Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tiết 136, 137: Bến quê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.66 KB, 7 trang )

Tuần 28
Tiết 136 137 Bến quê
Nguyễn Minh Châu
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:Qua cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ, cảm nhận đợc triết lý,
kết quả của sự trải nghiệm về cuộc đời con ngời biết nhận ra vẻ đẹp bình dị và
quý giá trong những gì gần gũi của quê hơng và gia đình. Phân tích đợc những
đặc sắc nghệ thuật của truyện: Tạo tình huống, kể chuyện qua dòng nội tâm
nhân vật, ngôn ngữ, giọng điệu đậm chất suy t và biểu tợng.
2. Tích hợp: Với phần văn ở các bài Sang thuvới phần TV ở bài ôn tập ohần
TV, Với phần TLV ở bài: Luyện nói nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3. Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm tự sự có sự keets hợp với các yếu tố trữ tình
và triết lý.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Minh Châu- NXB Văn học Hà Nội
1994
2. Học sinh:Đọc tóm tắt.
III. Tiến trình:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:? Văn bản nhật dụng có phải là một thể loại không? Tại sao?
3. Tổ chức các hoạt động:

Hoạt động 1:
GV nêu yêu cầu khi đọc: Giọng
trầm tĩnh, suy t, xúc động và đợm
buồn, trong tâm thế của nhân vật
đang bị bệnh hiểm nghèo, đang
sống những ngày cuối cùng của
cuộc đời.
-GV đọc mẫu gọi 2 3 học sinh
đọc tiếp.Sau đó GV cùng học sinh


tóm tắt nội dung truyện.
? Học sinh đọc sgk, giáo viên hớng
dẫn học sinh tìm hiểu..
? Nêu thể loại của tác phẩm?
*Cả chuyện xoay quanh tình huống
một buổi sáng đầu thu, căn phòng
có cửa sổ nhìn ra sông Hồng nơi
Nhĩ đang sống những ngày cuối của
cuộc đời mình nên cũng có thể
không cần phân đoạn.
I.Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục :
1. Đọc, tóm tắt nội dung:
2. Chú thích
a. Tác giả - tác phẩm:
b. Từ khó:
3. Thể loại bố cục:
TL: Truyện ngắn, giọng kể chậm, buồn, điểm
nhìn trần thuật từ nhân vật nhĩ nhng vẫn đặt ở
ngôi thứ ba. Kết hợp kể tả, trữ tình và triết lý
một cách giản dị, tự nhiên nhỏ nhẹ mà thấm
thía.
*Bố cục :
Có thể tạm phân dòng suy t của Nhĩ theo dòng
cốt truyện thành ba phần:
+ Từ đầu bậc gỗ mòn lõm: Cuộc trò truyện
của Nhĩ với Liên
+ Chờ Liên xuống tầng một vùng nớc đỏ:
Nhĩ nhờ con trai sang bên kia sông, nhờ bọn
Hoạt động 2
?Tình huống truyện là gì? Tác dụng

của nó?
?Trong tác phẩm nhân vật Nhĩ đợc
đặt trong tình huống nh thế nào?
? Tại sao nói đó là tình huống trớ
trêu nghịch lý nhng cũng không trái
tự nhiên, không phải hoàn toàn bịa
đặt vô lý.
HS thảo luận.
? Tình huống ấy đã giúp tác giả thể
hiện những điều gìvề khắc hoạ nhân
vật và chủ đề của tác phẩm?
Hết tiết 1
trẻ làng xóm giúp anh ngồi tựa sát cửa sổ để
ngắm cảnh, suy t và nghĩ ngợi.
+ Còn lại: Cụ giáo Khuyến rẽ vào hỏi thăm và
hành động cố gắng cuối cùng của Nhĩ.
II.Tìm hiểu văn bản:
1.Tìm hiểu tình huống truyện:
-Tình huống truyện là hoàn cảnh xảy ra và làm
điều kiện cho câu truyện phát triển. Là hoàn
cảnh sống và hành động của nhân vật, góp
phần thể hiện tính cách nhân vật và chủ đề của
tác phẩm, tao thành công của tác phẩm.
*Hoàn cảnh của nhân vật chính- Nhĩ đợc tác
giả đặt trong một tình huống đặc biệt: Căn
bệnh hiểm nghèo khiến anh gần nh bại liệt
toàn thân. Tất cả mọi sinh hoạt thông thờng
đều nhờ vào sự giúp đỡ của ngời khác mà chủ
yếu là nhờ Liên- vợ anh.
-Trớc khi bị bệnh Nhĩ là một cán bộ nhà nớc

vừa có điều kiện và đi nhiều nơi trên khắp thế
giới vậy mà cuối đời căn bệnh quái ác lại buộc
chặt anh vào giờng bệnh chỉ muốn nhích ngời
gần cửa sổ mà cũng thấy khó nh đi hết nửa
vòng trái đất và phải nhờ sự giúp đỡ của lũ trẻ.
-Nhĩ phát hhiện ra vẻ đẹp của bờ bãi bên kia
sông, quen mà lạ và anh không thể đi tới đó đ-
ợc dù chỉ một lần. Anh nhờ con thực hiện
khao khát đó của mình nhng cậu laị để lỡ
chuyến đò.
=>Tác giả muốn tâm sự và khái quát những
quy luật triết lý cuộc đời thông thờng bình dị,
nhng không phải lúcc nào cũng sớm nhận ra
mà phải trải qua bao nhiêu trải nghiệm có khi
phải đến cuối đời trong hoàn cảnh trớ trêu mà
bản thân buộc phải nếm trải. Đó cũng chính là
chủ đề và nét đặc sắc của truyện.
Tiết 2
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
2. Tích hợp:
3. Rèn kỹ năng
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
2. Học sinh:
III. Tiến trình:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra: ?Kể tóm tắt truyện ngắn Bến quê? Nêu tình huống của truyện?
3. Tổ chức các hoạt động:
Nh tiết 1

Nh tiết 1
HS đọc đoạn 1, hình dung cảm xúc
và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ về
cảnh sắc thiên nhiên một buổi sáng
đầu thu đợc nhìn từ cửa sổ phòng
mình.
?Qua cái nhìn và cảm nhận của
Nhĩ em thấy cảnh vật thiên
nhiên đợc tả theo trình tự nào?
Có tác dụng gì?
? Cụ thể từng cảnh đợc miêu tả
nh thế nào? Nhận xét gì về màu
sắc của cảnh vật?
HS nhận xét, phân tích.
? Từ những câu hỏi của Nhĩ và
thái độ của Liên, ngời đọc cảm
thấy hình nh anh đã nhận ra
điều gì về bản thân.
HS đọc lại những câu hỏi và
câu miêu tả hành động của
Liên nhận xét?
? Qua 1 số cử chỉ và thái độ
của Liên đối với chồng qua suy
t, tình cảm của Nhĩ đối với vợ,
em có nhận xét gì về ngời phụ
nữ này?
( Về phẩm chất và tình cảm)
HS phát hiện, đọc 1 số câu nói
của Nhĩ và Liên.
? Vì sao Nhĩ lại khao khát đợc

đặt chân lên bãi bồi bên kia
sông vào chính buổi sáng hôm
ấy?
HS: Phân tích, suy luận phát
biểu.
? Nhĩ nhờ con trai sang sông
làm gì? ớc vọng của anh có
thành công không? Vì sao?
HS thảo luận.
Từ đó anh rút ra một quy luật
nào nữa trong cuộc đời con ng-
ời? Quy luật ấy đợc thể hiện ở
những câu văn nào? Ngoài quy
luật ấy còn quy luật gì khác?
HS thảo luận.
2.Những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ.
-Cảnh vật đợc tả theo tầm nhìn của Nhĩ từ gần đến
xa, tạo thành một không gian có chiều rộng: Từ
những bông hoa bằng lăng ngay phía ngoài cửa sổ
đến con sông Hồng, đến vòm trời và sau cùng là
bãi bội bên kia sông.
=>Cảm nhận tinh tế, cảnh vật vừa quen vừa lạ tởng
chừng nh lần đầu tiên cảm nhận thấy tất cả vẻ đẹp
và sự giàu có của nó.
VD: Dòng sông màu đỏ nhạt.
Chùm hoa bằng lăng đậm sắc hơn
Vòm trời nh cao hơn
Bờ bãi màu vàng thau xen màu xanh non
=>Bằng trực giác Nhĩ nhận ra mình chẳng còn sống
đợc bao lâu nữa. Anh đang phải đối mặt với hoàn

cảnh bi đát không còn lối thoát.
-Nhớ lại những ngày đầu quen, yêu rồi cời nhau,
rồi những năm chhung sống, những ngày bệnh tật,
Nhĩ càng thấu hiểu vợ với lòng biết ơn sâu sắcvà
cảm động. Ngời đàn bà quê mùa đã trở thành ngời
đàn bà thành thị nhng tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên
vẹn những nét tần tảo, chịu đựng hi sinh từ bao đời
xa, từ sự hi sinh vô bờ và tình yêu thơng ấy Nhĩ đã
tìm thấy chỗ dựa, cái sức mạnh tinh thần chính là từ
tổ ấm gia đình, từ tình yêu thơng, thuỷ chung của
ngời vợ tao khang.
-Khi chợt nhận thấy vẻ đẹp của cảnh vật rất đỗi
bình dị và gần gũi, đồng thời biết mình sắp phải từ
biệt cuộc đời, Nhĩ bỗng bừng lên khao khát đặt
chân lên bãi bồi bên kia sông. Đó chính là sự thức
tỉnh về giá trị bền vững, bình thờng và sâu xa trong
cuộc sống- những giá trị thờng bị ngời ta bỏ qua,
nhất là thời trẻ. Nhng khi đã già, đã từng trải, đã
bệnh nặng thì khát khao lại bừng lên, chen lẫn
những ân hận xót xa. Càng in gót chân khắp mọi
chân trời xa lạ trên thế gian mà nay lại không thể
lên đó để bớc đi trên bến sông quê, giẫm chân lên
giải phù sa êm mịn của quê hơng. Đây là niềm ân
hận xót xa nh có gì không phải với quê hơng và
tuổi trẻ của mình.
-Không tự mình sang sông đợc, Nhĩ chợt nảy ra
sáng kiến nhờ con trai đi thay mình, cảm nhận thay
mình. Nhng đứa con không hiểu hàm ý của cha nên
làm theo một cách miễn cỡng và trên đờng đi lại bị
cuốn vào những trò chơi phá thế cờ ở ngay bên đ-

ờng đề lỡ chuyến đò sang sông.
-Anh trầm ngâm suy nghĩ rút ra quy luật đời ngời:
?Phân tích hành động kỳ quặc
của Nhĩ ở đoạn cuối cùng điều
đó ý nghĩa gì?
HS đọc phân tích.
Hoạt động 3
? Em hiểu thế nào về nhân vật
Nhĩ ?
? Chủ đề của truyện là gì?
? Những nét đặc sắc NT?
Thật khó tránh đợc những điều vòng vèo hoặc
chùng chình. Anh đã thế và bây giờ con anh cũng
thế. Con anh khi nó già nh anh có lẽ mới cảm nhậ
thấy cái hấp dẫn ở bờ sông bên kia. Vài lần vòng
vèo chùng chình đã hết một cuộc đời, và có nhiều
cái đã không thể làm lại đợc. Con anh đã làm lỡ
chuyến đò duy nhất trong ngày thì ngày mai nó có
thể sang sông. Nhng còn anh thì không bao giờ cồn
có thể tự mình sang sông đợc nữa.
-Một quy luật nữa đợc rút ra: Đó là sự cách biệt
khác nhau giữa các thế hệ già - trẻ, cha con. Họ
là những ngời thân yêu ruột thịt của nhau nhng đâu
có hiểu nhau.Đó là quy luật đáng buồn, làm thế nào
để các thế hệ thật hiểu nhau đem lại niềm vui cho
nhau khi cha muộn.
-Khi thấy con dò vừa chạm mũi vào bờ đất bên này
sông, Nhĩ thu hết tàn lực đu mình nhô mình ra
ngoài, giơ một cánh tay gầy khoát khoát nh đang
khẩn thiết ra hiệu cho một ngời nào đó. Đó là một

hành động kỳ qoặc nhng lại có ý nghĩa:
+ Anh đang hối hả giục cậu con trai đang mải xem
cờ thế, nhanh chân cho kkịp chuyến đò.
+ Thức tỉnh mọi ngời hãy sống khẩn trơng sống có
ích, đừng la cà, chùng chình, dềnh dàng ở những
cái vòng vèo vô bổ mà chúng ta rất dễ sa đà để dứt
ra khỏi nó, để hớng tới những giá trị đích thực vốn
rất giản dị, gần gũi, bền vững.
III.Tổng kêt:
1. Nội dung: Đây là một nhân vật t tởng chứ
không phải là nhân vật số phận ( Tác giả
không chú tâm tả rõ). Qua một tình huống
đặc biệt của nhân vật, nhà văn đã gửi gắm
nhiều quan sát, suy ngẫm, triết lý về cuộc
đời và con ngời.
2. Nghệ thuật:
(Ghi nhớ sgk)
Hoạt động 4: Củng cố
Giáo viên nhấn mạnh nội dung bài học.
4.Giao nhiệm vụ:
-Làm bài tập ở phần luyện tập.
5.Rút kinh nghiệm:
Tiết 138 139 Ôn tập tiếng việt
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:Hệ thống hoá kiến thức về: Khái niệm, các thành phần biệt lập, liên
kết câu, liên kết đoạn văn, nghĩa tờng minh và hàm ý.
2. Tích hợp:các văn bản và tập làm văn đã học.
3. Rèn kỹ năng sử dụng các thành phần biệt lập, sử dung liên kết trong khi làm
bài
II. Chuẩn bị:

1. Giáo viên:
2. Học sinh:
III. Tiến trình:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra: Kết hợp trong khi ôn tập
3. Tổ chức các hoạt động:
Hoạt động 1
Hs đã chuẩn bị ở nhà
GV yêu cầu học sinh trả lời câu
hỏi theo sgk?
HS gọi yên các thành phần in đậm
điền vào bảng tổng kết. Giáo viên
gọi học sinh nhận xét Kết luận.
GV gọi học sinh đọc đoạn văn của
mình, chỉ ra câu chứa khởi ngữ và
thành phần tình thái Nhận xét
bài của bạnGv có thể đọc mẫu
Hoạt động 2
GV yêu cầu học sinh tìm hiểu các
ví dụ sgk. Gọi tên các phép liên
kết đợc thể hiện bằng các từ in
đậm. Sau đó điền kết quả tìm đợc
vào bảng tổng kết theo mẫu sgk
? HS chỉ ra sự liên kết giữa các
câu trong đoạn văn viết về truyện
Bến quê( Từ liên kết, gọi tên
các biện pháp liên kết). Giáo viên
gọi một số học sinh khác nhận xét
về bài của bạn.
-GV kết luận- sửa chữa.

Hoạt động 3
HS đọc truyện cời sgk.
? Hàm ý của câu in đậm là gì?
HS đọc đoạn hội thoại.
? Tìm hàm ý? Ngời nói tạo hàm ý
bằng cách cố ý vi phạm phơng
châm hội thoại nào?
I.Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
1.Gọi tên:
a. Khởi ngữ
b. Thành phần tình thái
c. Thành phần phụ chú
d. Thành phần gọi đáp cảm thán
2.Viết đoạn văn.
II.Liên kết câu và liên kết đoạn văn:
1.Gọi tên:
a. Phép nối:
b. Lặp từ vựng: Cô bé
c. Thế đại từ: Cô bé nó.
2.Lập bảng tổng kết (Sgk)
3.Nhận xét phép liên kết sử dụng trong đoạn văn
III.Nghĩa tờng minh và hàm ý:
1.Địa ngục mới là nơi giành cho các ông( Nhà
giàu)
2.
a.Đội bóng huyện mình chơi không hay Vi
phạm phơng châm quan hệ
b.Tôi cha báo cho Nam và TuấnVi phạm ph-
ơng châm về lợng
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức

-Gv nhấn mạnh nội dung ôn tập
4.Giao nhiệm vụ
-Chuẩn bị cho bài luyện nói: Nghịi luận về một đoạn thơ, một bài thơ.
Ôn tập LT + Làm BT

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×