Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã hòa bình, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MINH TUẤN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP
CỦA CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ HÒA BÌNH, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - Năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MINH TUẤN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP
CỦA CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ HÒA BÌNH, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận


Thái Nguyên - Năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MINH TUẤN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP
CỦA CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ HÒA BÌNH, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên - Năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ
quan, nhiều tổ chức và cá nhân.Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn với tất cả tập thể và

các cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.Trước hết, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.Đàm Xuân Vận, đã trực tiếp hướng

dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên và Phòng Đào tạo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và
giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hòa Bình, UBND huyện
Đồng Hỷ, phòng thống kê, Hội nông dân tập thể đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu.
Tôi xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 07 năm 2015
Tác giả

Trần Minh Tuấn


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2

2.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Vai trò của công tác đánh giá đất.....................................................................4
1.2. Cơ sở lí luận về đánh giá đất............................................................................5
1.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở nước ngoài ............................................7
1.3.1. Đánh giá đất đai ở Canađa ........................................................................7
1.3.2. Đánh giá đất đai ở Ấn Độ .........................................................................8
1.3.3. Đánh giá đất đai theo phân loại định lượng (Soil Taxonomy) của Mỹ ....9
1.3.4. Đánh giá đất đai ở Anh ...........................................................................10
1.3.5. Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ) .............................................................11
1.3.6. Nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO ............................................12
1.3.7. Nhận xét chung về các phương pháp đánh giá đất đai ở nước ngoài .....18
1.4. Nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam........................................................18
Chương 2:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................26
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ................................................................26


iv

2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................26
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã ..........................................26
2.2.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ............................................................27
2.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp theo các đơn vị đất đai ..27
2.2.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ...................................27
2.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..........................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................27
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp .......................................27
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .......................................................28

2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..........................................28
2.3.4 Phương pháp xây dựng bản đồ dơn vị đất đai bằng công nghệ GIS .......29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội .............................................................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.........................................................................32
3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .....................................................................42
3.2.1. Xác định các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai ............43
3.2.2. Xây dựng các bản đồ đơn tính ................................................................46
3.2.3. Mô tả các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) .................................................53
3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Hòa Bình ..........................60
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Hòa Bình ...........................................60
3.3.2. Các hệ thống sử dụng đất của xã Hòa Bình............................................62
3.3.3. Xác định các yêu cầu sử dụng đất ..........................................................64
3.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .........................................65
3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu dụng đất ...................................65
3.4.2. Phân tích hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ...............70
3.4.3. Phân tích hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất .......................73
3.4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất ........................................................76


v

3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...........................77
3.5.1. Giải pháp nâng cao chất lượng đất .........................................................77
3.5.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ........................79
3.5.3. Giải pháp đầu tư .....................................................................................80
3.5.4. Giải pháp về nguồn nhân lực ..................................................................80
3.5.5. Giải pháp về khuyến nông và áp dụng khoa học kỹ thuật……………..80
3.5.6. Hoàn thiện các chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp ......................................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

: Công nghiệp

CNNN

: Công nghiệp ngắn ngày

ĐB

: Đông Bắc

ĐN

: Đông Nam

ĐVT

: Đơn vị tính

FAO


: Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông lương Liên hiệp Quốc)

GIS

: Geographic Information System (Hệ thống thông tin địa lý)

GO

: Tổng giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

KT – XH

: Kinh Tế - Xã Hội



: Lao động

LH

: Loại hình

LMU


: Land Mapping Unit – Đơn vị bản đồ đất đai

LUS

: Land Use System – Hệ thống sử dụng đất

LUT

: Land Use Type – Loại hình sử dụng đất

NN

: Nông nghiệp

TB

: Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTCC

: Tiểu thủ công nghiệp


UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Các loại đất sản xuất nông nghiệp của xã Hòa Bình ....................... 31
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất Hòa Bình năm 2013 ................................... 34
Bảng 3.3.Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Hòa Bình
năm 2013 ........................................................................................ 35
Bảng 3.4(a) Tình hình sản xuất một số cây trồng chính .................................. 37
Bảng 3.4.(b) Diễn biến sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2013 ....... 38
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu phân cấp của bản đồ đơn vị đất đai ............................. 45
Bảng 3.6. Cấu trúc của bản đồ đất ................................................................... 46
Bảng 3.7. Thuộc tính của bản đồ đất................................................................ 46
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ đất.................................... 47
Bảng 3.9. Cấu trúc của bản đồ độ dốc ............................................................ 47
Bảng 3.10. Thuộc tính của bản đồ độ dốc ........................................................ 48
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dốc ............................ 48

Bảng 3.12. Cấu trúc của bản đồ thành phần cơ giới ........................................ 49
Bảng 3.13. Thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới .................................... 49
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới ........ 49
Bảng 3.15. Cấu trúc của bản đồ độ dày tầng đất.............................................. 50
Bảng 3.16. Thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất .......................................... 50
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất .............. 51
Bảng 3.18. Cấu trúc của bản đồ độ phì ............................................................ 51
Bảng 3.19. Thuộc tính của bản đồ độ phì ........................................................ 52
Bảng 3.20. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ phì ............................ 52
Bảng 3.21. Cấu trúc của bản đồ chế độ tưới .................................................... 52
Bảng 3.22. Thuộc tính của bản đồ chế độ tưới ................................................ 53
Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ chế độ tưới ................... 53


viii

Bảng 3.24. Số lượng và đặc tính các đơn vị đất đai xã Hòa Bình ................... 54
Bảng 3.26. Hệ thống sử dụng đất ở xã Hòa Bình ............................................ 63
Bảng 3.28. Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính tính bình quân cho
1 ha ................................................................................................. 67
Bảng 3.29. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất ............. 68
Bảng 3.30. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tính bình quân
cho 1 ha .......................................................................................... 69
Bảng 3.31: Mức phân bón cho các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã
Hòa Bình (tính trên 360/10000 ha) ............................................... 70
Bảng 3.32: Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế trên cây trồng trên đại
bàn xã Hòa Bình ............................................................................ 71
Bảng 3.33: Khả năng thu hút lao động của loại hình sử dụng đất .................. 74



ix

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1.Sơ đồ các bước chính trong đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất .........14
Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO.......................15
Hình 3.1. Bản đồ thổ nhưỡng xã Hòa Bình ...............................................................32
Hình 3.2. Cơ cấu các thành phần dân tộc ..................................................................33
Hình 3.3. Hiện trạng sử đất của xã Hòa Bình năm 2013 ..........................................33
Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hòa Bình năm 2013 ............................36
Hình 3.5. Cơ cấu kinh tế của xã Hòa Bình năm 2013 ...............................................39
Hình 3.6. Quy trình GIS trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai................................42
Hình 3.7. Bản đồ đơn vị đất đai ................................................................................58
Hình 3.8. Cảnh quan LUT 2 màu – lúa .....................................................................62
Hình 3.9. Cảnh quan LUT chuyên rau, màu và cây CNNN .....................................62
Hình 3.10. Cảnh quan LUT 2 lúa .............................................................................62
Hình 3.11. Cảnh quan LUT 2 lúa – màu ...................................................................62


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 07 năm 2015
Tác giả


Trần Minh Tuấn


2

Việc đánh giá đúng mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất để tổ chức
sử dụng hợp lý, có hiệu quả đang trở thành một vấn đề có tính thiết thực với tất cả
các địa phương. Từ kết quả đánh giá tiềm năng đất đai phải đưa ra được các giải
pháp mang tính chiến lược và định hướng sử dụng đất cho tương lai để tổ chức sử
dụng đất hiệu quả và lâu bền. Những năm gần đây, phương pháp đánh giá phân
hạng đất thích hợp theo chỉ dẫn của FAO đã được nhiều nước trên thế giới công
nhận và áp dụng.[13]
Xã Hòa Bình là một xã trung du miền núi nằm ở phía nam của huyện Đồng
Hỷ, là một xă có diện tích nông nghiệp khá lớn. Việc định hướng quy hoạch các
vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung và chuyên môn hoá
tạo ra vùng nguyên liệu và sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu
đem lại hiệu quả kinh tế là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược và cấp thiết.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu đánh giá được tiềm năng đất đai và
các tài nguyên thiên nhiên của xã để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng
hóa sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, từng bước nâng cao đời sống của nhân
dân trong xã.
Việc đánh giá các loại hình sử dụng đất thích hợp nhằm sử dụng đất hiệu quả
và lâu bền trên cơ sở xây dựng một nền nông nghiệp đa canh và mang tính thương
mại là nhu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở xã Hòa Bình,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự hướng dẫn
của PGS.TS. Đàm Xuân Vận tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng
thích hợp của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Hòa Bình,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, từ đó đánh giá các loại hình sử dụng đất trên
các đơn vị đất đai làm cơ sở đề xuất hướng phát triển sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của xã.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá các loại hình sử dụng đất, đề xuất được các loại
hình sử dụng đất thích hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Hòa Bình, huyện
Đồng Hỷ.
- Xác định hướng phát triển trong sử dụng đất nông nghiệp của xã Hòa Bình,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thông qua yêu cầu sử dụng đất của các loại hình
sử dụng đất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Về khoa học
- Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc sử dụng đất
nông nghiệp tại xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và khu vực vùng
đồi núi phía Bắc Việt Nam.
* Về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu chỉ rõ thế mạnh và sự hạn chế của các đặc tính, tính chất
đất đai và các loại hình sử dụng đất hiện tại trong sản xuất nông nghiệp ở khu vực
nghiên cứu.
- So sánh ưu thế của loại hình sử dụng đất đề xuất với loại hình sử dụng đất
trước đây của xã.
- Xây dựng các giải pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài
nguyên đất cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn xã Hòa Bình - huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vai trò của công tác đánh giá đất
Ngày nay, hoạt động của con người ngày càng gia tăng cùng với việc gia tăng
dân số làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt và đất đai ngày càng bị suy
thoái dẫn đến giảm năng suất và không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nên cần
phải đánh giá lại vấn đề về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường để phục
vụ cho công tác quy hoạch đạt hiệu quả lâu dài và ổn định. Trong đó công tác đánh
giá đất đai là một phần quan trọng và là nền tảng trong quy hoạch sử dụng đất đai,
cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất đất đai và các kết quả hoạt động của con
người trên từng đơn vị đất đai đó, từ đó các nhà chuyên môn có thể vận dụng để
chọn lọc và đề nghị cho các đánh giá và đề xuất khác nhau làm cơ sở cho các quyết
định và cấp độ quản lý sử dụng đất. Đánh giá đất đai từ lâu đã được các nhà khoa
học ở nhiều quốc gia và nhiều tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu, những kết quả
đánh giá đất đã được tổng kết và khái quát chung trong khuôn khổ hoạt động của
các tổ chức liên hợp quốc như: FAO, unesco... và được coi như tài sản tri thức
chung của nhân loại.
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các
sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “đất đai là tài sản mãi mãi với loài người,
là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản
xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có
bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải
vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nói giống đến ngày nay. Chính vì vậy, để sử
dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đang là một vấn đề cấp bách đặt ra
cho các nhà khoa học.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó



5

khăn. Trong 45 năm qua, theo kết quả đánh giá của Liên hợp quốc về "Chương trình
môi trường " cho thấy: 1,2 tỷ ha đất đang bị thoái hoá ở mức trung bình hoặc
nghiêm trọng do những hoạt động của con người. Cho đến những năm đầu của thế
kỷ 21 này vẫn còn gần 1/10 dân số thế giới thiếu ăn và bị đe dọa hàng năm mức sản
xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực trên thế giới vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu
tấn. Mặt khác, hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói
mòn và thoái hoá. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia tăng
con người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng
diện tích đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài
nguyên đất đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng
và quản lý đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về đánh
giá đất là rất quan trọng và cần thiết.
Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa học
công nghệ; gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai; là cơ sở cốt lõi để sử
dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao
gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội. Đánh giá đất đai không
chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính kinh tế và kỹ thuật nữa [16]. Vì
vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham gia đánh giá đất.
1.2. Cơ sở lí luận về đánh giá đất
* Đánh giá đất đai dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả về môi trường
- Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả kinh tế
Đánh giá kinh tế đất là các ước tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế ở mỗi
đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Các chỉ tiêu này cũng thể hiện mối liên
quan tới các đặc tính của đất đai.
Các chỉ tiêu kinh tế thường dùng trong đánh giá đất là:

+ Tổng giá trị sản phẩm
+ Thu nhập thuần tuý
+ Hiệu quả sử dụng vốn


6

+ Giá trị ngày công lao động
- Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả xã hội
+ Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm).
+ Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
+ Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động.
+ Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
+ Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng....
- Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả môi trường
+ Tỷ lệ che phủ.
+ Mức độ xói mòn.
+ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
+ Tỷ lệ diện tích đất trồng được trồng rừng.
+ Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao sử dụng.
* Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ của các
yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động của
con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có tính quy luật
hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả và mục đích của
các loại sử dụng đất.
Theo FAO[20], [21]:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử dụng
đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét đến các điều
kiện kinh tế.

- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững tương
đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng ít thay đổi
hơn so với các yếu tố kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất đai
thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có giá trị
trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất chậm.


7

1.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới
Công tác đánh giá đất đai có vai trò rất lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất
đai bền vững và trở thành công cụ cần thiết cho việc quy hoạch, bố trí sử dụng đất
hợp lý.Đánh giá đất đai đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới và trở thành một
khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng đất.
Hiện nay, những kết quả và thành tựu về đánh giá đất đai đã được người ta tổng kết
trong phạm vi hoạt động của các tổ chức Liên hợp quốc và coi đó như tàisản trí thức
chung của nhân loại. Có thể khái quát một số phương pháp đánh giá đất đai trên thế
giới như sau:

1.3.1. Đánh giá đất đai ở Canađa
Canađa đánh giá đất đai theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ
cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có
nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu
thường được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ muối độc trong đất,
xói mòn và đá lẫn. Phẩm chất đất đai được đánh giá bằng thang điểm 100 theo tiêu
chuẩn trồng lúa mì. Trên cơ sở đó đất của Canađa được chia thành 7 nhóm:
- Nhóm 1 gồm những loại đất có thể trồng được nhiều loại cây, địa hình bằng
phẳng, tầng đất dày, khả năng giữ nước tốt, không bị xói mòn.
- Nhóm 2 gồm những loại đất bị xói mòn do điều kiện khí hậu không thuận

lợi, độ thấm nước kém, nghèo dinh dưỡng, có khả năng thích hợp với một số loại
cây trồng. Khi sử dụng cần đầu tư phân bón, lao động, có biện pháp chống xói mòn,
rửa trôi đất.
- Nhóm 3 gồm những loại đất có độ dốc lớn (250 - 300), thành phần cơ giới
nặng, nghèo dinh dưỡng, những nơi thấp dễ bị ngập úng, tầng đất mỏng, có sỏi đá,
có thể bị nhiễm mặn, chỉ thích hợp cho một số cây trồng.
- Nhóm 4 gồm những loại đất thích hợp với rất ít cây trồng, có nhiều trở ngại
như nhóm 3, khí hậu khắc nghiệt, không có khả năng giữ nước, bị xói mòn mạnh,
tầng đất mỏng, có nhiều sỏi đá, cây trồng trên đất này cho năng suất thấp, mặc dù
đầu tư chăm bón nhiều.[17]


8

- Nhóm 5 gồm những loại đất ít trồng cây hàng năm mà phải trồng cây lâu
năm, nhưng cũng rất cần sự đầu tư chăm sóc và các biện pháp cải tạo đất.
- Nhóm 6 gồm những loại đất chỉ dùng vào mục đích chăn thả gia súc, gia
cầm, nếu trồng cây ngắn ngày cần có sự đầu tư lớn cho khâu làm đất.
- Nhóm 7 gồm những loại đất không thể sản xuất nông nghiệp được.

1.3.2. Đánh giá đất đai ở Ấn Độ
Tại Ấn Độ, một số bang đã tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng các phương
pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng các phương trình
toán học sau:
Y = F(A). F(B). F(C). F(X)
Trong đó: Y. Biểu thị sức sản xuất của đất.
A. Độ dày và đặc tính tầng đất
B. Thành phần cơ giới lớp đất mặt
C. Độ dốc
X. Các yếu tố biến động như tưới, tiêu, độ chua, hàm lượng dinh dưỡng, xói mòn.

Kết quả phân hạng được thể hiện dưới dạng phần trăm (%) hoặc điểm. Mỗi
yếu tố được phân thành nhiều cấp và tính bằng %.
Dựa theo nguyên tắc trên, đất đai của Ấn Độ được chia thành 6 nhóm:
- Nhóm thượng hảo hạng: đất đạt 80 - 100%, có thể trồng bất kỳ loại cây nào
cũng cho năng suất cao.
- Nhóm tốt: Đạt 60 - 79%, đất có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhưng cho năng
suất thấp hơn.
- Nhóm trung bình: Đạt 40 - 59%, đất trồng được một số nhóm cây trồng
không đòi hỏi đầu tư chăm sóc nhiều.
- Nhóm nghèo: đạt 20 - 39%, đất chỉ trồng được một số loại cây cỏ.
- Nhóm rất nghèo: đạt 10 - 19%, đất chỉ làm đồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: Đạt dưới 10%, đất không thể dùng vào sản xuất nông
nghiệp được.


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ
quan, nhiều tổ chức và cá nhân.Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn với tất cả tập thể và

các cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.Trước hết, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.Đàm Xuân Vận, đã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên và Phòng Đào tạo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và
giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hòa Bình, UBND huyện
Đồng Hỷ, phòng thống kê, Hội nông dân tập thể đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá

trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu.
Tôi xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 07 năm 2015
Tác giả

Trần Minh Tuấn


10

1.3.4. Đánh giá đất đai ở Anh
Tại Anh đang ứng dụng hai phương pháp đánh giá phân hạng đất đai là dựa
vào thống kê sức sản xuất tiềm năng của đất và căn cứ vào thống kê sức sản xuất
thực tế của đất.
Theo phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất
phụ thuộc vào 3 nhóm nguyên nhân chính sau đây:
- Những nguyên nhân hoàn toàn không phụ thuộc vào người sử dụng đất. Đó
là các yếu tố tự nhiên như: khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, độ dốc, thành phần cơ
giới. Người sử dụng đất phải lựa chọn phương thức tốt nhất để khai thác đất đai và
hạn chế các ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
- Những nguyên nhân đòi hỏi các biện pháp đầu tư lớn mới khắc phục được
như các công trình tưới tiêu, thau chua, rửa mặn.
- Những nguyên nhân đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp thông
thường hàng năm là có thể khắc phục được như: cải tạo độ chua, cung cấp chất
dinh dưỡng cho đất.
Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng
suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều năm ở
trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu chuẩn.

Trên cơ sở các phương pháp đánh giá đó, đất đai của nước Anh được chia
thành 5 nhóm:
- Nhóm 1 gồm các loại đất thuận lợi nhiều mặt để sản xuất nông nghiệp, trồng
được nhiều loại cây cho năng suất cao.
- Nhóm 2 gồm các loại đất có một số yếu tố hạn chế nhưng mức độ ảnh hưởng
không lớn lắm, có khả năng thích hợp với nhiều loại cây trồng.
- Nhóm 3 gồm các loại đất có chất lượng trung bình, thích hợp với trồng cỏ và
một số ít cây lương thực, tầng đất mỏng, địa hình không bằng phẳng, khí hậu quá lạnh.
- Nhóm 4 gồm các loại đất nghèo dinh dưỡng, canh tác khó khăn, chỉ trồng
được các loại cây ít đòi hỏi đầu tư thâm canh.
- Nhóm 5 gồm các loại đất chỉ thích hợp làm đồng cỏ, chăn nuôi, không trồng
được cây lương thực.


11

Tóm lại, khi đánh giá đất đai theo phương pháp này còn gặp nhiều khó khãn vì
năng suất của cây trồng phụ thuộc vào loại cây được chọn, điều kiện đất đai và khả
năng đầu tư của người sử dụng đất.[13]

1.3.5. Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá được hình thành từ đầu những năm 50, sau đó đã được
phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 nhằm tiến hành đánh giá và thống kê chất
lượng tài nguyên đất đai để phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lược quản lý và
sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ Liên bang Xô Viết.
Phương pháp đánh giá đất ở Liên Xô cũ được ứng dụng theo hai hướng là đánh giá
đất chung và riêng (theo hiệu suất cây trồng là ngũ cốc và cây họ đậu). Đơn vị đánh
giá đất là các chủng, loại đất. Quy định đánh giá đất cho cây có tưới, đất được tiêu
úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ thâm canh và đồng cỏ chăn thả. Chỉ tiêu
đánh giá đất là năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha), mức hoàn vốn, địa tô cấp sai

(phần có lãi thuần tuý).[17]
Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử
dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
- Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự nhiên
trên phạm vi vùng rộng lớn.
- Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại hình
thổ nhưỡng như điều kiện địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giới và chế độ nước.
Trong cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện sản xuất, khả năng ứng dụng
kỹ thuật cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
Việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực hiện theo 3 bước:
-Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với khí
hậu, độ ẩm, địa hình…).
-Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của
đất đai).


12

1.3.6. Nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO
Đứng trước tình hình suy thoái đất đang diễn ra mạnh mẽ và ngày một gia
tăng, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều quốc gia thuộc các nước phát
triển đã không ngừng hoàn thiện các hệ thống đánh giá đất của mình, vì đánh giá sử
dụng đất thích hợp là cơ sở cần thiết cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Trung tâm nghiên cứu phân loại đất quốc tế do UNESCO tài trợ, FAO thực
hiện đã xây dựng được bản đồ đất toàn cầu tỷ lệ 1: 5.000.000. Để thống kê quỹ đất
toàn cầu, FAO đã tập hợp trên 300 nhà khoa học thổ nhưỡng hàng đầu thế giới và
làm việc trong nhiều năm, đã đưa ra được một bảng phân loại đất và bản đồ đất thế

giới (Soil map of the world, FAO - UNESCO, 1975, 1988, 1990).
Qua những hội thảo quốc tế người ta nhận thức được tầm quan trọng xuất phát
từ yêu cầu cấp thiết của thực tiến sản xuất đặt ra đó là cần phải có những giải pháp
hợp lý trong sử dụng đất nhằm hạn chế và ngăn chặn những tổn thất đối với tài
nguyên đất đai.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá, phân hạng đất đai là cơ sở
cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và
các chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kết quả và kinh nghiệm
đánh giá đất đai của các nước và thấy rõ cần phải có những nỗ lực không chỉ đơn
phương ở từng quốc gia riêng rẽ, mà phải thống nhất các nguyên tắc và tiêu chuẩn
đánh giá đất đai trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu đánh
giá đất đã được thành lập tại Rome (Italia) của tổ chức FAO đã cho ra đời bản dự
thảo đánh giá đất lần đầu tiên vào năm 1972. Sau đó đã được Blikman và Smyth
biên soạn và cho in ấn chính thức vào năm 1973. Năm 1975, bản dự thảo đã được
các chuyên gia đánh giá đất hàng đầu của tổ chức FAO tham gia đóng góp, đến năm
1976 "Đề cương đánh giá đất đai - A Framework for Land Evaluation,1976” đã
được biên soạn.
Cơ sở của phương pháp đánh giá đất theo FAO là dựa trên phân hạng đất thích
hợp (Land suitability classification). Nền tảng của phương pháp này là so sánh, đối


13

chiếu mức độ thích hợp giữa yêu cầu của các loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
với chất lượng đất và đặc tính vốn có của đơn vị bản đồ đất (Land Mapping Unit),
kết hợp với việc phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường liên quan đến
sử dụng đất để lựa chọn phương án sử dụng đất tốt nhất.
Đánh giá đất theo FAO được ứng dụng rộng rãi để đánh giá khả năng của đất
đai đối với các mục đích sử dụng đất của con người trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ lợi, quy hoạch vùng và bảo tồn thiên nhiên...

- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các
loại hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so sánh giữa
lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên các loại hình sử dụng đất LUT khác nhau
(phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc...)
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có sự
phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội
học. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng/ khu vực cần nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp của các LUT đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền
vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết định.
Đánh giá đất tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các LUT khác nhau.
* Nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất của FAO
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các
loại hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so sánh giữa
lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên các loại hình sử dụng đất LUT khác nhau
(phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc...)
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có sự
phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội
học. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng/ khu vực cần nghiên cứu.


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Vai trò của công tác đánh giá đất.....................................................................4
1.2. Cơ sở lí luận về đánh giá đất............................................................................5
1.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở nước ngoài ............................................7
1.3.1. Đánh giá đất đai ở Canađa ........................................................................7
1.3.2. Đánh giá đất đai ở Ấn Độ .........................................................................8
1.3.3. Đánh giá đất đai theo phân loại định lượng (Soil Taxonomy) của Mỹ ....9
1.3.4. Đánh giá đất đai ở Anh ...........................................................................10
1.3.5. Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ) .............................................................11
1.3.6. Nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO ............................................12
1.3.7. Nhận xét chung về các phương pháp đánh giá đất đai ở nước ngoài .....18
1.4. Nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam........................................................18
Chương 2:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................26
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ................................................................26


×