BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------ ------
TẠ QUANG TRƯỞNG
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG MẠNH CƯỜNG
HÀ NỘI - NĂM 2016
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iv
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH ............................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
5. Những đóng góp của luận văn .................................................................. 3
6. Cấu trúc luận văn: ..................................................................................... 3
CHƯƠNG I ....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................... 5
1.1 Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng .......................... 5
1.1.1 Khái niệm về đâu tư công. ................................................................ 5
1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư. ............................................................... 5
1.1.3 Các đặc trưng cơ bản của một dự án đầu tư. .................................... 6
1.1.4 Phân loại dự án đầu tư xây dựng. ..................................................... 7
1.2 Đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ........................ 9
1.2.1 Khái niệm vốn đầu tư XDCB và quản lý dự án đầu tư .................... 9
1.2.2 Nội dung của vốn đầu tư XDCB, quản lý dự án đầu tư: .................. 9
1.2.3 Khái niệm nguồn vốn ngân sách Nhà nước .................................... 10
1.2.4 Đặc điểm của nguồn vốn ngân sách Nhà nước............................... 11
1.2.5 Vai trò của nguồn vốn ngân sách Nhà nước ................................... 13
1.3 Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN ................. 13
1.3.1 Khái niệm, nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn NSNN..................................................................................... 13
1.3.2 Mục tiêu và mục đích của quản lý dự án đầu tư xây dựng ............. 14
i
1.3.3 Chức năng cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng ................... 15
1.3.4 Trình tự lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng............................... 16
1.3.5 Quản lý, giám sát thực hiện dự án đầu tư xây dựng ....................... 18
1.3.6 Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng. ................. 19
1.3.7 Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng. .................. 20
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng ...................................................................................................... 21
1.4.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài:......................................... 21
1.4.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong .......................................... 22
1.5 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả trong hoạt động QLDA đầu tư XDCB
bằng nguồn ngân sách Nhà nước ................................................................ 24
TÓM TẮT CHƯƠNG I .................................................................................. 29
CHƯƠNG II .................................................................................................... 30
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC......................................................................................... 30
2.1 Tình hình đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN của huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2011 - 2015. ......................................... 30
2.1.1 Thực trạng đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN ở huyện Bình Xuyên30
2.1.2 Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn
huyện Bình Xuyên. .................................................................................. 31
2.1.3 Kết quả thực hiện các dự án đầu tư XDCB từ năm 2011 đến năm
2015 trên địa bàn huyện Bình Xuyên ...................................................... 34
2.2 Giới thiệu chung về Ban Quản lý Dự án huyện Bình Xuyên (Ban
QLDA và Xây dựng Hạ tầng Đất dịch vụ) ................................................ 36
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban QLDA ..................... 37
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Ban QLDA .................................... 37
2.2.3 Một số hình ảnh công trình XDCB do Ban QLDA huyện Bình
Xuyên đã và đang quản lý........................................................................ 38
2.3 Phân tích thực trạng và hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng từ nguồn NSNN của huyện Bình Xuyên giai đoạn 2011 - 2015 ........ 44
2.3.1 Phân tích thực trạng khâu chuẩn bị đầu tư xây dựng ..................... 44
2.3.2 Phân tích thực trạng khâu thực hiện đầu tư xây dựng .................... 51
ii
2.3.3 Phân tích thực trạng khâu kết thúc đầu tư xây dựng ...................... 54
2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong công tác quản lý dự
án đầu tư XDCB từ NSNN tại Ban QLDA huyện Bình Xuyên. .................. 57
2.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài ............................. 57
2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường bên trong.............................. 62
2.5. Đánh giá hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tư XDCB của huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................ 65
2.5.1 Những thành tựu đạt được. ............................................................. 65
2.5.2 Những mặt tồn tại, hạn chế ............................................................. 67
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 69
TÓM TẮT CHƯƠNG II ................................................................................. 71
CHƯƠNG III................................................................................................... 72
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA HUYỆN
BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC .............................................................. 72
3.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Bình Xuyên trong thời gian tới .................................................................... 72
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 72
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. ................. 74
3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội............................................ 76
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu
tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Bình Xuyên.78
3.2.1 Cải tiến, nâng cao hiệu quả chất lượng trong công tác quy hoạch . 78
3.2.2 Nâng cao hiệu quả trong công tác QLDA trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư........................................................................................................ 79
3.2.3 Nâng cao hiệu quả trong công tác QLDA trong giai đoạn thực hiện
đầu tư........................................................................................................ 82
3.2.4 Nâng cao hiệu quả trong công tác QLDA trong giai đoạn kết thúc
đầu tư........................................................................................................ 84
TÓM TẮT CHƯƠNG III ................................................................................ 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Tạ Quang Trưởng, tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin được trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Tạ Quang Trưởng
iv
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung đề tài luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Mạnh Cường – Viện Kinh
tế và Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, người đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân trọng cám ơn Ban giám Hiệu, Viện Đào tạo sau đại học, Viên
Kinh tế và Quản lý cũng như các khoa chuyên môn, phòng, ban của trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện bình
Xuyên, Ban Quản lý Dự án và Xây dựng Hạ tầng Đất dịch vụ, Phòng Tài chính –
Kế hoạch, Phòng Công thương, Phòng Nội vụ, Ban Đền bù và GPMB, Văn phòng
UBND huyện Bình Xuyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số
liệu và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Bình Xuyên, ngày tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Tạ Quang Trưởng
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Nghĩa
1
GPMB
Giải phóng mặt bằng
2
GTNT
Giao thông nông thôn
3
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
KCN
Khu công nghiệp
5
KT-XH
Kinh tế - xã hội
6
NSĐP
Ngân sách địa phương
7
NSH
Ngân sách huyện
8
NSNN
Ngân sách Nhà nước
9
NST
Ngân sách tỉnh
10
QLCL
Quản lý chất lượng
11
QLDA
Quản lý dự án
12
QLNN
Quản lý Nhà nước
13
TĐC
Tái định cư
14
TVGS
Tư vấn giám sát
15
UBND
Uỷ ban nhân dân
16
XDCB
Xây dựng cơ bản
17
XDCT
Xây dựng công trình
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH
I. Danh mục các bảng
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
32
nguồn ngân sách Nhà nước tại huyện Bình Xuyên từ 2011 - 2015
2
Bảng 2.2: Cơ cấu chi đầu tư XDCB từ NSNN so với tổng đầu tư
33
toàn xã hội huyện Bình Xuyên giai đoạn 2011-2015
3
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng dự án và vốn đầu tư cho XDCB trên
34
địa bàn huyện Bình Xuyên từ năm 2011 đến năm 2015
4
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình thực hiện các dự án qua các năm
35
5
Bảng 2.5: Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho một số công trình từ
45
nguồn ngân sách huyện Bình Xuyên năm 2015
6
Bảng 2.6: Một số công trình bị chậm tiến độ do hạn chế trong công
46
tác quy hoạch giới thiệu địa điểm
7
Bảng 2.7: Một số công trình phải phê duyệt bổ sung dự toán, thiết
47
kế
8
Bảng 2.8: Thống kê các dự án thực hiện công tác GPMB qua các
48
năm
9
Bảng 2.9: Tổng hợp số lượng dự án chậm tiến độ qua các năm
51
10
Bảng 2.10: Bảng thống kê chất lượng công trình từ năm 2011 đến
53
2015
11
Bảng 2.11: Công tác quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản
55
từ NSNN năm 2011 – 2015 trên địa bàn huyện Bình Xuyên
12
Bảng 2.12: Thống kê một số dự án hoàn thành chậm quyết toán trên
56
địa bàn huyện Bình Xuyên tính đến thời điểm 31/12/2015
13
Bảng 2.13: Thực trạng trình độ, chất lượng cán bộ, viên chức
tại Ban QLDA huyện Bình Xuyên
vii
64
II. Danh mục các hình vẽ, hình ảnh
Tên hình vẽ, hình ảnh
STT
Trang
1
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy Ban QLDA huyện Bình Xuyên
37
2
Hình 2.2: Công trình Xây dựng Chợ và vùng phụ cận chợ Hương
38
Canh.
3
Hình 2.3: Công trình Đường Tôn Đức thắng kéo dài, đoạn từ cầu
39
Quảng Khai đến đường Nguyễn Tất Thành kéo dài (giai đoạn 1)
4
Hình 2.4: Công trình Đường Nguyễn Tất Thành kéo dài.
40
5
Hình 2.5: Công trình Trường THPT Nguyễn Duy Thì
41
6
Hình 2.6: Công trình cải tạo, sửa chữa Đài Truyền thanh huyện Bình
42
Xuyên
7
Hình 2.7: Xây dựng mới cầu Lò Cang, thị trấn Hương Canh
viii
43
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Bình Xuyên được UBND tỉnh Vĩnh Phúc xác định là huyện trọng điểm
về công nghiệp của tỉnh. Huyện có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
tỉnh Vĩnh Phúc cũng như đồng bằng Sông Hồng, vị trí địa lý nằm ở cửa ngõ phía
Đông Bắc của thủ đô Hà Nội cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 50km, có Quốc lộ 2A,
đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi qua là lợi thế lớn cho sự phát triển KT-XH của
huyện Bình Xuyên.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế nói chung, ngành xây dựng ở Việt Nam và
trên thế giới đang trong giai đoạn khó khăn. Để kiềm chế lạm phát Chính phủ đã
thắt chặt đầu tư công. Đứng trước tình hình trên các doanh nghiệp xây dựng phải
cạnh tranh mạnh mẽ để có việc làm duy trì hoạt động và phát triển. Khi Việt Nam
đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, hiệp định xuyên
thái bình dương TTP... tất cả các tổ chức cá nhân có liên quan đến ngành xây dựng
ở Việt Nam đều phải tham gia vào sân chơi chung của nền kinh tế toàn cầu. Những
cơ hội mà toàn cầu hóa mang lại cho doanh nghiệp xây dựng Việt Nam là không
nhiều do trình độ công nghệ của chúng ta đang lạc hậu so với các nước trên thế giới.
Để đạt được mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội của huyện, hàng năm ngân
sách huyện phải bỏ ra một lượng vốn rất lớn dành cho các dự án xây dựng các công
trình hạ tầng cơ sở thiết thực tại địa phương. Việc quản lý dự án thuộc nguồn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bình Xuyên trong thời gian qua đã có nhiều tiến
bộ, nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành vượt tiến độ và từng bước phát huy hiệu quả,
góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Song đến nay so với mặt bằng chung của các huyện, thị
trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận, những kết quả mà huyện Bình Xuyên đạt được
về kinh tế xã hội vẫn chưa xứng với tiềm năng hiện có. Tổng vốn ngân sách dành
cho đầu tư xây dựng còn chưa cao, để sử dụng nguồn vốn đầu tư vào xây dựng được
đạt hiệu quả cao thì vấn đề nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng luôn được sự
1
quan tâm cao của lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện. Bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn còn những tồn tại trong công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện, đầu tư chưa thực sự trọng tâm trọng điểm, còn đầu tư dàn trải, một số công
trình chất lượng còn hạn chế, thời gian thực hiện còn bị kéo dài; chính vì vậy việc
hoàn thiện công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn là rất cần thiết. Vì vậy, tôi
chọn đề tài nghiên cứu “Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” để hoàn thành
luận văn Thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý các dự án đầu
tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Từ đó, đề xuất những giải pháp
tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý các dự án, tăng hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí nguồn
vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, các nguyên tắc, nội dung, phương thức
quản lý Nhà nước các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi không gian
Luận văn được thực hiện tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2
3.2.2 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện nghiên cứu luận văn từ năm 2011 đến năm 2015
3.2.3 Phạm vi nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình thực hiện những vấn đề cơ
bản về kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư xây dựng giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2015. Từ đó đề ra phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước
đối với các dự án đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước của huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Đối chiếu với các văn bản, quy phạm, tiêu chuẩn.
+ Đối chiếu với các thông tư, nghị định của các cấp có thẩm quyền ban hành.
+ Phân tích, đánh giá, tổng hợp.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khảo sát, thống kê, phân tích và tổng hợp các số liệu đã điều tra, đồng thời kết
hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết
vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Hệ thống hoá cơ sở khoa học về
quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đánh giá
được thực trạng quản lý các dự án của địa phương. Trên cơ sở đó, đề xuất được một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước các dự án đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN trên địa bàn nghiên cứu.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong việc xây
dựng các chính sách về đầu tư và quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước.
6. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương như sau:
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản của
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơ bản của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.1 Khái niệm về đâu tư công.
Đầu tư là một hoạt động có mục đích chính là nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
xã hội, theo đó đầu tư công thường là các hoạt động đầu tư xây dựng dành cho kết
cấu hạ tầng. Việc phân biệt như vậy rất có ý nghĩa vì đầu tư cho kết cấu hạ tầng có
nhiều điểm khác biệt so với nguồn vốn được sử dụng trong các doanh nghiệp.
Khoản 15, Điều 4 Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 quy định: Đầu tư công là
hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư.
Hiện nay, có nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm dự án, mỗi cách diễn
giải đều dựa trên những cách thức tiếp cận khác nhau của các nhà nghiên cứu. Tuy
giữa các cách gọi có sự khác nhau về mặt ngôn từ nhưng xét cho cùng thì đều
hướng đến một nội dung nhất quán, đó là cái được đề cập để làm rõ là nội hàm của
thuật ngữ dự án.
Theo từ điển tiếng Anh OXFORD: Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp nối được
thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách được xác định nhằm xác
định mục tiêu là đạt được một kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ.
Theo Viện quản trị dự án: Dự án là một nỗ lực nhất thời được thưc hiện để tạo ra
một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị.
Theo Đại bách khoa toàn thư:
- Dự án (Project) là điều người ta có ý định làm hay đặt kế hoạch cho một ý đồ,
một quá trình hành động v. v...
5
- Dự án là một nỗ lực tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với nhau
được thực hiện trong giới hạn về thời gian và ngân sách và với một mục tiêu được
định nghĩa một cách rõ ràng.
- Dự án là một tập hợp có tổ chức các hoạt động và các quy trình đã được tạo ra
để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn về nguồn lực, ngân sách và
các kỳ hạn đã được xác định trước
- Theo Ngân hàng thế giới (WB): Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, các
hoạt động và các chi phí có liên quan với nhau được hoạch định trước nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
- Về hình thức: Là một tập tài liệu, hồ sơ trình bày một cách chi tiết, có hệ thống
kế hoạch hoạt động nay là công trình hoạt động dự kiến.
Tuy vậy, hiện nay ở Việt Nam khái niệm dự án được thừa nhận một cách phổ
biến nhất: Dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về
nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn.
Như vậy, ta có thể hiểu một cách khái quát nhất về dự án là bao gồm nhiều công
việc mà tất cả đều phải kết thúc bằng một sản phẩm trong một khoảng thời gian
được xác định phải hoàn thành và sử dụng nguồn kinh phí được đảm bảo từ chủ đầu
tư
1.1.3 Các đặc trưng cơ bản của một dự án đầu tư.
- Có tính cá biệt.
- Dự án đầu tư có điểm khởi đầu, điểm kết thúc vì vậy dự án có vòng đời.
- Dự án có kết quả nhất định.
- Các Dự án đầu tư đều cần nguồn lực để thực hiện và được xác định trước.
- Dự án đầu tư có sự tham gia của nhiều tổ chức khác nhau.
- Dự án đầu tư thường diễn ra trong một môi trường hoạt động phức tạp có mối
liên hệ đa dạng và chứa nhiều bất định, rủi ro.
- Môi trường thực hiện dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường
tương lai.
6
- Dự án đầu tư xây dựng công trình có tính đa mục tiêu
+ Các mục tiêu có thể không đồng hướng thậm chí mâu thuẫn nhau.
Có thể phân biệt 2 loại mục tiêu dự án là: Mục tiêu mở (công khai) và mục tiêu
kín.
Tính đa dạng về mục tiêu của dự án là một trong những nguyên nhân gây nên sự
phức tạp trong quản lý dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình có tính chất cá biệt.
+ Mỗi công trình xây dựng có những đặc điểm kiến trúc, kết cấu, không gian,
thời gian giảm xây dựng khác nhau vì vậy tạo ra tính cá thể của sản phẩm.
+ Tính cá biệt của dự án gây khó khăn do việc tiên liệu (dự trù) chi phí, thời gian
trong quá trình lập dự án cũng như tiên liệu các rủi ro xảy ra.
- Dự án chịu sự ràng buộc về thời gian, chi phí, nguồn lực.
+ Chủ đầu tư dự án luôn mong muốn có được công trình chất lượng cao, chi phí
thấp và thời gian ngắn.
+ Những ràng buộc này thường gây sức ép với nhà thầu xây dựng và thường mâu
thuẫn với mục tiêu kín của nhà thầu xây dựng.
Vì vậy việc hình thành mục tiêu tổng thể của dự án thường, khó khăn trong thực
tế.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện địa
chất, thủy văn, địa chất khí hậu.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình thường có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng
công trình dài.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình luôn luôn tồn tại trong một môi trường không
chắc chắn.
1.1.4 Phân loại dự án đầu tư xây dựng.
* Phân loại theo nhóm dự án
- Dự án thông thường
- Dự án theo công trình hệ thống.
- Dự án theo quy mô.
7
+ Nhóm đặc biệt
+ Nhóm A
+ Nhóm B
+ Nhóm C
* Phân loại dự án theo lĩnh vực đầu tư
- Dự án kinh tế kỹ thuật.
- Dự án xã hội
- Dự án hỗn hợp.
* Phân loại dự án theo chủ đầu tư.
- Nhà nước
- Doanh nghiệp
- Cá thể riêng lẻ
* Phân loại dự án theo nguồn vốn sử dụng.
- Vốn ngân sách nhà nước.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Vốn đi vay (vốn tín dụng)
- Vốn liên doanh
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
* Phân loại dự án đầu tư theo loại hình công trình.
- Công trình công nghiệp
- Công trình xây dựng dân dụng
- Công trình giao thông
- Công trình thuỷ lợi
- Công trình hạ tầng kỹ thuật…
* Phân loại dự án đầu tư theo cấp công trình.
- Cấp đặc biệt
- Cấp I
- Cấp II
- Cấp III
- Cấp IV
8
1.2 Đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.2.1 Khái niệm vốn đầu tư XDCB và quản lý dự án đầu tư
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao
gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết
bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Theo nghĩa chung nhất, quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã để ra. Quản lý dự án đầu tư là
sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư (bao gồm công tác
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) bằng một hệ thống
đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khắc nhằm
đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất, trong điều
kiện xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy
luật đặc thù của đầu tư.
1.2.2 Nội dung của vốn đầu tư XDCB, quản lý dự án đầu tư:
Nội dung của vốn đầu tư XDCB bao gồm các khoản chi phí gắn liền với hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm:
a. Vốn cho xây dựng và lắp đặt
- Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng
- Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng,
văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi…
- Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và
hạng mục công trình.
- Chi phí để hoàn thiện công trình
b. Vốn mua sắm máy móc thiết bị:
Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy
móc thiết bị được lắp vào công trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị bao gồm được
tính bao gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ, gia
công, kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ.
c. Vốn kiết thiết cơ bản khác bao gồm:
- Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị công trình như chi phí cho tư
vấn đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định, …
9
- Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí cho mua sắm
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định hoặc chi
phí cho đào tạo.
- Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không tính
vào giá trị công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất khả
kháng).
1.2.3 Khái niệm nguồn vốn ngân sách Nhà nước
- Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích
đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng , mua sắm , lắp đặt
máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước(NSNN) là bộ phận chủ đạo, là
điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt
khác nó còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh
tế xã hội.
Xét theo biểu hiện bên ngoài: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những
khoản chi cụ thể và được định hướng các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền
tệ – quỹ NSNN và các khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Những khoản thu
nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ được xác định trước, được định
lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, trên
phương diện kinh tế, có nhiều định nghĩa về NSNN khác nhau:
Dưới góc độ hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi tài chính hàng
năm của nhà nước do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội quyết định và giao cho
chính phủ thực hiện.
Dưới góc độ về thực thể: NSNN bao gồm các nguồn thu cụ thể, những khoản
chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ và
các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu chi quỹ này có quan hệ ràng
buộc nhau gọi là cân đối ngân sách đây là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị
trường.
Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN: Các hoạt động thu chi Ngân
sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong
xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Hoạt động đó đa
10
dạng được tiến hành trên hầu khắc các lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ thể kinh
tế xã hội. Những quan hệ thu nộp cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ được
xác định trước, được định lượng và nhà nước sử dụng chúng để điều tiết vĩ mô kinh
tế xã hội.
Như vậy, trên phương diện kinh tế có thể hiểu NSNN phản ánh các quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
chung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.
Trên phương diện pháp lí, NSNN được định nghĩa khác nhau trong pháp luật
thực định và trong khoa học pháp lí.
Trong pháp luật thực định, tại Khoản 14, Điều 4 của Luật ngân sách nhà nước
năm 2015 có định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.2.4 Đặc điểm của nguồn vốn ngân sách Nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu
hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên
có những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể
của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp,
các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội
quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể
kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến
các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà
nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối
11
các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các
tầng lớp dân cư...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà
Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để
thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà không được dự kiến
trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua
NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội
về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể
hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra
mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là
khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự
hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực
hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài
chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở
nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát
kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ
phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà
vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính
cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân,
thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu – chi của
ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời
kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán,
được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn
dân được thực hiện thông qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng,
12
được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và
nhân dân.
1.2.5 Vai trò của nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội.
Nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm
đẩy mạnh đầu tư của mội thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch,
chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh
vực quan trọng nhất của nền kinh tế, đảm bảo theo đúng định hướng của chiến lược
và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội .
Với vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định điều điều tiết vĩ mô, vốn
tư NSNN đã được nhận thức và vận dụng khác nhau tuỳ thuộc quan niệm của mỗi
quốc gia. Trong thực tế điều hành chính sách tài khoá, Nhà nước có thể quyết định
tăng, giảm thuế, quy mô thu chi ngân sách nhắm tác động vào nền kinh tế. Tất cả
những điều đó thể hiện vai trò quan trọng của NSNN với tư cách là công cụ tài
chính vĩ mô sắc bén nhất hữu hiệu nhất, là công cụ bù đắp những khiếm khuyết của
thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái
1.3 Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN
1.3.1 Khái niệm, nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn
NSNN.
a. Khái niệm:
Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án
hoàn thành đúng thời hạn; trong phạm vi ngân sách được duyệt; đạt được các yêu
13
cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường
bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
b. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng:
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN là dự án sử dụng các nguồn
vốn của Trung ương hoặc địa phương được thu từ các khoản thuế, lệ phí, phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do cơ quan Nhà nước thực hiện; các khoản viện trợ không
hoàn lại từ các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam và chính
quyền địa phương. Vì vậy Nhà nước sẽ quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ
việc xác định Chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự
toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa
công trình vào khai thác sứ dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ
vốn theo tiến độ thực hiện dự án.
1.3.2 Mục tiêu và mục đích của quản lý dự án đầu tư xây dựng
a. Mục tiêu:
Các mục tiêu cơ bản của quản lý dự án xây dựng là hoàn thành công trình đảm
bảo chất lượng kỹ thuật, trong phạm vi ngân sách được duyệt và thời hạn cho phép.
Các chủ thể cơ bản của một dự án xây dựng là chủ đầu tư/chủ công trình, nhà thầu
xây dựng công trình và Nhà nước.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, sự chú ý đến vai trò của các chủ thể
tham gia vào một dự án xây dựng tăng lên và các yêu cầu/mục tiêu đối với một dự
án xây dựng cũng tăng lên. Có thể mô tả sự phát triển này bằng các đa giác mục tiêu
và chủ thể tham gia .
Nếu xét công trình xây dựng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng như là một
thứ “hàng hóa” thì hàng hóa này được mua bán, trao đổi giữa 2 chủ thể, một bên là
chủ đầu tư (chú công trình) và bèn kia là doanh nghiệp (nhà thầu xây dựng). Hai
bên đối tác này mua bán, trao đối hàng hóa là công trình xây dựng trong khuôn khổ
pháp luật của Nhà nước và không làm tổn hại dến an ninh, quốc phòng, lợi ích…
của Nhà nước.
Nhưng để có công trình xây dựng hoàn thành đảm bảo các tiêu chí về chất
lượng, thời gian, giá thành thì phải có sự tham gia của các đơn vị khảo sát, thiết kế
14
công trình. Hơn thế nữa, phải có sự tham gia của tư vấn lập dự án, tư vấn thẩm định
dự án, nhà cung ứng (cung ứng nguyên vật liệu, MMTB…), tư vấn giám sát…
Ngoài các chủ thể kể trên, trong nhiều dự án chủ đầu tư không có đủ vốn để
xây dựng công trình thì vai trò của nhà tài trợ lại đặc biệt được coi trọng. Nhà tài trợ
có thể đưa ra một số yêu cầu mà chủ đầu tư và các chủ thể khác tham gia vào dự án
phải tuân theo.
Các mục tiêu của dự án không chỉ gói gọn trong 3 tiêu chí cơ bản về chất
lượng, thời gian và chi phí mà các chủ thể tham gia vào dự án xây dựng công trình
còn phải đạt được các mục tiêu khác về an ninh, an toàn lao động; về vệ sinh và bảo
vệ môi trường.
b. Mục đích:
- Quản lý dự án giúp chủ đầu tư liên kết được tất cả các công việc, các hoạt
động của dự án. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa
nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án. Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc
nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không thực
hiện dự án được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan
để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của
QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn, máy
móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi có dự án
khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý có nhiều lỏng lẻo và tồn
tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ mới đảm bảo hiệu quả cao.
1.3.3 Chức năng cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng
a. Chức năng lập kế hoạch:
15
Được nghiên cứu và tiến hành trong giai đoạn lập dự án bao gồm:
- Xác định phạm vi dự án
- Xác định các nguồn lực cần thiết để hoàn thành các công việc của dự án.
- Xác định yêu cầu và kinh phí.
- Lập lịch trình thực hiện công việc và lịch trình cấp kinh phí cho các hoạt
động của dự án.
b. Chức năng tổ chức:
- Thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý dự án, lựa chọn 1 trong 3 hình thức tổ chức
quản lý dự án. Cơ cấu chức năng, cơ cấu theo dự án, cơ cấu ma trận.
- Xác định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những đơn vị và cá nhân
tham gia quản lý dự án.
- Lựa chọn, đào tạo và sử dụng cán bộ quản lý dự án.
- Lựa chọn những đơn vị tham gia thực hiện dự án.
c. Chức năng điều hành, vận hành dự án.
- Phối hợp các bộ phận tham gia thực hiện dự án.
- Khuyến khích các tổ chức và các cá nhân tham gia dự án.
- Thiết lập mối quan hệ với môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho dự án.
- Thu thập thông tin, đề ra các quy trình giải quyết kịp thời những vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện dự án.
d. Chức năng kiểm tra.
Kiểm tra là quá trình đo lường khuyết điểm và sai lầm để sửa chữa, ngăn ngừa
hậu quả có thể có cho dự án. Xác định các sai sót, sai lệch trong quá trình thực hiện
dự án.
1.3.4 Trình tự lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng
a. Lập dự án đầu tư
Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) và
xin phép đầu tư.
Đây là giai đoạn đầu tiên của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, là công
việc khá phức tạp, mang tính tổng hợp cao, đòi hỏi nhiều kiến thức sâu rộng trên
từng lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật. Vì vậy, khi lập dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải
16