Nhóm 3
Lớp: ĐH KTK3A2
Danh sách sinh viên:
1.Trần Thị Hằng
4. Lê Thị Hương
2. Bùi Thị Sao Mai
5. Bùi Thị Hoài
3. Nguyễn Thị Mai Hương
ĐHKTK3A2- CA1- TỔ3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
Câu 1:
Trình bày khái niệm, chức năng và ý nghĩa tác dụng của kiểm toán?
Khái niệm kiểm toán:
Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm
toán bằng hệ thống phương pháp kĩ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài
chứng từ, do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở
hệ thống pháp lý có hiệu lực
Chức năng của kiểm toán:
Kiểm tra, xác nhận: chính là việc kiểm tra và thẩm định ,nhằm khẳng định tính trung
thực của tài liệu ,tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo
tài chính. Chức năng này cần đảm bảo: tính trung thực của các con số, tính hợp thức
của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính.
Bày tỏ ý kiến: kết luận về chất lượng thông tin, về tính pháp lý, tư vấn qua xác minh về
tính trung thực , hợp lý của các thông tin trước khi được đưa đi sử dụng
Ý nghĩa tác dụng của kiểm toán:
+ Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm như các cơ quan nhà nước , nhà
đầu tư , nhà quản lý ,khác hàng ,nhà cung cấp người lao động
Cơ quan nhà nước cần các thông tin trung thực để điều tiết nền vĩ mô kinh tế bằng
chính sách kinh tế hay hệ thống pháp luật
Các nhà đầu tư có hướng đầu tư đúng đắn , có tài liệu trung thực về ăn chia , phân
phối kết quả lợi nhuận
Nhà quản lí cần thông tin trung thực và cụ thể về tình hình tài chính ,hiệu quả của các
bộ phận
Khách hàng cần thông tin về tình hình tài chính , cơ cấu tài sản , khả năng thanh toán
của đơn vị
Người lao động cần thông tin về kết quả kinh doanh ,phân phối lợi nhuận , thưc hiện
chính sách tiền lương
+ Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế
toán nói riêng và hoạt động quản lý nói chung
Thông qua kiểm toán giúp cho doanh nghiệp kịp thời phát hiện sai sót , lãng phí vi
phạm chế độ kiểm toán , tài chính để từ đó kịp thời chấn chỉnh ,xử lý các sai phạm củng
cố tài chính .
Kiểm toán giúp nâng cao trình độ nghiệp vụ của bộ phận kế toán đơn vị cập nhập
kịp thời những điều chỉnh và bổ xung trong chế độ kế toán tài chính
+ Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu năng của quản lý
Kiểm toán còn có chức năng tư vấn về quản lý , sẽ giúp cho đơn vị kiểm toán thấy
được những yếu kém trong hoạt động của mình từ đó kịp thời sửa chữa uốn nắn , nâng
cao hiệu quả quản lý
CÂU 2. Đối tượng nào quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp?
- Các cơ quan nhà nước
Cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay
chính sách kinh tế nói chung của mình với mọi thành phần kinh tế, với mọi hoạt động
của xã hội. Đặc biệt các khoản thu chi của ngân sách nhà nước, các khoản vốn liếng và
kinh phí nhà nước đầu tư, tài sản…là những yếu tố để quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
- Các nhà đầu tư
Quan tâm đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp để có thể đưa ra quyết định đúng
đắn có nên tiếp tục đầu tư hay không. Và việc điều hành sử dụng vốn đầu tư có mang
lại hiệu quả tích cực không. Vì vậy những thông tin trung thực và khách quan về tình
hình tài chính là những điều mà các nhà đầu tư quan tâm.
- Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác
Những thông tin về tài chính, về hiệu quả và hiệu năng của doanh nghiệp để các nhà
quản trị có những quyết định trong mọi giai đoạn quản lý kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ
đạo, điều chỉnh, lập kế hoạch, các dự án và định hướng phát triển cho hoạt động kinh
doanh và hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
- Người lao động
Những thông tin về tiền lương, chế độ khen thưởng, bảo hiểm là những vấn đề mà
người lao động quan tâm.
- Nhà cung cấp
Việc quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích biết khả năng
thanh toán của công ty để đưa ra quyết định việc cung cấp hàng hóa, nguyên liệu như
thế nào?
- Khách hàng
Quan tâm tài chính của doanh nghiệp để biết tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nhằm đưa ra các quyết định tiêu dùng đúng đắn.
- Ngân hàng, quỹ tín dụng
Quan tâm đến tài chính để biết khả năng thanh toán của công ty nhằm đưa ra quyết
định cho vay hay thu hồi vốn?
Câu 3: Phân biệt kiểm toán báo cáo tài chính với kiểm toán nghiệp
vụ
Chỉ tiêu
Kiểm toán báo cáo tài
chính
Kiểm toán nghiệp vụ
- Khái niệm
Là hoạt động xác minh và
bày tỏ ý kiến về các báo
cáo tài chính của một đơn
vị do những người có trình
độ nghiệp vụ tương xứng
thực hiện và dựa trên hệ
thống pháp lí có hiệu lực.
- Là quá trình kiểm tra và
đánh giá về hiệu quả và tính
hiệu lực của một số hoạt động
để từ đó đề xuất phương án
cải tiến
Chỉ tiêu
Kiểm toán báo cáo tài
chính
Kiểm toán nghiệp vụ
- Đối tượng
kiểm toán
- Các báo cáo tài liệu kế
toán :BCTC;BC quyết toán
;BC kế toán , Tài liệu , sổ
kế toán
-Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm
soát nội bộ
-Kiểm tra việc huy động , phân phối sử dụng các
nguồn lực : nhân, tài ,vật lực ,thồn tin …
- kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động SXKD ,
phân phối và sử dụng thu thạp bảo toàn và phát
triển vốn …
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả của các hoạt động
chức năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghỉệp
- Đánh giá hiệu quả của một quy trình sản xuất
- Chuẩn mực
đánh giá
Nguyên tắc kế toán được
chấp nhận phổ biến
(GAAP), Lấy các chuẩn
mực kế toán hiện hành
Không có chuẩn mực chung , lựa chon chuẩn mực
mang tính chủ quan tùy theo nhạn thức của kiểm
toán viên.
- Chủ thể tiến - Kiểm toán ở bên ngoài :
hành
KT độc lập và KT nhà
nước
- Kết quả
Kiểm toán viên nội bộ nhưng cũng có thể do kiểm
toán nhà nước hay kiểm toán độc lập tiến hành
- Phục vụ cho những
Chủ yếu phụcvụ cho lợi ích của chính bản than
người quan tâm tới BCTC đơn vị kiểm toán
của đơn vị (bên 3) : các cổ
đông ,nhà đầu tư, cơ quan
quản lí nhà nước , các
TCTD
Câu 4:
Phân biệt kiểm toán báo cáo tài chính với kiểm toán tuân thủ?
Chỉ tiêu
Kiểm toán BCTC
Kiểm toán NV
Khái niệm
Là hoạt động xác minh và bày tỏ ý Là công việc kiểm toán để xem xét, đánh
kiến về các BCTC của thực thể kinh giá về tính hiệu quả, hiệu lực, và tính
tế do người có trình độ nghiệp vụ
kinh tế trong hoạt động của một đơn vị
tương xứng thực hiện và dựa trên hệ
thống pháp lí có hiệu lực
Đối tượng
Các BCTC của thực thể kinh tế
Đa dạng:Từ đánh giá các NV cụ thể trong
đơn vị, hiệu năng và hiệu quả của quản lí
đến việc đánh giá toàn bộ hoạt động cuả
công ty đó
Kiểm soát
viên
Do người có trình độ nghiệp vụ
tương xứng (có thể thuê ngoài)
Do kiểm toán viên nội bộ theo yêu cầu
của quản trị nội bộ
Mục tiêu
Thu thập bằng chứng đưa ra kết
luận trình bày trên 1 bản kiểm toán
thích hợp
Thúc đẩy hoàn thành mục tiêu và nhiệm
vụ đã dặt ra của DN
Tính hiệu
quả
Hiệu quả cáo chi phí cao
Hiệu quả cao, chi phí thấp, tiết kiệm
được các nguồn lực được giao
Câu 5: Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là gì? Trình bày hệ thống mục tiêu
kiểm toán chung.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200-VSA:
* Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm
toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
•ý kiến của kiểm toán viên làm tăng thêm sự tin cậy của báo cáo tài chính, nhưng người sử
dụng báo cáo tài chính không thể cho rằng ý kiến của kiểm toán viên là sự đảm bảo về khả
năng tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai cũng như hiệu quả và hiệu lực điều hành của bộ
máy quản lý.
•Trong quá trình kiểm toán, đối với từng đối tượng kiểm toán cụ thể, mục tiêu tổng quát này
sẽ được cụ thể hóa thành hệ thống mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù
cho từng phần. Có thể khái quát các mục tiêu cụ thể bao gồm:
-Xác minh tính có thực(tính hiệu lực)
-Xác minh tính đầy đủ (tính trọn vẹn)
-Xác minh tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày
-Xác minh tính đúng đắn trong việc định giá và tinh giá
-Xác minh tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ
-Xác minh về tính chính xác máy móc
Câu 6:
Phân biệt giữa: đối tượng và khách thể của kiểm toán? Khách hàng và
đơn vị được kiểm toán?
Phân biệt giữa đối tượng và khách thể của kiểm toán:
Đối tượng
Khách thể
- Là các tài liệu kế toán, là
thực trạng tài chính cùng hiệu
quả, hiệu năng của các nghiệp
vụ hay dự án cụ thể
- Phải được thể hiện trong 1
đơn vị cụ thể
Là đơn vị được kiểm toán, có thể là 1 tổ
chức kinh tế hay 1 đơn vị hành chính sự
nghiệp có tư cách pháp nhân, là đơn vị kế
toán như các xí nghiệp, các đơn vị sự nghiệp ,
song khách thể của kiểm toán cũng có thể là 1
công trình hay dự án…
Với sự tham gia của nhiều đơn vị kế toán
hoặc 1 bộ phận của 1 đơn vị náo đó
Phân biệt giữa khách hàng và đơn vị được kiểm toán:
Khách hàng
Đơn vị được kiểm toán
Là các doanh nghiệp, đơn vị và tổ
chức có nhu cầu được kiểm toán được
doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch
vụ kiểm toán theo yêu cầu. Khách hàng
kiểm toán còn bao gồm cả các bên có
liên quan, nhất là khi khách hàng kiểm
toán là công ty niêm yết.
Là doanh nghiệp, tổ chức được
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam thực hiện kiểm toán theo hợp
đồng kiểm toán
Câu 7: Trình bày đối tượng kiểm toán? Nêu rõ những đặc điểm cơ bản của của đối
tượng kiểm toán? Từ đó chỉ rõ sự ảnh hưởng của các đặc điểm này tới việc hình thành
các phương pháp kiểm toán?
Trả lời:
. Đối tượng kiểm toán là thực trạng tài chính cùng hiệu quả hiệu năng của các nghiệp
vụ hay dự án cụ thể. Cả thực trạng hoạt động tài chính cũng như hiệu năng, hiệu quả
phải được thể hiện trong một đơn vi cụ thể ( doanh nghiệp, xí nghiệp công cộng, đơn vị
sự nghiệp, cơ quan kinh tế và hành chính) hoặc một dự án một công trình cụ thể.
Đặc điểm cơ bản của đối tượng kiểm toán.
Đặc điểm của hoạt động tài chính: Thực trạng của hoạt động tài chính bao gồm 2 phần
+ Một phần được thể hiện trên tài liệu kế toán như CĐKT, BCKQKD => từ đó hình
thành phương pháp kiểm toán trên cơ sở chứng từ kế toán gọi là kiểm toán chứng từ
+ Một phần chưa được thể hiện trên tài liệu kế toán=> từ đó hình thành phương
pháp kiểm toán trên cơ sở chưa có tài liệu làm căn cứ gọi là kiểm toán ngoài chứng từ.
Đặc điểm của hoạt động quản lý:
+ Xem xét giữa kết quả mong đợi trong kế hoạch với kết quả thực tế qua hoạt
động.=> Từ đó hình thành phương pháp kiểm toán tính hiệu năng
+ Xác định mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và sự hữu hiệu của hoạt động (CostEffectiveness), đó là việc đạt được các mục đích với một chi phí thấp nhất, hoặc với chi
phí ít hơn, hoặc ít nhất là với một chi phí hợp lý trong mối quan hệ với giá trị của kết
quả tạo ra=> từ đó hình thành nên phương pháp kiểm toán tính hiệu năng.
Câu 8.
Trình bày về trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập?
- Chấp hành các nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập.
- Trong quá trình thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên không được can thiệp vào công
việc của đơn vị đang được kiểm toán.
- Ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp hoạt động của
mình
- Từ chối làm kiểm toán cho khách hàng nếu xét thấy không đủ năng lực chuyên môn,
không đủ điều kiện hoặc khách hàng vi phạm quy định của Nghị định này.
Thường xuyên trao đổi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp. Thực
hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài Chính.
- Kiểm toán viên hành nghề vi phạm các quy định về hành nghề kiểm toán thì tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị tạm đình chỉ, cấp vĩnh viễn đăng ký hành nghề kiểm
toán hoặc phải chịu trách nhiệm theo quy định theo pháp luật.
-
Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Câu 9
Trình bày về quyền hạn của kiểm toán viên độc lập?
- Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ
- Được thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ kiểm toán theo quy định
của pháp luật.
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế toán và các tài
liệu thông tin khác
- Kiểm tra xác nhận các thông tin kinh tế tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm
toán. Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc
làm tư vấn khi cần thiết.
Câu 10. Có ý kiến cho rằng: ”Hoạt động kiểm toán độc lập không đóng góp gì cho sự
tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân cũng như sự thịnh vượng chung của toàn xã hội
bởi vì các kiểm toán viên không sáng tạo ra cái gì mới mà chỉ đơn thuần là đi kiểm tra
những gì người khác đã làm”. Hãy bình luận câu nói trên.
Trả lời:
Ý kiến trên là sai
Hoạt động kiểm toán độc lập: là công việc kiểm toán được thực hiện bởi các KTV
chuyên nghiệp, độc lập làm việc trong các DNKT. Kiểm toán độc lập là loại hình dịch vụ
nên chỉ được thực hiện khi khách hàng có yêu cầu và đồng ý trả phí thông qua việc ký
kết hợp đồng kinh tế.
Hoạt động kiểm toán độc lập là nhu cầu cần thiết, trước hết vì lợi ích của bản thân
doanh nghiệp, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của chủ sở hữu vốn, các
chủ nợ, lợi ích và yêu cầu của Nhà nước. Người sử dụng kết quả kiểm toán phải được
đảm bảo rằng những thông tin họ được cung cấp là trung thực, khách quan, có độ tin
cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm quản lý,
giám sát của mình. Có thể hình dung kết quả hoạt động của lĩnh vực dịch vụ kiểm toán
độc lập như là sự tư vấn cho doanh nghiệp hiểu về luật pháp Nhà nước, giúp cho sự
phổ cập pháp luật, hiểu và thực hiện theo pháp luật Nhà nước ngay cả đối với người
nước ngoài khi họ không nắm vững pháp luật Việt Nam. Hầu hết các đơn vị, tổ chức
được kiểm toán, được cung cấp dịch vụ tư vấn cho thấy việc tổ chức quản lý và công
tác kế toán tốt hơn trước rất nhiều; ít khi xảy ra các vụ việc tham nhũng, lãng phí. Có
thể nói, đối với việc phát triển kinh tế đất nước, tác dụng quan trọng nhất của dịch vụ
kiểm toán mang lại chính là sự đẩy nhanh tiến trình mở cửa, hội nhập quốc tế
Thực tế cho thấy, nếu không có hoạt động kiểm toán và tư vấn tài chính – kế toán phù
hợp với thông lệ quốc tế thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không đầu tư vào Việt Nam,
do việc sử dụng dịch vụ tư vấn và kiểm toán như một công cụ quản lý đã trở thành thói
quen và tập quán
'' Kiểm toán độc lập là quan toà của quá khứ, là người dẫn dắt hiện tại và quyết định
tương lai''
'' Kiểm toán độc lập là chất xúc tác của kinh doanh, là bạn đồng hành của các nhà kinh
doanh.Kiểm toán độc lập là đặc trưng của nền kinh tế thị trường”
Do đó không thể cho rằng: ”Hoạt động kiểm toán độc lập không đóng góp gì cho sự
tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân cũng như sự thịnh vượng chung của toàn xã hội
bởi vì các kiểm toán viên không sáng tạo ra cái gì mới mà chỉ đơn thuần là đi kiểm tra
những gì người khác đã làm”. .
Câu 11. Hãy bình luận câu nói sau: “Kiểm toán viên nội bộ là một nhân viên làm
thuê, anh ta không có trách nhiệm đạo đức đối với người nào không phải là chủ nhân
của anh ta“.
Kiểm toán viên nội bộ là công việc kiểm toán do các KTV của đơn vị tiến hành.
Kiểm toán nội bộ chủ yếu để đánh giá về việc thực hiện pháp luật và quy chế nội bộ;
kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc thực thi công tác kế toán,
tài chính... của đơn vị.
Phạm vi và mục đích của kiểm toán nội bộ rất linh hoạt tuỳ thuộc yêu cầu quản lý
điều hành của ban lãnh đạo đơn vị. Báo cáo kiểm toán nội bộ chủ yếu phục vụ cho
chủ doanh nghiệp, không có giá trị pháp lý và chủ yếu xoay quanh việc kiểm tra và
đánh giá tính hiệu lực và tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ cũng như chất lượng thực thi trong những trách nhiệm được giao.
Kiểm toán nội bộ trực thuộc cấp cao nhất của đơn vị và độc lập với các bộ phận khác.
Có thể thuộc HĐQT, Tổng giám đốc. ở nhiều nước các Bộ, Ngành có '' Uỷ ban kiểm
toán nội bộ''.
Theo quan điểm trước đây, kiểm toán nội bộ tập trung vào công tác kiểm tra kế
toán, thông tin tài chính của công ty. Ngày nay, đối tượng của kiểm toán nội bộ gần
như là toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp.
Có nhiều ý kiến khác nhau về vị trí của kiểm toán nội bộ, nhưng có hai quan điểm chính
là:
Một là Kiểm toán nội bộ thuộc Ủy ban Kiểm toán do Đại hội đồng cổ đông bầu chọn,
có trách nhiệm giám sát cả hoạt động của hội đồng quản trị và ban giám đốc.
Hai là Kiểm toán nội bộ do tổng giám đốc bổ nhiệm sau khi được phê chuẩn của hội
đồng quản trị, có trách nhiệm kiểm toán mọi hoạt động công ty theo chỉ đạo của tổng
giám đốc. Như vậy, dù theo quan điểm nào thì kiểm toán nội bộ cũng là một trong
những cấp kiểm soát cao nhất công ty, báo cáo trực tiếp cho ban kiểm soát, hội đồng
quản trị và tổng giám đốc.
Kiểm toán viên nội bộ làm gì?
1. Nhà tư vấn kiểm soát và kiểm toán cho giám đốc điều hành và các giám đốc chức
năng trong công ty.
Giám sát tiến trình vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ và nhận dạng mọi cơ hội cải
tiến hệ thống này. Đánh giá nguồn lực công ty để sử dụng phù hợp tránh lãng phí, thất
thoát. Làm việc với kiểm toán độc lập của công ty về những vấn đề liên quan. Đề xuất
chính sách bảo vệ tài sản và quản lý rủi ro.
2. Kiểm toán tuân thủ pháp luật, nội quy và chính sách điều hành. Góp phần đảm bảo
hoạt động công ty tuân thủ quy định pháp luật, phù hợp với đạo đức kinh doanh. Đảm
bảo các chức năng của công ty được thực hiện nghiêm chỉnh, vận hành hợp lý.
3. Thực hiện một phần chức năng kiểm soát tài chính. Kiểm tra chất lượng thông tin,
báo cáo kế toán. Rà soát tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
“Kiểm toán viên nội bộ là một nhân viên làm thuê, anh ta không có trách nhiệm đạo đức
đối với người nào không phải là chủ nhân của anh ta“.
Trong quá trình làm việc, kiểm toán viên nội bộ là người chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, trừ khi có nghĩa vụ phải
công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn của mình. Kiểm
toán viên không chỉ có trách nhiệm đạo đức đối với cấp trên (chủ nhân) của mình mà
còn có trách nhiệm đạo đức đối với các chế độ, thể chế, nguyên tắc và luật pháp của
nhà nước.
Câu hỏi trắc nghiệm:
A. Trả lời đúng hoặc sai cho các câu dưới đây và giải thích:
1. Theo quan điểm hiện đại, kiểm toán được hiểu là kiểm toán báo cáo tài chính.
SAI
Vì quan điểm hiện đại cho rằng phạm vi của kiểm toán rất rộng, bao gồm: Kiểm
toán về thông tin, kiểm toán tính quy tắc, kiểm toán hiệu quả, kiểm toán hiệu
năng. Mà không hẳn là kiểm toán báo cáo tài chính.
2. Kiểm toán là một môn khoa học vì nó có đối tượng và phương pháp nghiên
cứu riêng.
Đúng
Vì đối tượng của KT bao gồm: KTBCTC, KT hoạt động, KT tuân thủ.
Phương pháp nghiên cứu của KT có thể là kiểm kê, xác nhận, xác minh
tài liệu, quan sát, điều tra khoa học, phân tích nên KT là 1 môn khoa học
3. Kiểm toán là một chức năng của kế toán.
Sai.
Vì kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Còn kiểm toán có
chức năng kiểm tra xác nhận và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các
thông tin trước khi nó đến tay người sử dụng.
4. Kiểm toán có hai chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến.
ĐÚNG.
Vì 2 chức năng cơ bản của kiểm toán chính là xác minh và bày tỏ ý kiến trong đó chức
năng xác minh chính là việc kiểm tra và xác nhận độ xác thực của thông tin còn chức
năng bày tỏ ỳ kiến là đưa ra kết luận về chất lượng thông tin và kết luận về tính pháp
lí, tư vấn qua xác minh.
5. Chức năng xác minh là nhằm khẳng định tính trung thực của tài liệu, tính pháp
lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo tài chính.
ĐÚNG
Vì chức năng xác minh của kiểm toán là xác minh BCTC, tức là kiểm tra tính trung
thực của các con số và tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính
(tính trung thực của tài liệu). Đồng thời kiểm tra các thông tin tài chính đã xảy ra
trong quá khứ nhằm xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán
(tính pháp lý)
6. Chức năng bày tỏ ý kiến chỉ được thể hiện dưới hình thức thư quản lý.
SAI
Vì chức năng bày tỏ ý kiến được thể hiện dưới 2 hình thức tùy thuộc vào khách thể
kiểm toán, cơ sở kinh tế pháp lý của mỗi nước, đó là:
- Ở khu vực công cộng có thể là bày tỏ ý kiến dưới dạng phân xử như một quan
tòa.
- Ở khu vực kinh doanh và các dự án ngoài ngân sách Nhà nước có thể bày tỏ ý
kiến dưới dạng tư vấn thư quản lý.
7. Đối tượng của kiểm toán BCTC là bảng CĐKT và BCKQKD.
SAI.
Vì đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm : bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh các báo cáo tài chính
ngoài ra còn có các báo cáo tài liệu và số liệu kế toán.
8. Ngày nay, kiểm toán không chỉ giới hạn ở lĩnh vực kiểm toán BCTC hay tài liệu
kế toán mà kiểm toán còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác như hiệu quả hoạt
động kinh tế; hiêu năng của quản lý xã hội và hiệu lực của hệ thống pháp lý trong
từng hoạt động.
ĐÚNG
Vì trong cơ chế cạnh tranh thị trường gay gắt, các nhà kinh doanh, đầu tư
cần có những thông tin tài chính kế toán tin cậy để có thể đưa ra những quyết
định kinh doanh, đầu tư đúng đắn. Vì vậy, công tác kiểm tra kế toán cần được
thực hiện rộng rãi, đa dạng song thật khoa học, khách quan và trung thực. Và
trong quá trình phát triển đó, kiểm toán không chỉ giới hạn ở lĩnh vực kiểm
toán BCTC hay tài liệu kế toán mà kiểm toán còn thâm nhập vào nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế.
9. Kiểm toán hiệu năng và kiểm toán hiệu quả tương đối giống nhau.
Sai:
Vì KT hiệu quả là đánh giá mức sinh lời của doanh nghiệp, sự kết hợp giữa
các yếu tố, các nguồn lực của doanh nghiệp.
KT hiệu năng là đành giá hiệu năng về kinh tế gồm nguồn lực quản lý của
các công trình, dự án, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và cacs mục tiêu xây
dựng của doanh nghiệp.
10. Kiểm toán viên nội bộ nhất thiết phải có chứng chỉ hành nghề.
SAI
Vì kiểm toán viên nội bộ là những người hành nghề
kiểm toán không chuyên nghiệp, họ có thể có những kế
toán viên giỏ, những nhàquản lý có kinh nghiệm, những
kỹ thuật viên có hiểu biết về những lĩnh vực liên quan
đến kiểm toán. Do đó,kiểm toán viên nội bộ không nhất
thiết phải có chứng chỉ hành nghề.
B. Chọn câu trả lời thích hợp nhất cho các câu sau :
1.Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến thông tin kế toán
những người quan tâm ở đây là :
a.Các cơ quan nhà nước cần thông tin trung thực và phù hợp để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế
b.Các nhà đầu tư cần có thông tin trung thực để định hướng đầu tư đúng đắn
c.Các nhà doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh
d.Tất cả các câu trên
2. Theo quan điểm hiện đại ,chức năng của kiểm toán thông tin là hướng vào
việc đánh giá
a.Tính hợp pháp của các tài liệu kế toán
b.Tính hợp lý của các tài liệu để tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tài liệu
kế toán
C.Tính trung thực và hợp pháp của thông tin được kiểm tra
d.Tình hình tuân thủ pháp luật thể lệ ,chế độ của đơn vị được kiểm tra trong quá trình
hoạt động
3.Chức năng bày tỏ ý kiến của kiểm toán nhà nước được thể hiện dưới hình thức
a.Phán quyết như những quan tòa
b.Tư vấn
c.Bao gồm cả hai trường hợp trên
d.Không trường hợp nào đúng
4.Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý được thể hiện rõ nét
trong chức năng của
a.Kiểm toán nghiệp vụ
b.Kiểm toán tài chính
c.Kiểm toán tuân thủ
d.Không của loại hình nào trong 3 loại trên
5.Một cuộc kiểm toán được thiết kế để phát hiện ra những vi phạm pháp luật ,các
chế định của nhà nước và các quy định của công ty chính là một cuộc kiểm toán :
a.Tài chính
b.Tuân thủ
c.Nghiệp vụ
d.Tất cả các câu trên đều sai
6.Thuật ngữ kiểm toán thực sự mới xuất hiện và được sử dụng ở nước ta
a.Những năm đầu thập kỷ 30
b.Những năm đầu thập kỷ 80
c.Những năm đầu thập kỷ 90
d.Những năm đầu thập kỷ 20
7.Chức năng xác minh trong kiểm toán tài chính ngày nay được biểu hiện :
a.Bằng một chữ chứng thực
b.Bằng một báo cáo kiểm toán
c.Bằng miệng
d.Tất cả các câu trên
8.Chức năng bày tỏ ý kiến (dưới góc độ tư vấn ) chủ yếu được thực hiện dưới hình
thức
a.Báo cáo kiểm toán
b.Thư quản lí