Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Thiệu Hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
2
MỤC LỤC
A. LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục đề tài 2
PHẦN I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THIỆU HÓA 3
1.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển 3
1.2. Cơ cấu tổ chức 4
1.2.1. Cơ cấu tổ chức 4
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại NH
No&PTNT Thiệu Hóa 5
1.2.2.1. Chức năng 6
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 6
1.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT
Thiệu Hóa 7
1.3.1. Vị thế của ngân hàng trên địa bàn 7
1.3.1.1.Thực trạng của hệ thống ngân hàng trên địa bàn huyện Thiệu
Hóa 7
1.3.1.2. Thị phần của NH No&PTNT Thiệu Hóa trên địa bàn 8
1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT Thiệu Hóa 8
1.3.2.1. Hoạt động huy động vốn 8
1.3.2.2. Hoạt động tín dụng 11
1.3.2.3. Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ 13
1.3.2.4.Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh 14
Đơn vị: triệu đồng 14
1.3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh 15
1.3.2.6. Các hoạt động khác 16
PHẦN II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN THIỆU HÓA 18
2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NH
No&PTNT Thiệu Hóa 18
2.1.1. Tình hình tạo lập và sử dụng nguồn vốn trung – dài hạn 18
2.1.1.1. Các văn bản thực hiện quy chế cho vay 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
3
2.1.1.2. Tạo lập nguồn vốn 22
2.1.1.3. Tình hình đầu tư tín dụng trung – dài hạn 24
2.1.1.4. Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ trung - dài hạn 26
2.1.1.5. Phân tích nợ quá hạn 26
2.1.1.6. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay 27
2.1.1.7. Tỷ lệ mất vốn và mức sinh lời 28
2.1.2.Tín dụng trung – dài hạn tại Chi nhánh NH No&PTNT Thiệu
Hóa – Những kết quả đạt được và tồn tại 29
2.1.2.1. Kết quả đạt được 29
2.1.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân 31
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Chi
nhánh NH No&PTNT Thiệu Hóa 34
2.2.1.Định hướng phát triển thời gian tới của ngân hàng 34
2.2.1.1. Công tác huy động vốn 34
2.2.1.2. Công tác tín dụng và thẩm định 34
2.2.1.3. Công tác tiếp thị và dịch vụ khách hàng 35
2.2.1.4. Các công tác thanh toán và an toàn kho quỹ 35
2.2.1.5. Công tác kiểm tra nội bộ 35
2.2.1.6. Công tác tổ chức hành chính 35
2.1.1.7. Công tác điện toán 36
2.2.2. Giải pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng
trung – dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa 36
2.2.2.1.Giải pháp trực tiếp 36
2.2.2.2.Giải pháp hỗ trợ 41
2.2.3. Một số kiến nghị 41
2.2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước 41
2.2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 42
2.2.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 43
2.2.3.4. Kiến nghị đối với các khách hàng vay vốn 43
2.2.3.5. Kiến nghị đối với chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa 43
KẾT LUẬN 45
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NH No&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2. CBTD Cán bộ tín dụng
3. CBNV Cán bộ nhân viên
4. CIC Hệ thống thông tin tín dụng
5. NQH Nợ quá hạn
6. TCTD Tổ chức tín dụng
7. TCKT Tổ chức kinh tế
8. TCXH Tổ chức xã hội
9. TW Trung ương
10. NHNN Ngân hàng Nhà nước
11. HĐQT Hội đồng quản trị
12. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13. CN–GTVT - XD
Công nghiệp – Giao thông vận tải – Xây dựng
14. DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
15. DV Dịch vụ
16. CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
17. DSCV Doanh số cho vay
18. DSTN Doanh số thu nợ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy NH No&PTNT Thiệu Hóa
2. Bảng 1.1 Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn
3. Bảng 1.2 Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế
4. Bảng 1.3 Tình hình huy động vốn nội tệ, ngoại tệ quy đổi
5. Bảng 1.4 Số liệu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
6. Bảng 1.5 Số liệu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
7. Bảng 1.6 Tình hình Cho vay – Thu nợ
8. Bảng 1.7 Tình hình NQH phân theo tiêu chuẩn nợ
9. Bảng 1.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT
Thiệu Hóa
10. Bảng 1.9 Chỉ tiêu kế hoạch các năm
11. Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn trung dài hạn
12. Bảng 2.2 Tình hình đầu tư tín dụng trung – dài hạn
13. Bảng 2.3 Tỷ lệ dư nợ
14. Bảng 2.4 Doanh số cho vay- Doanh số thu nợ trung – dài hạn
15. Bảng 2.5 Phân tích nợ quá hạn
16. Bảng 2.6 Mức sinh lời vốn cho vay trung – dài hạn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
1
A. LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà
Nước đất nước ta ngày càng phát triển. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã giành
được những thành tựu to lớn, nhịp độ tăng trưởng về tổng sản phẩm trong
nước đã vượt kế hoạch đề ra, nước ta đã từng bước đề ra các chiến lược để
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trên toàn cầu…Bên cạnh những
thành tựu đạt được vẫn còn những mặt hạn chế như: Tình hình xã hội còn
nhiều tiêu cực, quản lý nhà nước về kinh tế còn lỏng lẻo, chỉ số giá tiêu dùng
tăng đột biến…Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng trong
thời gian tới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước.
Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung - dài hạn lớn để xây dựng cơ
sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự
nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế từ đó
tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung - dài hạn mới
giúp ta hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn vốn trung - dài hạn đóng
một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Vậy chúng ta cần làm như thế nào để huy động và sử dụng một cách có
hiệu quả nguồn vốn này, bởi, có nguồn vốn trung - dài hạn thôi là chưa đủ mà
phải biết sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó thì mới phát huy hết được vai trò
tích cực cũng như chống lại sự lãng phí. Hay nói một cách khác, chỉ khi nào
mở rộng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn thì nguồn
vốn trung - dài hạn mới phát huy được vai trò tích cực của mình.
Bằng kiến thức được trang bị về mặt lý luận ở trường kết hợp với thực
tiễn thực tập tại NH No&PTNT Thiệu Hóa đã giúp em xây dựng đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại
chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thiệu Hóa ”
làm báo cáo thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Đi sâu phân tích thực trạng tín dụng trung – dài hạn của NH
No&PTNT Thiệu Hóa
- Đề nghị một số giải pháp và kiến nghị nhằm làm tăng tính hiệu quả
trong công tác tín dụng tại ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng tín dụng trung – dài hạn
tại ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Thiệu Hóa
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động tín dụng trung – dài hạn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
2
trong tổng thể hoạt động tín dụng của NH No&PTNT Chi nhánh Thiệu Hóa
từ 2009 đến 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên một số kiến thức đã học ở giảng đường cùng với những lí luận
bản thân và thực tế diễn ra về hoạt động tín dụng trung – dài hạn nói chung và
NH No&PTNT Thiệu Hóa nói riêng. Kết hợp với một số phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích để đánh giá tình hình.
5. Bố cục đề tài
Đề tài ngoài lời nói đầu và kết luận thì nội dung được chia làm 2 phần:
PhầnI: Tổng quan về Ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa
PhầnII: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Thiệu Hóa
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2012
Sinh viên
Hoàng Thị Tình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
3
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THIỆU HÓA
1.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển nông thôn Việt Nam (tiền thân của NH No&PTNT
Việt nam ngày nay) là một trong số năm ngân hàng thương mại nhà nước
được thành lập ngày 26/03/1988 với vai trò phục vụ phát triển nông nghiệp –
nông thôn – nông dân. Đến nay với hơn 2000 chi nhánh và phòng giao dịch,
NH No&PTNT Việt Nam có mặt tại tất cả các tỉnh thành, huyện và xã. Đồng
thời áp dụng mô hình ngân hàng lưu động giúp người dân gửi tiền, vay vốn và
trả nợ rất có hiệu quả, được các tổ chức quốc tế như IMF, UNDP đánh giá cao.
NH No&PTNT Thiệu Hóa là một trong số chi nhánh thuộc hệ thống NH
No&PTNT Việt Nam. Tiền thân của NH No&PTNT Thiệu Hóa được hình
thành từ một phòng thu Thiệu Hóa trực thuộc chi nhánh ngân hàng Quốc gia
tỉnh Thanh Hóa. Ra đời theo sắc lệnh số: 15/SL ngày 06/05/1951 của chủ tịch
nước Việt nam dân chủ cộng hòa “ Thiết lập ngân hàng Quốc gia Việt Nam”
nhằm thực hiện 6 nhiệm vụ của ngân hàng mà sắc lệnh đã nêu.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, huyện Thiệu Hóa là vùng
tự do nên phòng thu được giao nhiệm vụ chủ yếu là thu và quản lý ngân sách
quốc gia phục vụ cho công cuộc kháng chiến.
Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ tháng 5/1954 miền Bắc hoàn toàn
được giải phóng, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới: Miền Bắc
bước vào thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh, cải tạo các thành phần kinh tế
Từ nhiệm vụ bức thiết của cạc mạng, xét thấy để phòng thu sẽ không
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, nên chi nhánh Ngân hàng quốc gia tỉnh
Thanh Hóa đã đề nghị tổng Giám đốc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam cho
thành lập Chi điếm ngân hàng quốc gia Việt Nam huyện Thiệu Hóa vào đầu
năm 1957.
Sau khi được thành lập Chi điếm Ngân hàng Quốc gia Việt Nam huyện
Thiệu Hóa đã bắt tay ngay vào việc củng cố tổ chức, hình thành các tổ công
tác như tổ kế toán, tổ tín dụng để phục vụ cho nhiệm vụ khôi phục và phát
triển kinh tế trên địa bàn, trong giai đoạn này sự hình thành quan hệ sản xuất
mới ở nông thôn ra đời, hàng trăm tổ đổi công trong sản xuất nông nghiệp,
bước đầu xây dựng Hợp tác xã nông nghiệp bậc thấp.
Ngày 21/01/1960 Tổng giám đốc đã ra thông tư số 20/VP – TH quy định
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
4
gọi Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chi
điếm ngân hàng Thiệu Hóa cũng được đổi tên từ đó.
Năm 1997 huyện Thiệu Hóa được thành lập trở lại và ngân hàng cũng được
thành lập theo QĐ số 475/NHNo – 02 ngày 12 tháng 9 năm 1997 của Tổng giám đốc
NH No&PTNT Việt Nam, chính thức khai trương và hoạt động từ ngày 01/01/1998
trên cơ sở nhận bàn giao của 02 huyện Yên Định và Đông Sơn.
Từ năm 1998 trở đi tên chính thức của Ngân hàng huyện Thiệu Hóa là: “
Chi nhánh NH No&PTNT huyện Thiệu Hóa”
NH No&PTNT Thiệu Hóa có trụ sở giao dịch Tiểu khu 12 – Thị trấn
Vạn Hà – huyện Thiệu Hóa – Thanh Hóa.
NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thanh
hóa. Nhiệm vụ chủ yếu của NHNo&PTNT huyện Thiệu hóa là hoạt động kinh
doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng trong địa bàn huyện Thiệu hóa đối
với mọi ngành kinh tế, thành phần kinh tế như: nông nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thương mại, và chủ yếu là phục vụ chương trình phát triển nông
nghiệp nông thôn theo nghị quyết TW Đảng lần thứ 5 khóa VII BCHTW
Đảng đã ra nghị quyết “Đảng đã chủ trương đổi mới quản lý nông nghiệp,
nhằm thực hiện giải phóng sức lao động ”
NHNo&PTNT huyện Thiệu hóa đã tập trung vốn đầu tư vốn cho nông
nghiệp, tăng năng suất cây trồng, đổi mới cơ cấu nông nghiệp hiện đại hóa
nông thôn. Với phương thức đi vay để cho vay NHNo&PTNT Thiệu hóa rất
coi trọng công tác huy động vốn thông qua huy động tại chỗ và đi vay, trong
đó đặc biệt chú ý đến huy động đến huy động vốn tại địa phương, một mặt
phát huy thế mạnh của mình là có mạng lưới rộng lớn so với các ngân hàng
khác trong tỉnh, có đội ngũ cán bộ tương đối đồng đều về trình độ nghiệp vụ,
có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng nông thôn, hăng say tận tình với
công việc, mặt khác NHNo&PTNT Thiệu hóa liên tục có những hình thức
huy động vốn đa dạng, thích hợp như mở tài khoản tiền gửi tư nhân, kỳ phiếu
và tiết kiệm nội tệ và ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất hấp dẫn,
phong cách phục vụ tận tình chu đáo, được khách hàng tín nhiệm do đó công
tác huy động vốn liên tục tăng trưởng.
Từ ngày thành lập đến nay NHNo&PTNT huyện Thiệu Hoá luôn luôn
ổn định và phát triển vững chắc, toàn diện cả về tổ chức bộ máy, nhân sự và
chuyên môn nghiệp vụ cụ thể.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay NH No&PTNT Thiệu Hóa đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ
chức theo đúng mô hình là đơn vị thành viên của NH No&PTNT tỉnh Thanh Hóa.
Tại NH No&PTNT Thiệu Hóa có các phòng:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
5
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ
- Phòng Tín dụng
- Phòng Hành chính
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy NH No&PTNT Thiệu Hóa
(Nguồn: NH No&PTNT Thiệu Hóa)
Trên cơ sở mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy chế và tổ
chức hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam, cấu tổ chức của Chi nhánh là
tập trung theo chiều dọc, trong đó, Giám đốc sẽ điều hành công việc chung,
tham mưu cho Giám đốc là hai Phó Giám đốc, một Phó giám đốc sẽ phụ
trách, quản lý hoạt động tín dụng, một Phó Giám đóc sẽ điều hành hoạt động
kế toán và ngân quỹ.
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh gọn nhẹ, đơn giản.
NH No & PTNT huyện Thiệu hóa có 38 người, được biên chế vào các
phòng bạn với số lượng như sau:
+ Phòng hành chính : 2 người.
+ Phòng kế toán- ngân quỹ : 14 người.
+ Phòng tín dụng : 19 người.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại NH No&PTNT
Thiệu Hóa
- Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo các phần hành chủ yếu: khâu tổ chức, chỉ
đạo điều hành chung.
- Hai Phó giám đốc được phân công các nhiệm vụ:
+ Phó giám đốc thứ nhất: Phụ trách Tín dụng
Giám đốc
Phòng Kế toán Phòng
Hành chính
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
Tín d
ụ
ng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
6
+ Phó giám đốc thứ hai: Phụ trách Kế toán – tài chính
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
Tổ chức các nghiệp vụ thanh toán, tài chính, hạch toán kế toán theo
nguyên tắc chung và theo quy định của ngành. Tổ chức thanh toán điện tử
trong cùng hệ thống, thanh toán bù trừ với các ngân hàng khác hệ thống trên
địa bàn. Thực hiện các nghiệp vụ thu – chi tiền mặt, vận chuyển tiền và quản
lý an toàn kho quỹ đồng thời thực hiện việc nộp thuế theo luật định.
- Phòng Tín dụng:
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng bao gồm: cho vay ngắn hạn, trung và
dài hạn với các hình thức đa dạng: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức
tín dụng đồng thời phòng cũng tiến hành tái thẩm định tình hình tài chính
kinh tế để quyết định cho vây hay không? Nghiên cứu đề xuất áp dụng các
mức lãi suất cho vay, huy động vốn cho phù hợp với nhu cầu thực tế của
người dân. Xây dựng các phương án chiến lược khách hàng, chiến lược
marketing, chiến lược huy động vốn
- Phòng hành chính
Thực hiện các công tác văn thư lưu trữ, hành chính quản trị. Giúp giám
đốc quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ. thông báo các quyết định khen
thưởng, kỷ luật, thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động. Tổ
chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong đơn vị theo các quyết
định của đơn vị, của ngành.
1.2.2.1. Chức năng
Chi nhánh Nh No&PTNT Thiệu Hóa thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ, tín dụng, thanh toán, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác theo
quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản định chế có liên quan của
ngành.
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a. Huy động vốn
- Khai thác nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu hay kỳ phiếu với các hình thức
huy động vốn khác theo quy định của NH No&PTNT Việt Nam.
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế , các nhân trong nước và nước ngoài theo
quy định của NH No&PTNT Việt Nam
- Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi
được tống Giám đốc NH No&PTNT Việt Nam cho phép.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
7
b. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trùng và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ
chức kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các cá
nhân, hộ gia đình và mọi thành phần kinh tế.
- Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, mua ngaoij tệ của các tổ chức cá
nhân. Bán ngoại tệ cho ngân hàng cấp trên và các dịch vụ khác về ngoại hối theo
chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, của NH No&PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh dịch vụ: Cho vay dịch vụ cầm đồ, thu – chi tiền mặt, chiết
khấu các loại giấy tờ có giá, ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín
dụng, tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước, các dịch vụ ngan hàng khác
được Nhà nước, NH No&PTNT Việt Nam cho phép.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của NH No&PTNT Việt Nam cho phép.
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng,
đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NH
No&PTNT Việt Nam và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và yêu
cầu đột xuất của NH No&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác được NH No&PTNT Việt Nam bàn giao.
c. Dịch vụ ngân hàng
Để tăng doanh thu, mỗi ngân hàng ngoài hoạt động chính là cho vay còn
thực hiện các hoạt động dịch vụ. Khi thực hiện hoạy động này, ngoài tăng lợi
nhuận còn làm tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Do vậy ngân
hàng cũng phải chú ý đến hoạt động này. Hoạt động dịch vụ bao gồm:
Chuyển tiền, thu hộ - chi hộ, thông tin tư vấn, mua bán hộ, nghiệp vụ ủy thác,
cầm đồ
d. Kho quỹ
Hoạt động kho quỹ là công tác phục vụ cho việc chi trả đối với khách
hàng. Nó bao gồm các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ngân phiếu, tiền gửi ở các
ngân hàng, tiền trong quá trình thu nhận.
1.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT
Thiệu Hóa
1.3.1. Vị thế của ngân hàng trên địa bàn
1.3.1.1.Thực trạng của hệ thống ngân hàng trên địa bàn huyện Thiệu
Hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
8
Bảng 1.1: Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn
Ngân hàng
Chi
nhánh
Phòng
giao dịch
Điểm
giao dịch
NHTM Nhà nước 02
1. NH No&PTNT 01 0 31
2. NH Chính sách 01 0 31
NH TMCP 0 0
NH nước ngoài, liên doanh 0 0
( Nguồn:Báo cáo tổng kết NH No&PTNT Thiệu Hóa năm 2011)
1.3.1.2. Thị phần của NH No&PTNT Thiệu Hóa trên địa bàn
Là một ngân hàng lớn và có tên tuổi lâu trên địa bàn nên NH No&PTNT
Thiệu Hóa đã và đang chiếm lĩnh một thị phần lớn trong khu vực. Tuy là một
địa phương giáp thành phố Thanh Hóa, nơi có rất nhiều các ngân hàng
Thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, nhưng NH No&PTNT Thiệu Hóa
vẫn giữ vững uy tín với khách hàng. Mạng lưới hoạt động gồm 31 xã và 1
khối cơ quan. Địa bàn hoạt động giao dịch thuận lợi cho khách hàng có nhu
cầu giao dịch và rất có hiệu quả cho hoạt động huy động vốn và cho vay của
Ngân hàng.
1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT Thiệu Hóa
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá hoạt động ở một huyện
thuần nông, những buổi đầu mới thành lập tuy gặp không ít khó khăn nhưng
chi nhánh vẫn kiên trì đi theo đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra. Dưới sự
chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hoá, sự lãnh đạo của cấp uỷ chính
quyền địa phương, sự ủng hộ của các ngành, các cấp cùng với sự nỗ lực cố
gắng của tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT huyện
Thiệu Hoá, chi nhánh đã dần khắc phục những khó khăn, tiến từng bước vững
chắc và đến nay đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
1.3.2.1. Hoạt động huy động vốn
Tất cả các ngân hàng tương mại để đi vào hoạt động cần phải huy động
vốn. Hoạt động huy động vốn ( nghiệp vụ tài sản nợ) trong mỗi ngân hàng
không nằm riêng lẻ mà cùng với các nghiệp vụ tài sản có và các dịch vụ khác
hình thành nên định hướng hoạt động chung của ngân hàng. Huy động vốn là
cơ sở , tạo cho ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh để thu được lợi nhuận.
Nhận thức được vấn đề đó, với phương châm “ đi vay để cho vay” ngân
hàng No&PTNT Thiệu Hóa đã coi việc huy động vốn là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư để đầu tư. Toàn thể
cán bộ công nhân viên của ngân hàng đã có những cố gắng vượt bậc để thực
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
9
hiện mục tiêu trên. Trong những năm qua, nguồn vốn mà ngân hàng huy
động được luôn ổn định, năm sau cao hơn năm trước. Đội ngũ nhân viên
ngân hàng với trình độ chuyên môn cao, phương pháp làm việc hiện đại,
khoa học đã góp phần làm giảm chi phí huy động. Đồng thời huy động
được vốn nhiều nhưng nguồn vốn huy động của ngân hàng vẫn được đánh
giá là có độ an toàn cao. Đây là kết quả của việc đa dạng hóa các hình thức
huy động, linh hoạt về lãi suất, hình thức trả lãi, nâng cao chất lượng các
dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng luôn tích cực tìm kiếm nguồn vốn có chất
lượng để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
* Tình hình huy động theo thành phần kinh tế
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế
của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn
huy động
198.000
100 269.529
100 274.609
100
Từ tầng lớp dân cư
193.693
97,8 248.918
92,4 258.074
94
Từ tổ chức KTXH 4.307
2.2 20.610
7,6 16.535
6
Từ tổ chức TD khác
0
0 0
0 0
0
Tốc độ tăng trưởng 36,12% 1,88%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh năm 2011
– NH No&PTNT Thiệu Hóa)
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy từ năm 2009-2011 nguồn vốn của NHNo
& PTNT huyện Thiệu Hóa không ngừng tăng trưởng, riêng năm 2010 tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn cao nhất đạt 36,12%.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân
cư tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2009 tỷ trọng tiền gửi dân cư
chiếm 97.8%, năm 2011 tỷ trọng tiền gửi dân cư là 94%. Đây là nguồn vốn
ổn định vững chắc để chủ động mở rộng đầu tư tín dụng, điều đó chứng tỏ
rằng NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa đã chú trọng quan tâm trong lĩnh vực
huy động từ tiền gửi dân cư, đã tổ chức tốt huy động vốn tại chỗ, mở rộng địa
bàn hoạt động đến khu dân cư, tuyên truyền quảng bá rộng rãi, đa dạng hóa
các hình thức tiền gửi nhằm khai thác khả năng tiềm tàng nguồn vốn nhàn rỗi
trong tầng lớp dân cư đáp ứng nhu cầu vốn tại chỗ đầu tư kịp thời cho kinh tế
hộ phát triển nhằm thúc đẩy nền kinh tế địa phương. Đó cũng là mục tiêu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
10
chung của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa tiến tới cân đối được nguồn vốn
tại chỗ không phụ thuộc vào nguồn vốn cấp trên. Ngoài nguồn tiền gửi dân cư
NHNo & PTNT Thiệu Hóa còn tranh thủ nguồn vốn từ tổ chức kinh tế xã hội,
nguồn vốn này đang dần tăng lên theo sự phát triển của nền kinh tế và đây
cũng là nguồn vốn quan trọng nâng cao năng lực tài chính cho Ngân hàng
trong tương lai.
Cũng trong năm 2011 vừa qua, lượng tiền gửi huy động trong dân cư có
tăng, nhưng chỉ tiêu này tăng không đáng kể. Năm 2011, lượng tiền gửi Chi
nhánh huy động được từ dân cư là là 258.074 triệu đồng, tăng hơn so với năm
2010 là 9.156 triệu đồng, tương đương với 3,68% tăng trưởng. Đó là do trong
năm 2011, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng liên tục ở mức cao, lạm phát có
nguy cơ tăng cao hơn các năm trước đã khiến người dân có xu hướng phải giữ
lại tiền để đề phòng sự mất giá của đồng tiền. Bên cạnh đó, đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện, do đó nhu cầu mua sắm và xây dựng của
người dân ngày càng tăng và chưa có xu hướng chậm lại. Sự biến động của
các thị trường trong và ngoài nước cũng là một trong những nguyên nhân;
như thị trường nhà đất, thị trường lãi suất trên thị trường tiền tệ nói chung và
trên địa bàn huyện Thiệu Hóa nói riêng,…
* Tình hình huy động theo nội tệ, ngoại tệ quy đổi
Bảng 1.3: Tình hình huy động vốn nội tệ, ngoại tệ quy đổi
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nội tệ 185.820 93,8% 258.565 95,9% 264.485
96,31%
Ngoại tệ 12.180 6,2% 10.964 4,1% 10.124 3,69%
Tổng
198.000 100% 269.529 100% 274.609
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NH No&PTNT Thiệu Hóa)
Từ bảng trên ta nhận thấy, nguồn huy động bằng nội tệ nhiều hơn rất
nhiều so với bằng ngoại tệ. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động bằng nội tệ
là 185.820 triệu đồng, chiếm 93,8% trên tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010
tăng lên 258.565 triệu đồng ,đến năm 2011 số vốn huy động nội tệ tăng lên
đạt mức 264.485 triệu đồng. Lượng ngoại tệ của ngân hàng cũng có xu hướng
giảm nhẹ. Điều này chứng tỏ lượng ngoại tệ trong ngân hàng còn quá ít, đây
cũng là biểu hiện lượng giao dịch bằng ngoại tệ tại ngân hàng còn hạn chế
Như vậy qua 3 năm nguồn vốn huy động của NH No&PTNT Thiệu Hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
11
có sự tăng trưởng nhờ vào việc huy động dưới nhiều hình thức phong phú với
các biện pháp tích cực như mở rộng mạng lưới các bàn tiết kiệm, kết hợp bàn
huy động tiền tiết kiệm với dịch vụ chuyển tiền, thu hút tiền gửi thanh toán
của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, thanh toán trả lương và một
số dịch vụ qua hệ thống ATM. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định và vững chắc, từng
bước tạo thế chủ động cho chi nhánh Thiệu Hóa trong đầu tư tín dụng.
Có được kết quả này là do nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân
viên làm việc tại quỹ tiết kiệm và phòng huy động vốn. Với nguồn vốn huy
động được, NH No&PTNT Thiệu Hóa đã đáp ứng một phần đáng kể cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần
đắc lực vào việc tài trợ cho các dự án theo kế hoạch Nhà nước, dự án mũi
nhọn của địa phương đồng thời đáp ứng vốn cho hoạt động kinh doanh của
bản thân chi nhánh.
1.3.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa trong những năm
qua giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thu
nhập từ lượng tín dụng chiếm 80 – 90% tổng thu nhập của ngân hàng.
Nhờ có nguồn vốn lớn, ổn định ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức
tín dụng đa dạng và phong phú phù hợp với mỗi loại khách hàng như cho vay
ngắn, trung, dài hạn, cho vay từng lần hay theo hạn mức tín dụng Việc thu
hút khách hàng vay vốn được gắn liền với thu hút khách hàng mở tài khoản
tiền gửi và thiết lập mối quan hệ lâu dài.
* Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 1.4: Số liệu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng 214.578
100 312844
100 322479
100
Hộ sản xuất 150.698
62,4 211.598
67,6 220.355
68,3
DN ngoài QD 51.760
21,4 80.892
25,9 76.179
23,6
Tiêu dùng 12.120
16,2 20.354
6,5 25.945
8,1
( Nguồn: NH No&PTNT Thiệu Hóa)
Qua bảng số liệu trên ta thấy cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng cao,
năm 2009 là 62,4%, năm 2010 chiếm 67,6%, năm 2011 chiếm 68,3%, trung
bình 3 năm chiếm 66,1%, đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động tín dụng, điều
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
12
này chứng minh đặc trưng của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Trong những năm qua, ngân hàng đã áp dụng các chính sách tín dụng
linh hoạt, đơn giản hóa các thủ tục, cung ứng vốn cho các hộ sản xuất, đóng góp
tích cực vào quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, NH No&PTNT Thiệu Hóa đã
có định hướng và sự quan tâm thể hiện ở mức dư nợ thành phần DNNQD
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2009, dư nợ đối với DNNQD là
51.760 triệu đồng, năm 2010 là 80.892 triệu đồng và năm 2011 đạt mức
76.179 triệu đồng. Khi nền kinh tế đất nước bước vào hội nhập buộc các
doanh nghiệp phải cạnh tranh về sản phẩm, hàng hóa, nên việc đầu tư để mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh là cần thiết và cấp bách.
* Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 1.5: Số liệu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ 241.578 100 312.216
100 322.479
100
Nông nghiệp 170.600 70,61 185.952
59,56 178.763
55,4
CN–GTVT–XD 40.703 16,84 76.216 24,4 88.247 27,4
Thương nghiệp – DV 28.575 11,82 45.784 14,7 48.576 15
Ngành khác 1.700 0,73 4.264 1,34 6.893 2,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NH No&PTNT Thiệu Hóa)
Một trong những biện pháp cơ bản trong quá trình CNH – HĐH đất
nước được Đảng ta xác định là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đó là: tỷ lệ
quy mô vốn đầu tư giữa các ngành kinh tế phải hài hòa và phù hợp, không chỉ
tập trung vào nông nghiệp mà cần có sự chuyển dịch sang các ngành công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng, giao thông
Qua bảng 1.5 ta thấy cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế của NH
No&PTNT Thiệu Hóa đã có sự dịch chuyển từ cho vay nông nghiệp, chăn
nuôi sang các ngành Công nghiệp, GTVT, thương nghiệp, dịch vụ.
Nếu như năm 2009, tỷ trọng dư nợ cho vay nông nghiệp chiếm 70,61% tổng
dư nợ thì năm 2010 giảm xuống còn 59,56%, đến năm 2011 chỉ còn 55,4%.
Tỷ trọng dư nợ cho vay các ngành CN - GTVT - XD, thương nghiệp,
dịch vụ tăng dần. Năm 2009, dư nợ cho vay ngành CN – GTVT – XD chiếm
16,84% tổng dư nợ thì năm 2010 tăng lên 24,4% và năm 2011 có tỷ trọng là
27,4%.
Ngành thương nghiệp và dịch vụ của địa phương trong những năm qua
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
13
đã có sự phát triển. Nhu cầu về vốn đầu tư cũng đã tăng lên đáng kể. Năm
2009, tỷ trọng dư nợ cho vay thương nghiệp và dịch vụ trên địa bàn chỉ chiếm
11,82%, năm 2010, tăng lên 14,7% và năm 2011 chiếm 15% tổng dư nợ.
Qua đây cho thấy hướng đầu tư theo ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển
theo định hướng phát triển của địa phương: dần dần xóa bỏ độc canh nông
nghiệp, phát triển trang trại, khôi phục làng nghề truyền thống, phát triển
thương nghiệp và dịch vụ, công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
Hoạt động tín dụng của NH No&PTNT Thiệu Hóa trong 3 năm qua có
quy mô tăng trưởng bình quân cao, tỷ lệ nợ xấu giảm, ổn định và tăng trưởng
thị phần tuy mức tăng không lớn. Đây cũng chính là cơ sở để mở rộng tín
dụng, tạo tiền đề để gia tăng lợi nhuận và các lợi thế khác về tài chính.
Nguồn vốn của NH No&PTNT Thiệu Hóa góp phần thúc đẩy phát triển
nền kinh tế địa phương. Có thể kể đến một số khách hàng lớn của đơn vị như:
Công ty xây dựng Trường Xuân, Công ty Xây dựng Văn Hùng, công ty Xăng
dầu Thiệu Hóa, các trang trại ở các xã trên địa bàn huyện
1.3.2.3. Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
Bảng 1.6: Tình hình cho vay – thu nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh số cho vay 309.750 406.004 435.713
Doanh số thu nợ 319.460 335.366 425.450
Dư nợ cuối kỳ 241.578 312.216 322.479
DSTN/DSCV (%) 103,13 82,6 97,65
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH No&PTNT Thiệu Hóa)
Trong những năm qua hoạt động tín dụng luôn được NH No&PTNT
Thiệu Hóa chú trọng đẩy mạnh. Chi nhánh đã áp dụng cơ chế ho vay thông
thoáng theo quyết định 67/1999/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo
điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Vì
vậy doanh số cho vay của Chi nhánh tăng lên đáng kể qua các năm. Năm
2009, soanh số cho vay là 309.750 triệu đồng, năm 2011, doanh số cho vay đã
tăng lên mức 435.713 triệu đồng.
Doanh số thu nợ tại chi nhánh cũng tăng lên qua các năm, chứng tỏ hiệu quả
đầu tư tín dụng tốt, phần lớn các khoản vay đảm bảo thu hồi đúng hạn định.
Tỷ lệ Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay của ngân hàng nằm trong mức
an toàn kinh doanh, không dưới 80%, cho thấy bên cạnh việc đẩy mạnh tăng
trưởng, ngân hàng vẫn luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng và thiện chí trả
nợ của khách hàng ngày một cao.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
14
1.3.2.4.Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh
Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá các khoản tín
dụng có chất lượng hay không. Về tình hình nợ quá hạn của chi nhánh được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.7 : Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh phân theo tiêu chuẩn nợ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số dư cuối năm
31/12/2009
Số dư cuối năm
31/12/2010
Số dư cuối năm
31/12/2011
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
65 818 1418
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu
chuẩn
950 874 774
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ 774 Không có Không có
Nhóm 5: Nợ có khả
năng mất vốn
Không có Không có Không có
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH No&PTNT Thiệu Hóa)
[- Nhóm 1: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng
trả nợ.
- Nhóm 3: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là không có khả năng
thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được ngân hàng đánh giá
là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy rằng trong 3 năm 2009, 2010, 2011, nợ
nhóm 2 gia tăng nhưng nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 giảm đáng kể. Chỉ năm
2009 có nợ nhóm 4. Năm 2010, 2011 không có nợ có khả năng mất vốn cao,
nợ mất vốn không có.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
15
1.3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT Thiệu Hóa
Đơn vị: Triệu đồng
TT Tên chỉ tiêu 2009 2010 2011
Tăng
trưởng
2010/2009
Tăng
trưởng
2011/2010
1. Tổng nguồn vốn
huy động
198.000
269.529
274.609
36,12
1,88
2. Tổng dư nợ 241.578
312.216
322.479
29,24
3,28
3. Tỷ lệ nợ xấu 0,7
0,28
0,24
4. Thu dịch vụ 543
705
1.193
29,83
69,2
5. Trích lập quỹ dự
phòng rủi ro
944
1.058
501
6. Chênh lệch thu
chi chưa có
lương
4.600
5.500
15.914
19,56
189,3
7. Chênh lệch lãi
suất đầu vào –
đầu ra
0,41
0,31
0,57
8. Hệ số tiền lương 0,655
0,8041
1,1
22,76
36,7
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh NH No&PTNT Thiệu Hóa)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng của ngân hàng khá
nhanh. Tổng nguồn vốn huy động 2010 tăng so với năm 2009 là 71.529 triệu
đồng. Mức cho vay cũng tăng 70.638 triệu đồng. Đặc biệt khoản chênh lệch
về thu chi chưa có lương năm 2010 so với năm 2009 mức tăng trưởng
19,56%, năm 2011 so với năm 2010 mức tăng trưởng là 189,3%. Điều này
chứng tỏ thu nhập của cán bộ nhân viên được nâng lên đáng kể.
Ngoài ra về những chỉ tiêu như nợ xấu và những khoản trích dự phòng
lại có xu hướng giảm mạnh, thể hiện sự nỗ lực khắc phục nợ xấu của chi
nhánh ngân hàng. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu năm 2009 là 0,7% nhưng đến năm
2010 chỉ còn 0,28% và đến năm 2011 chỉ còn 0,24%. Qua đó chứng tỏ việc
kinh doanh của ngân hàng đang trong tình trạng thuận lợi và phát huy được
tiềm năng về vật chất cũng như nhân lực của mình.Hệ số lương của ngân hàng
năm 2010 và 2011 cao hơn chỉ tiêu kế hoạch của Hội sở, cán bộ công nhân
viên có mức lương cao, đảm bảo thu nhập ổn định.
Như vậy qua số liệu của các năm 2009, 2010,2011 ta có thể thấy rằng hoạt
động kinh doanh của NH No&PTNT Thiệu Hóa là rất tốt, tăng trưởng cao và chi
nhánh vẫn nổ lực để đạt được kết quả cao hơn trong những năm tới.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
16
* Chỉ tiêu qua các năm
Bảng 1.9: Chỉ tiêu kế hoạch các năm
Chỉ tiêu qua các năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nguồn vốn 197.693
257.625
295.000
Sử dụng vốn 234.526
313.600
328.021
Chênh lệch thu chi tài chính 4.350
6.900
8.481
( Nguồn: Kế hoạch tài chính – NH No&PTNT Thiệu Hóa)
Bảng số liệu cho ta thấy, chỉ tiêu nhiệm vụ ngân hàng đặt ra tăng dần qua
các năm. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp tích cự nhằm bảo vệ
thành công kế hoạch nhiệm vụ của mình, tạo đà cho sự phát triển bền vững của
ngân hàng.
1.3.2.6. Các hoạt động khác
a. Hoạt động phát triển dịch vụ.
Chi nhánh NH No&PTNT Thiệu Hóa đã và đang từng bước tiến tới mô
hình ngân hàng hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng. Các hoạt động dịch
vụ của chi nhánh dần được mở rộng và nâng cao. Từng bước điều chỉnh hoạt
động ngân hàng, trong đó chú trọng đẩy mạnh các loại hình dịch vụ mới như:
ATM, Phone Banking, nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn, nâng cao cơ
cấu giữa nguồn vốn và sử dụng, tạo tiền đề cho nâng cao hệ số sinh lời, ứng
dụng triển khai chương trình hiện đại hóa giao dịch ngân hàng để thúc đẩy mở
rộng các loại hình dịch vụ thông qua công tác tiền mặt, thanh toán chuyển
tiền, dịch vụ kho quỹ.
b. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ
Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ đã được ngân hàng thực hiện nghiêm
túc. Trong năm qua ngân hàng đã kiểm tra được toàn bộ các hoạt động về tín
dụng, công tác kế toán ngân quỹ và các hoạt động khác. Qua kiểm tra, các
hoạt động thực hiện theo đúng quy định, công tác hạch toán kế toán đầy đủ,
chính xác và kịp thời, công tác chỉ tiêu đảm bảo theo đúng chế độ hiện hành,
các quy trình ứng dụng được thực hiện đầy đủ. Một số sai sót tồn tại đã chấn
chỉnh và xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn tài sản.
c. Quan hệ khách hàng
Để thu hút khách hàng đến giao dịch, NH No&PTNT Thiệu Hóa đã đưa
ra từng chính sách cụ thể cho từng thời kỳ. Hội nghị khách hàng được chi
nhánh tiến hành đều đặn nhằm tăng cường mối quan hệ giữa chi nhánh và
khách hàng – yếu tố duy trì khách hàng, đồng thời giúp khách hàng hiểu rõ
hơn về hoạt động của chi nhánh cũng như cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn
trong hoạt động kinh doanh. Chính sách ưu đãi khách hàng được thực hiện
hàng năm như sau: Chương trình tiết kiệm dự thưởng, giảm phí dịch vụ cho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
17
các khách hàng thường xuyên sử dụng tiện ích dịch vụ Tất cả những điều
này đã tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa khách hàng với chi nhánh và làm cho
khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng.
d. Đổi mới công nghệ ngân hàng
Thời gian gần đây, cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ tại NH
No&PTNT Thiệu Hóa đang từng bước được cải thiện. Trụ sở chính được xây
dựng khang trang, đầy đủ các thiết bị và nằm ở vị trí thuận lợi đã tạo điều
kiện cho cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả hơn, khách hàng dễ tiếp cận với
ngân hàng hơn. Chi nhánh tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động
ngân hàng, đó là đổi mới về kỹ thuật, trang bị thêm máy móc, thiết bị phục vụ
giao dịch với khách hàng nhanh chóng, chính xác, văn minh hơn. Chi nhánh
đã chuyển sang giao dịch trên hệ thống IPCAS theo định hướng chỉ đạo của
NH No&PTNT Việt Nam. Ngân hàng cũng đi kèm với đổi mới về mặt nhân
lực, nhất là cán bộ trẻ có năng lực, nhiệt tình, có trình độ giao tiếp, đồng thời
đổi mới phong cách giao dịch.
e. Công tác nhân sự và đào tạo.
Nhận thức rõ phát triển nhân lực là vấn đề sống còn, có vai trò quan
trọng trong sự phát triển của ngân hàng, do đó chi nhánh đã thường xuyên tổ
chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm và tổ chức cho cán bộ đi học
nâng cao kiến thức chuyên môn song song với chương trình học luật và kỹ
năng mềm, chi nhánh luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học để
nâng cao kiến thức, đáp ứng yêu cầu của công việc và nền kinh tế.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
18
PHẦN II:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THIỆU HÓA
2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh
NH No&PTNT Thiệu Hóa
2.1.1. Tình hình tạo lập và sử dụng nguồn vốn trung – dài hạn
2.1.1.1. Các văn bản thực hiện quy chế cho vay
Các văn bản thực hiện cơ chế cho vay là cơ sở pháp lí có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc thu hẹp hay mở rộng hoạt động cho vay và liên
quan trực tiếp tới công tác kiểm tra,kiểm soát,hạch toán trong nghiệp vụ cho
vay.Do vậy trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn được thể
hiện qua các văn bản quy định cụ thể về quy chế cho vay.
Ngày 3/2/2005 Thống đốc NHNN ban hành quyết định số 127 về việc
sửa đổi,bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng cho vay theo quyết định số 1627/2001 QĐ-NNNo&PTNT.
Quyết định số 72 ngày 31/3/2002.Quyết định này ra đời tạo điều kiện cho
NH mở rộng đối tượng cho vay,nâng cao vai trò sự tín nhiệm trong quan hệ tín
dụng giữa NH &KH.Có thể nói đây là văn bản pháp lí quy định về quy chế cho
vay thông thoáng và gần chuẩn mực kế toán quốc tế nhất từ trước đến nay.
Sau khi luật NHNN và luật các tổ chức TD ra đời có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/10/1998 đã mở ra một bước ngoặt mới cho hoạt động NH tạo cơ sở
pháp lý đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động kinh doanh NH, ổn định tiền
tệ quốc gia và giữ vững chủ quyền đất nước. Đồng thời để tạo điều kiện trong
việc đầu tư vốn được mở rộng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
nghiệp là cơ sở, nền tảng vững chắc cho các ngành kinh tế khác phát triển .
a. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi
nhánh Thiệu Hóa nói riêng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD
b. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng
có đủ các điều kiện sau:
* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
-Pháp nhân: Được công nhận là pháp nhân theo điều 94 và điều 96 Bộ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
19
luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: Phải có giấy uỷ
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
-Doanh nghiệp tư nhân:
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự và luật định theo luật doanh nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân:
+ Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận,huyện, thị xã, thành phố
(trực thuộc tỉnh) nơi chi nhánh NHNo&PTNT cho vay đóng trụ sở trường hợp
người khác vay ngoài địa bàn nói trên giao cho Giám đốc giao dịch, chi nhánh
quyết định, nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành
phố trực thuộc TW, khi cho vay giám đốc NH No&PTNT nơi cho vay phải
thông báo cho NH No&PTNT nơi người vay cư trú biết.
+ Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NH No&PTNT là chủ hộ
hay người đại diện của hộ gia đình và họ phải có đủ năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự.
- Tổ hợp tác:
+ Hoạt động theo điều 120 Bộ luật dân sự.
+ Đại diện của tổ hợp phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
- Công ty hợp danh:
Thành viên của công ty hợp danh phải có năng lực, pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
*. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
*. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ đời sống.
- Kinh doanh có hiệu quả: Có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương án
khả thi, khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống phải có nguồn thu ổn định
để trả nợ ngân hàng .
- Không có nợ khó đòi, hay nợ quá hạn trên 6 tháng tại NH No&PTNT
Việt Nam.
*. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả thi và
có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
*. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh
SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH
20
c. Thời hạn cho vay
NH No&PTNT nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho
vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn vốn cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam.
d. Bộ hồ sơ cho vay
Theo điều 15 của quyết định số 72/QĐ-HĐQT-tín dụng ngày
31/12/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị NH Việt Nam"V/v ban hành quyết
định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống"và điều 124/QĐ -HĐQT-tín
dụng ngày 13/04/2004"V/v sửa đổi,bổ sung một số điều tại quyết định
72 "thì hồ sơ áp dụng cho vay chia làm 3 loại:
Loại 1:Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến NHNo nơi cho vay các
giấy tờ sau:
a. Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.
a1. Hồ sơ pháp lý:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ TD lần đầu phải gửi
đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp .
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
- Quyết định bổ nhiệm chủ tịch HĐQT (nếu có) Tổng giám đốc (giám đốc),
kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã.
- Đăng ký kinh doanh .
- Giấy phép hành nghề (nếu có)
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần,
công ty TNHH, công ty hợp danh)
- Các thủ tục về kế toán, theo quyết định của Nhà nước.
a2. Hồ sơ kinh tế :
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.
a3. Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ đời sống.
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn)
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.