả cao sẽ không bị thiếu vốn, tức là

nó có thể đi vào hoạt động, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho nhiều người
lao động, giải quyết một vấn đề vô cùng “bức xúc” của mỗi quốc gia, và xét về mặt
đóng góp cho xã hội-đó là chất lượng tín dụng.
Để đánh giá các chỉ tiêu trên một cách chính xác thì rất là khó vì nó là những chỉ
tiêu định tính, không tính toán được như những chỉ tiêu định lượng. Tuy nhiên,
trong khi so sánh với nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng cùng hoạt trong một môi
trường kinh tế, môi trường pháp lý...và cùng chịu sự chỉ đạo của các chính sách thì
ta cũng sẽ có thể dễ dàng đánh giá được các chỉ tiêu này. Và thông qua đó, ta cũng
có thể một phần thấy được chất lượng tín dụng của các ngân hàng.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng thương mại
1.2.3.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn góp phần phát triển vững
chắc nền kinh tế
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá,tín dụng hay cho vay đã có những đóng góp
đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh quá trình
phát triển xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá,tín dụng
cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp
ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày, ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó,
chất lượng tín dụng cũng ngày càng được quan tâm, bởi lẽ:


24

Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung
tâm thanh toán: khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho
vay,với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện được số lần giao dịch lớn hơn,tạo
điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông,củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát,ổn định tiền tệ,tăng trưởng
kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của ngân

hàng thương mại,thông qua cho vay chuyển khoản,thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt,ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số
tiền thực có,hoặc là vì lí do nào đó,các chủ tài khoản có khả năng phát hành séc và
thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi thực có,hay
khi ngân hàng xử lý nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng đã cung cấp cho doanh
nghiệp một khối lượng thanh toán bằng cách ghi “có” trước ghi “nợ” sau.Như vậy
nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với khối lượng
tiền trong lưu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát.Đảm bảo chất lượng
tín dụng sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông,góp phần hạn chế lạm
phát ổn định tiền tệ,tăng uy tín quố gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản
phẩm,dịch vụ trong tương lai của các công trình đầu tư.
Hoạt động tín dụng là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành,từng lĩnh vực. Mặt khác thông qua sự đánh
giá phân tích khả năng phát triển của cá đối tượng định đầu tư để có những quyết
định đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tang về tài nguyên,lao động,tiền
vốn…để tăng cường năng lực sản xuất,cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã
hội,giải quyết công ăn việc làm,tăng thu nhập cho người lao động…Chất lượng tín
dụng trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội,đảm
bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng,các ngành trong cả nước,ổn định và phát
triển kinh tế.
Tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng có quan hệ mật thiết
với nền kinh tế xã hội,thiết lập một mối cơ chế chính sách cho vay đồng bộ, có hiệu


25

quả sẽ có tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó cũng thể
hiện chất lượng hoạt động co vay trong nền kinh tế thị trường.
1.2.3.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của
các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn cho
vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm,dịch vụ tạo
ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của
ngân hàng.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ,giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận
của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của
ngân hàng vì chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung
thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng sẽ củng
cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các ngân
hàng thương mai.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng trung và
dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng
thương mại. Và cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn đòi hỏi những sự
cải tiến, không ngừng sáng tạo.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội và pháp lý
Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho


×