Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 48 trang )

C6TC09

Bộ Môn: Thị Trường Tài Chính

CHƯƠNG 13
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN


NHÓM
11

C6TC09

Danh sách thành viên
1. Ngô Văn Long
2. Nguyễn Hữu Thiện
3. Nguyễn Văn Tuấn Khải
4. Nguyễn Trọng Tùng
5. Nguyễn Lê Nhu
6. Đỗ Tấn Mỹ
7. Đinh Bảo Tùng
8. Lê Huỳnh Hải Phận
9. Cao Thị Anh Thư
10. Vũ Thị Phương


NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH
I
II
III
IV


V


 MỤC TIÊU

 Hiểu được sự cần thiết và điều kiện để thành lập
công ty chứng khoán

 Nắm được mô hình và tổ chức hoạt động của
công ty chứng khoán

 Hiểu chi tiết về các nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt
động của công ty chứng khoán


I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Nguyên tắc trung gian là 1 trong những nguyên tắc
hoạt động cơ bản nhất của thị trường chứng khoán.
 Công ty chứng khoán là gì ???
 Công ty chứng khoán là một định chế tài
chính trung gian chuyên kinh doanh chứng
khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn
riêng và hoạch toán độc lập.


Tại Việt Nam….
Theo quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán quy định:
Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty
trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam,

được ủy ban Chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực
hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán:
“ mô giới chứng khoán , tự doanh chứng khoán , bảo lãnh
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.”


1. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại
Việt Nam
 Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán
 Có đủ cơ sỡ vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán
 Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh
 Giám đốc, Phó giám đốc(tổng giám đốc, phó tổng giám đốc),
các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải đáp
ứng đầy đủ diều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh
doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp.
 Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có
giấy phép tự doanh.


2. Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán
Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi
nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là:

 Mô giới chứng khoán : 25 tỷ đồng Việt Nam
 Tự doanh chứng khoán : 100 tỷ đồng Việt Nam
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt
Nam
 Tư vấn đầu tư chứng khoán : 10 tỷ đồng Việt Nam



II. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị
trường chứng khoán
Có 3 chức năng chủ yếu:
Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những
người có tiền ( nhà đầu tư ) với những người muốn huy
động vốn ( người phát hành chứng khoán )
Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản
đầu tư
Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư


huy động vốn

Vai trò
của
công ty
chứng
khoán

cung cấp một cơ chế giá cả
Cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền
mặt

Thực hiện tư vấn đầu tư
Tạo ra các sản phẩm mới


1. Vai trò huy động vốn

• Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ
đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy
động vốn
• Nói một cách đơn giản, các tổ chức này có vai trò làm
chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn cho vốn
chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế
có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác
của nền kinh tế đang thiếu vốn(cần huy động vốn)
• Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm các vai
trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và mô
giới chứng khoán


2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả
Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty
chứng khoán nói riêng, thông qua các Sở giao dịch
chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung
cấp 1 cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự
đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản
đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng khoán
niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một
trên các báo tài chính. Ngoài ra, chứng khoán của
nhiều công ty lớn không được niêm yết ở sở giao
dịch chứng khoán cũng có thể được công bố trên các
tờ báo tài chính


3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền
mặt


 Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển
tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong
một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng
khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp
cho nhà đầu tư ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
 Chẳng hạn trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở
giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay,
một nhà đầu tư có thể hằng ngày chuyển đổi tiền mặt
thành chứng khoán và ngược lại mà không phải chịu
thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình
( ít nhất thì cũng không chịu thiệt hại do cơ chế giao
dịch chứng khoán gây nên).


4. thực hiện tư vấn đầu tư
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ
không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng
mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác
nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi
cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các
cá nhân đầu tư


5. Tạo ra các sản phẩm mới
Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến,
các công ty chứng khoán hiện nay còn bán trái
phiếu chính phủ ( trung ương và địa phương ),
chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương
lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo
đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị

trường và môi trường kinh tế.


III. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1. Công ty chuyên doanh chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng
khoán đảm nhận, các ngân hàng không được trực
tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này:
•Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng
•Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát
triển do tính chuyên môn hóa cao hơn


2. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và
chứng khoán:
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt
động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng
khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.
Mô hình này chia thành 2 loại:
•Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập
công ty độc lập hoạt động tách rời.
•Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh
kinh doanh tiền tệ



IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Khối I ( Front office)

GIÁM ĐỐC

Phó Giám Đốc phụ trách

Phòng
Môi
Giới

Phòng
tự
doanh

Phòng
phân
tích và
tư vấn

Khối II ( back office)

Phó Giám Đốc phụ trách

Phòng
Bảo
lãnh và
phát
hành


Phòng
kế toán
- lưu ký

Phòng
Tổ chức
hành
chính


V. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
Môi giới chứng khoán

1

Tự doanh chứng khoán

2
3

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
4
5

6
7
8

Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán

Nghiệp vụ tư vấn tài chính

Các nghiệp vụ hỗ trợ

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán


1.Môi giới chứng khoán:
a. Khái Niệm
Mô giới là 1 hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán, trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở
giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính
khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh
tế của việc giao dịch đó.

b. Mở tài khoản giao dịch

Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải
mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách
hàng trên cơ sỡ hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty.


c. Trách nhiệm đối với khách hàng
 Khi tư vấn cho khách hàng giao dịch chứng
khoán, công ty chứng khoán phải thu thập đầy đủ
thông tin về khách hàng, không được đảm bảo giá
trị chứng khoán mà mình khuyến nghị đầu tư
 Công ty chứng khoán có nghĩa vụ cập nhật các
thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu

đựng rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận của khách hàng,
nhân thân của khách hàng tối thiểu 6 tháng 1 lần.


d. Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng
 Quản lý tiền của khách hàng
 Công ty chứng khoán phải quản lý tiền gửi giao dịch
chứng khoán của khách hàng tách biệt khỏi tiền của
chính công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán
không được trực tiếp nhận tiền giao dịch chứng khoán
của khách hàng.
 Khách hàng của công ty chứng khoán phải mở tài
khoản tiền tại ngân hàng thương mại do công ty
chứng khoán lựa chọn. Công ty chứng khoán phải báo
cáo Ủy ban chứng khoán Nhà nước danh sách các
ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ thanh toán
cho mình trong vòng 3 ngày sau khi ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ thanh toán với ngân hàng thương mại.


 Quản lý chứng khoán phát hành đại chúng của khách hàng
 Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt chứng
khoán của khách hàng với chứng khoán của công ty
chứng khoán.
 Công ty chứng khoán phải gửi chứng khoán của
khách hàng vào Trung tâm lưu ký chứng khoán
trong vòng 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng
khoán của khác hàng.
 Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo kịp
thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát

sinh liên quan đến chứng khoán của khách hàng.
 Việc gửi,rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện
theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.


e. Nhận lệnh giao dịch
 Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khác hàng
khi phiếu lệnh được điền chính xác và đầy đủ các thông
tin. Phiếu lệnh giao dịch phải được người môi giới của
công ty chứng khoán ghi nhận số thứ tự và thời gian nhận
lệnh tại thời điểm nhận lệnh
 Công ty chứng khoán phải thực hiện 1 cách nhanh chóng
và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.
 Công ty chứng khoán phải lưu giữ các phiếu lệnh của khác
hàng theo quy định của pháp luật.
 Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải được
truyền qua trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty chứng
khoán trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của sở
hay trung tâm giao dịch chứng khoán


 công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách
hàng có đủ tiền và chứng khoán theo quy định của Ủy
ban chứng khoán nhà nước và phải có các biện pháp
cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khác
hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.
 Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành
viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch, thành

viên giao dịch và thành viên lưu ký phải ký hợp đồng
thỏa thuận trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc thành viên
giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện lệnh giao dịch,
thành viên lưu ký chịu trách nhiệm kiểm tra tỉ lệ ký quỹ
chứng khoán của khách hàng và đảm bảo thanh toán
cho khách hàng theo quy định pháp luật.
 Công ty chứng khoán phải công bố về mức phí giao dịch
chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao dịch.


×