Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Bài Giảng Công Ước Của Liên Hợp Quốc Về Quyền Trẻ Em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.81 KB, 14 trang )

CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC
VỀ QUYỀN TRẺ EM

TS. T­êng Duy Kiªn
ViÖn Nghiªn cøu quyÒn con ng­êi
Häc viÖn chÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
1


1. Bối cảnh ra đời Công ước
Năm 1923, bà Eglantyne Jebb đòi một số quyền cho trẻ
em;
Năm 1924, Hội quốc liên thông qua Tuyên ngôn về quyền
trẻ em;
Năm 1959, Liên hợp quốc thông qua Tuyên ngôn về
quyền trẻ em;
Năm 1979, Năm quốc tế thiếu nhi Uỷ ban nhân quyền
LHQ chính thức bắt tay soạn thảo Công ước;
Ngày 20 - 11 - 1989, Đại hội đồng thông qua Công ước;
Ngày 2-9-1990, Công ước bắt đầu có hiệu lực;
Việt Nam ký Công ước ngày 26/1/1990, phê chuẩn
20/2/1990
Đến nay đã có 192 quốc gia đã phê chuẩn, gia nhập
Công ước (trừ Mỹ).

2


Bối cảnh ra đời các quyền của trẻ em Từ một ý tưởng đến một Công ước:

Eglantyn Jebb,


người sáng lập
Quỹ cứu trợ trẻ
em, nói tôi nghĩ
rằng chúng ta
phải đòi một số
quyền cho trẻ
em và phấn đấu
cho sự thừa
nhận rộng rãi
các quyền này


1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.

Bảy tuyên bố về các quyền trẻ em:
Trẻ em phải được bảo vệ khỏi mọi sự phân
biệt về chủng tộc, quốc tịch và tín ngưỡng.
Trẻ em phải được chăm sóc đúng mức trong
gia đình như là một thực thể.
Trẻ em phải được cung cấp đầy đủ các phư
ơng tiện cần thiết cho sự phát triển.
Trẻ em đói khát phải được ăn uống, ốm đau
phải được chăm sóc, khuyết tật, tâm thần

phải được phục hồi, mồ côi phải có nơi nư
ơng tựa.
Trẻ em phải là đối tượng đầu tiên nhận được
sự cứu trợ khi xảy ra tai hoạ.
Trẻ em phải được hưởng đầy đủ về quyền lợi
từ các nguồn phúc lợi xã hội.
Trẻ em phải được nuôi dạy để ý thức được
rằng tài năng của mình cần phải được cống
hiến cho nhân loại.

3


Nội dung tuyên bố của Hội quốc liên và Liên
hợp quốc về các quyền trẻ em.
1.

2.

3.
4.

5.

Tuyên bố Genevơ năm 1924.
Phải trao cho trẻ em những phư
ơng tiện tiên quyết để phát triển
một cách bình thường về thể
chất và tinh thần.
Trẻ đói phải được cho ăn; ốm

đau phải được chữa trị; trẻ lạc
hậu phải được giúp đỡ; phạm tội
phải được giáo dục; mồ côi, lang
thang phải có nơi trú ẩn và được
chăm sóc.
Khi xẩy ra tai hoạ, trẻ em phải là
người đầu tiên được cứu trợ.
Trong đời sống, trẻ em có quyền
được kiếm sống, và phải được
bảo vệ chống lại mọi hình thức
bóc lột.
Trẻ em phải được nuôi dưỡng
theo nhận thức rằng tài năng của
chúng phải phục vụ cho đồng
bào mình.

Tuyên bố của LHQ năm 1959
Nguyên tắc 1. Trẻ em được hưởng đầy đủ các quyền
trong Công ước này.
Nguyên tắc 2. Trẻ em được chăm sóc đặc biệt.
Nguyên tắc 3. Trẻ em có quyền đăng ký khai sinh và
có quốc tịch.
Nguyên tắc 4. Trẻ em phải được hưởng lợi ích an ninh
xã hội.
Nguyên tắc 5. Trẻ em bị tàn tật về thể xác, bị thiếu thốn
về tinh thần được đối xử giáo dục, chăm sóc đặc
biệt.
Nguyên tắc 6. Vì sự phát triển đầy đủ và đồng bộ về
nhân cách, trẻ cần có sự yêu thương và hiểu biết.
Nguyên tắc 7. Trẻ em có quyền hưởng giáo dục miễn

phí và bắt buộc ít nhất là bậc tiểu học.
Nguyên tắc 8. Trong mọi trường hợp trẻ em phải là ngư
ời đầu tiên được nhận sự bảo vệ và cứu giúp.
Nguyên tắc 9. Trẻ em phải được bảo vệ chống lại mọi
hình thức bỏ rơi, tàn ác và bóc lột .
Nguyên tắc 10. Trẻ em sẽ được bảo vệ khỏi những tập
tục có thể tạo ra mọi hình thức phân biệt chủng tộc
và tôn giáo.

4


2. Kết cấu của Công ước
Gồm lời mở đầu, ba phần và 54 điều khoản
Lời mở đầu: Đề cập sự cần thiết xây dựng
Công ước;
Phần I (từ Điều 1-41): Quy định các quyền
của trẻ em.
Phần II (từ Điều 42-45): Quy định cơ chế giám
sát thực hiện Công ước.
Phần III (từ Điều 46-54): Quy định thủ tục
Công ước có hiệu lực (ký, phê chuẩn, gia
nhập, bảo lưu, lưu chiểu, ngôn ngữ của Công
ước)
5


3. Các nguyên tắc cơ bản của Công ước

Không phân biệt đối xử (Điều 2)

Các lợi ích tốt nhất dành cho trẻ em
(Điều 3)
Sống còn và phát triển (Điều 6)
Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của trẻ
em (Điều 12)



6


4. Một số điểm nổi bật của Công ước
Dễ hiểu: Không dừng ở nguyên tắc chung chung,
mà chỉ rõ các quyền cụ thể của trẻ em cũng như
xác định trách nhiệm của các chủ thể có liên quan.
Tính toàn diện: Đề cập tất cả các quyền của trẻ em
trên các phương diện từ quyền dân sự, chính trị đến
các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá; quyền của
các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: trẻ em
vô gia cư, trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bóc lột sức
lao động, trẻ em trong xung đột vũ trang...
Tính hiệu lực: quy định cụ thể việc thực hiện Công ư
ớc với cơ chế giám sát và cơ chế phối hợp ở cấp
quốc gia và quốc tế; gia đình và cộng đồng
7


5. Các nhóm quyền của trẻ em

Nhóm quyền con ngư

ời:
Quyền dân sự, chính
trị.
Quyền kinh tế, xã hội
và văn hoá.







Nhóm quyền trẻ em:
Sống còn.
Được bảo vệ.
Được phát triển
Được tham gia

8


Nhóm quyền sống còn: là những quyền được sống và
đáp ứng các nhu cầu cơ bản để tồn tại.

Điều 6. Các quốc gia thành viên thừa nhận rằng
mỗi trẻ em đều có quyền được sống. Các quốc
gia cần đảm bảo cho sự sống còn và phát triển
của trẻ em ở mức cao nhất.
Điều 24. Quyền có sức khoẻ và được chăm sóc
sức khoẻ.


9


Nhóm quyền phát triển: Là những quyền đáp
ứng các nhu cầu cho sự phát triển một cách
toàn diện.
















Điều 5. Quyền được cha mẹ hướng dẫn, chỉ bảo.
Điều 6. Quyền sống và phát triển.
Điều 7. Quyền có họ tên và quốc tịch.
Điều 9. Quyền được sống chung với cha mẹ.
Điều 10. Quyền được sum họp với gia đình.
Điều 11. Quyền được bảo vệ khỏi bị đưa ra nước ngoài trái phép và không
quay trở lại.

Điều 12. Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của trẻ em.
Điều 13. Quyền tự do biểu đạt.
Điều 14. Quyền tự do tư tưởng, nhận thức và tôn giáo.
Điều 15. Quyền tự do hội họp.
Điều 17. Quyền được tiếp cận với những thông tin phù hợp.
Điều 24. Quyền có sức khoẻ và được chăm sóc sức khoẻ.
Điều 26. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 28 & 29. Quyền được giáo dục.
Điều 31. Quyền được nghỉ ngơi, giải trí.

10


Nhóm quyền được bảo vệ: Là những quyền
nhằm bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức bị bỏ rơi
và bị lạm dụng.











Điều 2. Không bị phân biệt đối xử.
Điều 7. Quyền có tên gọi và quốc tịch.
Điều 8. Quyền giữ gìn bản sắc.

Điều 10. Quyền được sum họp với gia đình.
Điều 11. Quyền được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài
trái phép và không trở lại.
Điều 16. Quyền có sự riêng tư.
Điều 19. Quyền được bảo vệ khỏi sự bỏ rơi và lạm dụng.
Điều 20. Quyền được hưởng sự chăm sóc thay thế với
những trẻ em bị mất môi trường gia đình.
Điều 21. Quyền được nhận làm con nuôi.
Điều 22. Quyền của các em tị nạn.

11


Nhóm quyền được bảo vệ (tiếp)













Điều 23. Quyền được chăm sóc đặc biệt đối với trẻ em bị khuyết
tật.
Điều 25. Quyền được định kỳ xem xét nơi gửi trẻ.

Điều 30. Quyền của trẻ em dân tộc thiểu số, bản xứ...
Điều 32. Quyền được bảo vệ khỏi sự bóc lột về kinh tế.
Điều 33. Quyền được bảo vệ khỏi tệ nạn ma tuý.
Điều 34. Quyền được bảo vệ khỏi sự xâm hại tình dục.
Điều 35. Quyền được bảo vệ khỏi sự mua bán bắt cóc.
Điều 36. Quyền được bảo vệ khỏi các hình thức bóc lột khác.
Điều 37. Quyền không bị giam giữ vô cớ, bị tra tấn, nhục hình.
Điều 38. Quyền được bảo vệ khỏi ảnh hưởng của các cuộc xung
đột vũ trang.
Điều 39. Quyền được chăm sóc phục hồi.
Điều 40. Quyền được xét xử công bằng.

12


Nhóm quyền tham gia: Là những quyền cho phép trẻ
em tham dự vào những công việc ảnh hưởng đến cuộc
sống của chúng.
Điều 12. Quyền của trẻ em được có quan điểm riêng, đư
ợc tự do bày tỏ những quan điểm đó về mọi vấn đề có
liên quan đến cuộc sống của chúng. Những quan điểm
này được cân nhắc tuỳ thuộc vào lứa tuổi và sự chín
chắn của chúng.
Điều 13. Quyền tự do biểu đạt.
Điều 15. Quyền tự do tín gưỡng.
Điều 17. Quyền được tiếp cận với các thông tin phù hợp.
Điều 18. Cha mẹ chịu trách nhiệm chính trong việc nuôi
dạy con cái. Chính phủ cần giúp đỡ họ trong việc này.

13



6. Tiến trình tham gia, thực hiện các
điều ước quốc tế về quyền con người
Ký, Phê chuẩn hoặc Gia nhập, Báo cáo đầu tiên
và Báo cáo định kỳ.
Tổ chức thực hiện:
+ Chuyển hoá nội dung công ước vào hệ thống pháp
luật trong nước (nội luật hoá).
+ Tuyên truyền phổ biến công ước;
+ Xây dựng chương trình hành động quốc gia;
+ Lồng ghép những nội dung cần thực hiện vào chư
ơng trình, chính sách phát triển kinh tế, xã hội;
+ Thành lập cơ quan chuyên trách tổ chức, theo dõi
việc thực hiện Công ước.
14



×