Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Lựa chọn tổ hợp khiêu vũ thể thao cơ bản nhằm nâng cao khả năng phối hợp vận động cho học sinh nữ khối 11 trường trung học phổ thông mỹ lộc nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.17 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT

TRẦN THỊ THẢO

LựA CHỌN TỔ HỢP KHIÊU vũ
THẺ THAO Cơ BẢN NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG PHỐI HỢP VẬN ĐỘNG
CHO HỌC SINH NỮ KHỐI 11 TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MỸ LỘC - NAM ĐỊNH

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 5 - 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT

TRẦN THỊ THẢO

LựA CHỌN TỔ HỢP KHIÊU vũ
THẺ THAO CO BẢN NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG PHỐI HỢP VẬN ĐỘNG
CHO HỌC SINH NỮ KHỐI 11 TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MỸ LỘC - NAM ĐỊNH
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm GDTC


Hướng dẫn khoa học

ThS. ĐỖ ĐỨC HÙNG

HÀ NỘI, 5 - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung được trình bày trong khóa luận là kết
quả công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả ừong đề tài là
trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu hách nhiệm.
Hà Nội, ngày ...tháng...năm 2016
Sinh viên

Trần Thị Thảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH- HĐH
ĐC GDTC
HS
KVTT
PHVĐ
PTC

sv
TN
TDNĐ

TDTT
THPT
Trung học phổ thông

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Đối chứng
Giáo dục thể chất
Học sinh
Khiêu vũ thể thao
Phối họp vận động
Phát triển chung
Sinh viên
Thực nghiệm
Thể dục nhịp điệu
Thể dục thể thao


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu ...............................4
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học.. 4
1.2. Đăc điểm môn khiêu vũ thể thao ........................................................6


1.2.1. Khái niệm chung về khiêu vũ thể thao .................................................6
1.2.2. .....................................................................................................
Lịch sử phát triển của khiêu vũ thể thao...........................................................7
1.2.3. Tác dụng của khiêu vũ thể thao ........................................................... 8
1.2.4. Phưcmg pháp giảng dạy khiêu vũ thể thao ...........................................8

1.2.5. Đặc điểm và đặc trưng của từng điệu nhảy trong khiêu vũ thể thao ....9
1.3. Cơ sở và phương pháp phát triển các khả năng phối họp vận động..
14
1.3.1. Đặc điểm của khả năng phối họp..........................................................14
1.3.2. Ý nghĩa của khả năng phối họp.............................................................17
1.3.3. Phương pháp phát triển các khả năng phối họp ....................................18
1.4. Đặc điểm chung tâm - sinh lý lứa tuổi THPT 16-18..........................21
1.4.1. .....................................................................................................
Đặc điểm tâm lý của HS TPHT .......................................................................21
1.4.2. .....................................................................................................
Đặc điểm sinh lý của HS THPT ....................................................................... 22
CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN cứu ................24
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................24
2.2.1. Phương pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo ................24


2.2.2. Phương pháp phỏng vấn .......................................................................25
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm ............................................................25
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .....................................................26
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................27


2.2.6. Phương pháp toán học thống kê .......................................................... 29
2.3. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................. 30
2.3.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 30
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 30
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 30
CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN cứu................................................................................ 31
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc sử dụng tể họp khiêu vũ
thể thao cơ bản nhằm nâng cao khả năng phổi họp vận động cho học
sinh nữ khối 11 trường THPT Mỹ Lộc - Nam Định ............... 31
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tácgiáo dục thể chất trường THPT Mỹ Lộc Nam Đinh ............................................................................................... 31
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Mỹ Lộc- Nam Định...
.31
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC .......................33
3.1.4. ......................................................................................................
Thực trạng hoạt động TDTT của trường THPT Mỹ Lộc- Nam Định ..............33
3.1.5. Thực trạng giảng dạy môn học GDTC của trường THPT
Mỹ Lộc - Nam Định ............................................................................... 34
3.1.6 Thực trạng khả năng phối họp vận động cho học sinh nữ khối 11
trường THPT Mỹ Lộc ............................................................................ 34
3.1.7 Mức độ quan trọng của yếu tố phối họp vận động trong khả năng phối
hợp đối với học sinh nữ khối 11 trường THPT Mỹ Lộc ........................35
3.1.8. Thực trạng chương trình giảng dạy ảnh hưởng đến khả năng phát triển
phối họp vận động cho học sinh nữ khối 11 ..........................................37
3.1.9. Nội dung và yếu tố nhằm đánh giá khả năng vận động cho học sinh nữ


khối 11 trường THPT Mỹ Lộc ...............................................................38
3.1.10. Thực trạng khả năng phối họp vận động cho học sinh nữ khối 11
trường THPT Mỹ Lộc ............................................................................ 42


3.2. ứng dụng và đánh giá hiệu quả tể họp khiêu vũ thể thao nâng cao
khả năng phối hợp vận động cho học sinh nữ khối 11 trường THPT
Mỹ Lộc - Nam Định...............................................................................42
3.2.1. Lựa chọn tổ họp khiêu vũ thể thao cho học sinh nữ khối 11 trường

THPTMỹLộc ...........................................................................................42
3.2.2. .....................................................................................................
Đánh giá hiệu quả tổ họp khiêu vũ thể thao lựa chọn ..................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Bảng 1
Bảng 3.1

Tên bảng
Các biện pháp và cách tiến hành phát triển PHVĐ
Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Mỹ Lộc - Nam

Trang
19
32

Định.
Bảng 3.2

Thực ttạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập

33

môn GDTC

Bảng 3.3

Kết quả phỏng vấn mức độ quan trọng khả năng PHVĐ vói

36

học tập thực hành môn thể dục của học sinh khối 11 trường
THPT Mỹ Lộc (n=20)
Bảng 3.4

Chương trình giờ học môn thể dục của trường THPT Mỹ

37

Lộc.
Bảng 3.5

Kết quả phỏng vấn về các vấn đề liên quan đến phát triển

39

khả năng PHVĐ cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Mỹ
Lộc (n=20)
Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn và bài tập đánh giá khả năng PHVĐ

41

cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Mỹ Lộc (n=20)

Bảng 3.7

Thực trạng về khả năng PHVĐ của học sinh nữ khối 11

42

trường THPT Mỹ Lộc.
Bảng 3.8

Kết quả phỏng vấn những vũ điệu nhằm nâng cao khả năng

43

phối hợp vận động cho học sinh nữ khối 11 trường TIIPT
Mỹ Lộc - Nam Định.
Bảng 3.9

Kết quả phỏng vấn về tổ họp KVTT nhằm phát triển khả
năng PHVĐ cho học sinh nữ khối 11 trường TIIPT Mỹ
Lộc (n=20).

44


Bảng 3.10

Kết quả kiểm tra khả năng PHVĐ của nhóm thực nghiệm

46


và nhỏm đối chứng.
Bảng 3.11

So sánh mức độ phát triển khả năng PHVĐ của nhóm thực

47

nghiệm và nhóm đối chứng
Bảng 3.12
Biểu đồ 1

Mức độ phát triển khả năng PHVĐ của nhóm thực nghiệm.
Thể hiện sự so sánh mức độ phát triển khả năng phối họp

49
48

vận động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau 6
tuần thực nghiệm
Biểu đồ 2

Thể hiện sự tăng trưởng của nhóm thực nghiệm sau thời
gian tiến hành thực nghiệm 6 tuần

49



1
ĐẶT VẤN ĐỀ •

Trong nhà trường nhiệm vụ quan trọng của học sinh là học tập và tích lũy
tri thức. Vì vậy, đòi hỏi ở mỗi học sinh có tinh thần trách nhiệm và lòng ham học
hỏi dưới tác động của giáo viên việc nâng cao chất lượng học tập cần phải phát
triển ở một trình độ tương ứng với năng lực thể lực. Theo tiến sĩ D.Harre cho
rằng: “Trong các tổ chất thể lực cần thiết nói chung năng lực phối hợp vận động
cần phải được xếp lên hàng đầu” [18]. Tác giả cho rằng năng lực phối họp vận
động bao gồm: khả năng liên kết, khả năng định hướng, khả năng phân biệt, khả
năng phản ứng, khả năng thay đổi hoạt động và khả năng nhịp điệu.
Huấn luyện các khả năng phối họp vận động có rất nhiều hình thức khác
nhau trong đó phương pháp chính là tập luyện, phương tiện chính là các bài tập
thể chất.
Từ xa xưa nhảy múa là một trong những bản năng của con ngưòi. Khiêu
vũ là sự kết tinh của nghệ thuật tôn vinh những vẻ đẹp của con người và trên hết
là sự thăng hoa tâm hồn đồng điệu đã được ra đời từ sự phát triển và hoàn thiện
không ngừng bản năng đó của con người. Dựa trên những bản năng đó “Khiêu
vũ thi đấu” đã được hình thành. Khiêu vũ thi đấu được nhìn nhận như một hành
động giải trí. Gần đây đã được đổi tên và được chấp nhận hầu như khắp thế giới
thành “DANCE SPORT” - Khiêu vũ thể thao.
Khiêu vũ thể thao đã được phát triển mạnh mẽ trên thế giới, trong thế vận
hội năm 2000 môn này được coi như một môn trình diễn. Trong những năm gần
đây đã được du nhập và phát triển vào Việt Nam, phần lớn đông đảo thanh thiếu
niên hâm mộ và hưởng ứng mạnh mẽ. KVTT được phát triển mạnh mẽ ở một số
thành phố lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Việt Nam đã
giành được những thành tích đáng kể trong các giải thi đấu thế giới. Đứng thứ 2
tại giải khiêu vũ ở Pháp và Seagames 2005 tại Philipines.


2

Trong những năm gần đây cùng vói những thành tựu trong phong trào văn

hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại trường THPT Mỹ Lộc - Nam Định đã có bước
phát triển và tiến bộ rõ rệt. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến tình cảm, tinh thần và hành
động của học sinh trong trường, thúc đẩy các em học sinh tích cực tham gia các
hoạt động phong trào của Đoàn trường. Tại các cuộc thi văn nghệ tại trường hay
các đại hội thể dục thể thao- văn hóa - văn nghệ trên địa bàn tỉnh cũng như các
môn thể thao, khiêu vũ thể thao cũng được đưa vào thi đấu. Tuy nhiên, thành tích
đạt được ở mức chưa cao, còn hạn chế. Qua quá trình quan sát và tìm hiểu về đặc
điểm của học sinh nữ khối 11 trường THPT Mỹ Lộc-Nam Định tôi nhận thấy các
em có khả năng thực hiện các vũ hình ừong khiêu vũ thể thao nhưng còn ở mức
thấp về khả năng phối hợp các động tác, nó làm ảnh hưởng tới quá trình tập
luyện cũng như thành tích thi đấu của các em. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về
các môn học tại trường THPT Mỹ Lộc - Nam Định môn thể dục là một trong
những bộ môn học được các em học sinh yêu thích, bao gồm các môn như cầu
lông, bóng đá, đá càu, bóng chuyền, bóng bàn.. .trong đó khiêu vũ thể thao là
môn được sử dụng như một hoạt động vui chơi giải trí, một loại hình giao tiếp
văn minh được nhiều người yêu thích.
Đây là một vấn đề mới được tiếp cận, do vậy đã có một số đề tài nghiên
cứu về khiêu vũ thể thao như: Tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương (2009), Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Xuân (2010). Tuy nhiên các tác giả đề cập vấn đề ứng dụng
tổ họp KVTT nhưng ở mức độ chưa đày đủ các đối tượng nghiên cứu và các
trường khác nhau. Vì vậy trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn
đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn tề hợp khiêu vũ thể thao cơ bản nhằm nâng cao khả năng
phối hợp vận động cho học sinh nữ khối 11 Trường Trung học phổ thông Mỹ
Lộc - Nam Định”.
Mục đích nghiên cứu


3


Lựa chọn các tổ hợp KVTT cơ bản nhằm nâng cao khả năng PHVĐ cho
học sinh nữ khối 11 trường THPT Mỹ Lộc - Nam Định.
Giả thiết khoa hoc
Neu thực hiện tốt các bai tâp KVTT cơ bản mà đề tài đã nghiên cứu thì
sẽ nâng cao hiệu quả khả năng phối hợp vận động trong tập luyện, tham gia giao
lưu và thi đấu cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Mỹ Lộc - Nam Định.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối vói công tác GDTC
TDTT là một bộ phận cấu thành của nền văn hóa nhân loại. Xuất phát từ
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội Đảng và
Nhà nước ta đã có những quan điểm về TDTT tương ứng với từng giai đoạn cách
mạng cụ thể nhằm phục vụ nhiệm vụ chiến lược của Đảng và của Dân tộc. Chủ
tịch Hồ Chí Minh, người khai sinh ra nền TDTT mới của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Bác luôn coi trọng công tác TDTT và khẳng định TDTT là
phương tiện giáo dục con người phát triển toàn diện phục vụ lợi ích của giai cấp,
lợi ích của xã hội.
Trong từng giai đoạn cách mạng, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình
nhiệm vụ cụ thể khác nhau Đảng ta luôn có những Chỉ thị, Nghị quyết lãnh đạo
thể thao nói chung và công tác GDTC trong trường học nói riêng.
Chỉ thị 133 CT/ TW ngày 07 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ
về quy hoạch phát triển ngành TDTT đã nêu rõ:

.. Bộ Giáo dục và Đào

tạo càn đặc biệt chú trọng việc GDTC trong nhà trường cải tiến chương trình
giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể

cho HS - sv ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở tất cả các trường, đặc biệt là các
trường Đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và đảm bảo đủ giáo viên, giảng viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các
cấp học” [2].
Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường THPT
Nâng cao năng lực thể lực và sức khỏe cho học sinh THPT, học sinh
THPT là một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà Nước, của ngành
Giáo dục và đào tạo nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện ở tất cả các cấp bậc học, nhằm đáp ứng nhu cầu CNH & HĐH đất
nước thì nhất thiết phải coi trọng công tác GDTC trong trường học. Đặc biệt là


5
khối trường THPT vì học sinh THPT là những chủ nhân tương lai của đất nước.
Đảng và Nhà nước luôn luôn nhất quán về mục tiêu công tác GDTC và
thể thao trường học là nhằm góp phàn thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển hài hòa, có thể
chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có khả năng tiếp
cận vói thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào mục tiêu nên trên, GDTC và thể thao trường học phải giải
quyết 3 nhiệm vụ:
Góp phàn giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể,
ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống lành mạnh, tinh thần tự giác
rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ nước nhà.
Cung cấp cho HS-SV những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn
thể thao thích họp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện
đề rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các
hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội.

Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho học
sinh THPT, phát triển cơ thể hài hòa, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt những tiêu
chuẩn thể lực quy định.
Có thể nói rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của GDTC
là không ngừng nâng cao sức khỏe, nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực cho học
sinh phổ thông một cách tối ưu nhất.
1.2. Đăc điểm môn khiêu vũ thể thao


1.2.1. Khái niệm chung về khiêu vũ thể thao
Khái niệm chung về khiêu vũ trong từ điển Tiếng Việt khiêu là “nhảy”, vũ
là “múa”. Khiêu vũ là “nhảy múa” chúng ta cũng có thể hiểu theo một cách cụ
thể hơn: khiêu vũ là nhảy múa với nhạc “nhảy” trong khiêu vũ được định nghĩa


6
là những động tác cơ thể phối hợp theo nhịp nhạc.
Khiêu vũ là một sinh hoạt văn hóa lành mạnh không thể thiếu, là hình
thức giải trí hấp dẫn, là cách rèn luyện cơ thể được dẻo dai, là nơi giao lưu bằng
ngôn ngữ cử chỉ trong một thế giói hội nhập, là lời tỏ tình bằng cơ thể và tâm
hồn.
Ngày nay, nhảy múa còn là sự chuyển động của thân thể trình diễn với âm
nhạc để diễn đạt những thông tin và cảm xúc của con người. Nhảy múa là sản
phẩm năng lượng, trong quá trình phát sinh và phát triển các nghệ sĩ, nghệ nhân
đã cải biên, dàn dựng tạo lập ra các điệu “dân vũ” đỉnh cao để trở thành
r

cc ____ Ạ ___ _

quôc vũ .

Khiêu vũ thể thao là gì?
“Dance sport” là tên gọi mói của thi đấu khiêu vũ khi nói đến Dance sport
là chúng ta cần có các giải thi đấu khiêu vũ, chứ không phải chơi khiêu vũ như
các môn thể thao khác, thông thường chia làm 2 loại:
Thể thao quần chúng giành cho mọi người để vui chơi giải trí để rèn
luyện, không lấy thi đấu làm trọng. Trong quá trình phát triển thể thao quần
chúng dần già sẽ có sự tuyển chọn hay định hình các cá nhân có khả năng để
tham gia thể thao thành tích cao. Với khiêu vũ đây là khiêu vũ giao tiếp (Social
Dance sport).
Thể thao thành tích cao là môn có giải thi đấu theo thể thức luật lệ thống
nhất không phải là ở quốc gia mà ở quy mô thế giói, số lượng người tham gia là
hạt nhân xuất sắc tuyển chọn từ phong trào thể thao quần chúng.
Các giải chấm điểm, có phân thứ hạng từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, quốc gia,
khu vực rồi đến thế giói. Với khiêu vũ đây là thi đấu khiêu vũ “Dance sport”.
Dance sport mang tính thể thao, tính nghệ thuật, khỏe mạnh và lành mạnh
horn. Hiện nay ở Việt Nam có khá nhiều người quan tâm đến KVTT, có những
câu lạc bộ, những cuộc thi cho những ngưòi tham gia môn này. Nói chung
KVTT là một môn thể thao để luyện tập thể chất mà còn làm đẹp về hình thể,


7
tăng cường và phát triển các tố chất.
1.2.2. Lích sử phát triển của khiêu vũ thể thao
Khiêu vũ thể thao được hình thành từ trong cuộc sống, lao động và tình
cảm của con người. Là một loại hình văn hóa, nghệ thuật được xếp hàng đầu
trong các loại hình nghệ thuật. Qua nghiên cứu cho thấy rằng, các loại khiêu vũ
đều khỏi nguồn từ khiêu vũ sơ khai, khiêu vũ thể thao cũng vậy. Lịch sử phát
triển của khiêu vũ thể thao được thể hiện qua các giai đoạn phát triển như: Bắt
nguồn từ khiêu vũ công chúng - khiêu vũ dân gian - khiêu vũ cung đình - khiêu
vũ hữu nghị - khiêu vũ kết hợp tiêu chuẩn Quốc tế mới cũ. Tiền thân của khiêu

vũ thể thao gàn đây có thể nói là khiêu vũ quốc tế và khiêu vũ hữu nghị. Năm
1942, Hiệp hội giáo viên khiêu vũ hoàng gia Anh đã tiến hành chỉnh lý một phần
trong nội dung khiêu vũ quốc tế, khiêu vũ hữu nghị (Social dancing) lúc đó, tăng
cường hệ thống hóa 7 tư thế khiêu vũ, bước nhảy và phương pháp nhảy, từ đó
mọi người quy phạm hóa điệu Vanx, Tango, Foxtrol, Quickstep, Viennesen
Waltz, Rumba, điệu Bruce là “tiêu chuẩn khiêu
ĩ

I__

_ **_ _ _ _ _ _ A _ . A l l

VŨ quôc tê .
Sự ra đời của tiêu chuẩn khiêu vũ quốc tế đã làm thay đổi tính chất của
Socail dancing, tạo ra sự hứng thú lớn trong các tầng lớp xã hội, phong cách
trang nhã, thanh tao, cùng vói những tư thế khiêu vũ uyển chuyển, linh hoạt và
vẻ đẹp của nó đã chinh phục được diễn đàn khiêu vũ thế giới, dấy lên phong trào
tập luyện tiêu chuẩn khiêu vũ quốc tế mạnh mẽ trên khắp thế giới hơn nửa thế kỷ
qua.
Cuộc thi đấu tiêu chuẩn khiêu vũ quốc tế đầu tiên được tổ chức tại Anh
quốc. Năm 1929 thành lập ủy ban vũ hội khiêu vũ thể thao Anh. Sự phổ biến
rộng rãi của tiêu chuẩn Khiêu vũ quốc tế đã thúc đẩy sự phát triển của các cuộc
thi đấu. Năm 1950, hội đồng Khiêu vũ quốc tế được thành lập.
Lịch sử phát triển của tiêu chuẩn khiêu vũ quốc tế và khiêu vũ thể thao
cho thấy tiêu chuẩn khiêu vũ quốc tế đã ra đời vào đầu những năm 20 của thế kỷ


8
thứ XX, hình thành vào đầu những năm 60. Bắt đầu từ những năm 70, ừào lưu tư
tưởng thế giới đã quay trở lại thành xu hướng ổn định và cân bằng về mặt nghệ

thuật phản ánh bắt đầu tôn sung nền văn minh rất cao và nghệ thuật kinh điển.
1.2.3. Tác dụng của khiêu vũ thể thao
KVTT giúp các em vận động toàn thân, thúc đẩy hệ xương, cơ phát triển,
quá trình trao đổi chất được hỗ trợ tối đa. Đây còn là môn nghệ thuật rèn luyện
tinh thần, ý thức cho các em tự tin thể hiện mình trước đám đông, có vóc dáng
chuẩn và sự trưởng thành trong giao tiếp, ứng xử.
Theo những nghiên cứu điều tra cho thấy, một người thường xuyên tập
luyện KVTT sẽ mang lại kết quả giảm tới 70% các bệnh như: mất ngủ, béo phì,
đau các khớp xương, bệnh tràm cảm, đau đầu và cả bệnh tiểu đường. Khi cơ thể
được uyển chuyển theo những nhịp nhảy, máu được lưu thông, hệ thống thần
kinh cũng được thư giãn.
1.2.4. Phương pháp giảng dạy khiêu vũ thể thao
Ngoài những phương pháp giảng dạy khiêu vũ thể thao truyền thống như:
Phương pháp luận, phương pháp quan sát trực tiếp, phương pháp luyện tập,
phương pháp giảng giải, phương pháp đơn giản hóa, phương pháp so sánh đối
chiếu đúng sai, ngoài ra còn có một số phương pháp khác. Dựa theo thực tiễn
nhiều năm và tham khảo ý kiến của các chuyên gia và đặc điểm riêng của khiêu
vũ thể thao chúng tôi xin giới thiệu một số phương pháp hiệu quả sau:
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân
chia và phương pháp toàn bộ áp dụng trên đối tường nghiên cứu, ngoài những
phương pháp mà chứng tôi đã nêu trên thì việc áp dụng các phương pháp giảng
dạy cần phải không ngừng đổi mới và sáng tạo[3].
1.2.5. Đặc điểm và đặc trưng của từng điệu nhảy trong khiêu vũ thể thao.
Đặc điểm của 5 điệu Latinh: SamBa, RumBa, ChaChaCha, Jive Pasodoble.
1. RUMBA
Xuất xứ Cuba. Là điệu nhảy chậm, mang tính chất ngợi cảm, quyến rũ


9
trong tình yêu bằng các chuyển động hông.

- Chuyển động thực hiện tại chỗ, nhịp nhàng, đột phá. Bước lướt
- Trạng thái biểu cảm: Nhạy cảm, dịu dàng, nồng nàn, quyến rũ.
- Phong cách trình diễn: Tình yêu nồng nàn quyến rũ
- Màu sắc trang phục: dịu, nhẹ nhàng.
- Nhạc: 4/4
- Tốc độ: 27-31 nhịp/phút
- Phách mạnh 1 và 3 (1 mạnh hơn)
- Nâng hạ thân: không có
2. SAMBA
Xuất xứ Brazin từ trước năm 1914. Là vũ điệu chuyển động hông được
thể hiện bằng chuyển động đàn hồi.
- Chuyển động: nhịp nhàng, linh hoạt, vươn trải.
- Biểu cảm: sung sướng, vui vẻ, hoạt bát.
- Phong cách trình diễn: vũ hội
- Màu sắc trang phục: rực rỡ
- Nhạc: 2/4 hoặc 4/4
- Tốc độ: 50-52 nhịp/phút
- Phách mạnh: 1 và 2 (1 mạnh hon)
- Nâng hạ thân: đàn hồi
3. CHACHACHA
Xuất hiện trên các sàn nhảy ở Mỹ từ năm 1950 sau điệu nhảy Mambo. Là
điệu nhảy vui vẻ, hạnh phúc, vô tư theo nhịp nhạc sôi nổi.
- Chuyển động: nhanh, bén
- Biểu cảm: vui vẻ, sống động, láu lỉnh, nghịch ngợm
- Phong cách trình diễn: đùa cợt, ve vãn
- Màu sác trang phục: lấp lánh
- Nhạc: 4/4


10

- Tốc độ: 30-32 nhịp/phút
- Phách mạnh: 1 và 3 (1 mạnh hơn)
- Nâng hạ thân: không có
4. PASODOBLE
Là điệu nhảy của dân Digan Tây Ban Nha. Điệu nhảy mang đậm nét kịch
tính của điệu Flamenco, người nam giữ vai trò dũng sĩ đấu bò, người nữ giữ vai
trò chiếc khăn hoặc con bò tùy thuộc vào hoàn cảnh.
- Chuyển động: nhịp nhàng, mạnh mẽ theo phong cách Flamenco. Đi theo
vòng tròn, thực hiện với khăn.
- Biểu cảm: trang trọng, hoành tráng, chiến đấu.
- Phong cách trình diễn: hành khúc
- Màu sắc trang phục: đỏ thẫm
- Nhạc: 2/4
- Tốc độ: 60-62 nhịp/phút
- Phách mạnh: ở mỗi phách
-

Nâng hạ thân: nâng ở một số động tác

5. JIVE
Là điệu nhảy quốc tế mang ảnh hưởng của 2 điệu Rock & Roll và Rap.
Jive còn được gọi là Rock & Roll 6 bước. Là điệu nhảy có tiết tấu nhanh, đòi hỏi
nhiều năng lượng.
- Chuyển động: nhịp nhàng, mạnh mang tính chất swing, nhiều bước đá
- Biểu cảm: sôi nổi, đùag cợt, ve vãn
- Phong cách trình diễn: vui vẻ, nhiệt tình
- Màu sắc trang phục: sặc sỡ, sang sủa
- Nhạc: 4/4
- Tốc độ: 40-44 nhịp/phút
- Phách mạnh: 1 và 3 hoặc 2 và 4 hoặc 1,2,3,4

- Nâng hạ thân: không có


11
Đặc điểm cuả 5 điệu cổ điển (Standard): Slowwaltz, Vienese waltz, Tango, Slow
Foxtrot và Quickstep.
1. Van chậm (Slow waltz)
Van chậm xuất phát từ van nhanh, lúc đầu gọi là Boston, từ Anh được đưa
vào Mỹ khoảng giữa những năm 1800.
- Chuyển động: văng, mềm mại, mượt mà, giao động con lắc, di chuyển
vòng tròn.
- Biểu cảm: lãng mạn, buồn
- Phong cách trình diễn: tình yêu, dịu dàng, buồn rầu
- Màu sắc trang phục: ấm và mềm mại
- Nhạc: 3/4
- Tốc độ: 29-30 nhịp/phút
- Phách mạn: 1
- Nâng hạ thân: bắt đầu nâng ở cuối phách 1, tiếp tục nâng ở 2 và 3, hạ ở
cuối phách 3.
2. TANGO
Xuất xứ từ Buenos-Airec (Argentina). Chuyển động của Tango giống
chuyển động của ngựa với bước nệm đánh đầu rất gắt
- Chuyển động: nén, gắt, rõ rang, mượt và thẳng. Thay đổi rất nhanh từ
chậm sang nhanh. Không có văng
- Biểu cảm: bốc lửa, mạnh mẽ, kiên quyết, thay đổi trạng thái nhanh
- Phong cách trình diễn: tình yêu, đau khổ, dịu dàng, đấu tranh, căm thù
- Trang phục: đen, vàng cam, đỏ thậm
- Nhạc: 2/4
- Tốc độ: 32-33 nhịp/ phút
- Phách mạnh: 1 và 3

- Nâng hạ thân: không có ngoại trừ một số động tác trình diễn được dựng
riêng.


12
3. SLOW FOXTROT
Foxtrot xuất hiện vào những năm 20 thế kỷ trước tại Mỹ. Sau đó được
tách ra làm 2 điệu: Slow foxtrot (32nhịp/ phút) và Quiskstep (50-52 nhịp/ phút).
Điệu Foxừot là điệu nhảy đồng thời mang cả tính chất đơn giản và phức tạp.
- Chuyển động: thẳng, tiến tới, liên tục, bước văng, mềm, mượt, phối họp
chuyển động con lắc vói chuyển động đều.
- Biểu cảm: lịch sự, nhã nhặn, trân trọng
- Phong cách trình diễn: không gian lãng mạn hoàng hôn
- Màu sắc trang phục: tùy ý
- Nhạc: 4/4
- Tốc độ: 30-32 nhịp/phút
- Phách mạnh: 1 và 3 (1 mạnh hơn)
- Nâng hạ thân: nâng ở cuối phách 1 và cao nhất ở phách 2 nâng và hạ ở
cuối phách 3
4. QUIKSTEP
Xuất hiện ở khoảng thời gian chiến tranh thế giới 1 tại Nữu ước, do các vũ
công Châu Phi thực hiện.
- Chuyển động: nhanh, nhẹ, bay bổng, tốc độ, tiến tới
- Biểu cảm: vui vẻ, sung sướng, nghịch ngợm, sắc xảo
- Phong cách trình diễn: lễ hội, thành công, hài lòng
- Màu sắc trang phục: rực rỡ
- Nhạc: 2/4
- Tốc độ: 50-52 nhịp/ phút
- Phách mạnh: 1 và 3
- Nâng hạ thân: bắt đầu nâng ở cuối phách 1, tiếp tục ở 2 và 3, lên xuống ở

cuối phách 4.
5. VAN VIÊN
Xuất hiện từ những năm 12, 13 của thế kỷ trước. Đen năm 1830 nhà soạn
nhạc Franz Lanner và Johann Sừauss đã viết những bản nhạc dành riêng cho điệu


13
nhảy này, rất nổi tiếng cho đến nay. Là một điệu nhảy vui vẻ.
- Chuyển động: bước văng bay, phẳng, mềm, mượt, chuyển động con lắc,
theo vòng tròn.
- Biểu cảm: tuyệt diệu, sung sướng
- Phong cách trình diễn: lễ hội, hữu nghị
- Màu sắc trang phục: hồng
- Nhạc: 3/4
- Tốc độ: 60 nhịp/ phút
- Phách mạnh: 1
- Nâng hạ thân: không nâng chân ở phần quay vào trong
1.3. Các cơ sở và phương pháp phát triển các khả năng phổi họp vận động
1.3.1. Đặc điểm của các khả năng phối hợp
Nếu như các năng lực sức mạnh, sức nhanh, sức bền, dựa trên cơ sở của
hệ thống thích ứng về mặt năng lượng thì năng lực phối hợp vận động lại phụ
thuộc chủ yếu vào các quá trình điều khiển hành động.
Việc xác định năng lực phối họp vận động về cơ bản được dựa trên cơ sở
lý luận của tâm lý học hiện đại về khái niệm năng lực và dựa trên cơ sở học
thuyết vận động. Năng lực này được xác định trước hết thông qua các quá trình
điều khiển và được vận động viên hình thành và phát triển trong tập luyện. Năng
lực phối hợp vận động có quan hệ chặt chẽ với các phẩm chất tâm lý và năng lực
khác nhau như sức nhanh, sức mạnh, sức bền.
Năng lực phối hợp của vận động viên được thể hiện ở mức độ tiếp thu
nhanh chóng và có chất lượng cũng như việc hoàn thiện củng cố và vận dụng các

kỹ xảo về kỹ thuật thể thao. Tuy nhiên giữa năng lực phối họp vận động và kỹ
xảo về kỹ thuật thể thao có điểm khác nhau cơ bản. Trong khi kỹ xảo về kỹ thuật
thể thao chỉ nhằm giải quyết một nhiệm vụ vận động cụ thể thì năng lực phối họp
vận động là tiền đề cho rất nhiều hành động vận động khác nhau.
Xuất phát và căn cứ vào đặc điểm các loại hoạt động thể thao và yêu cầu


×