Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đấu thầu tuyển chọn tư vấn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.27 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
Lời nói đầu
Trong các hoạt động kinh tế xã hội của nền kinh tế thị trờng Việt nam
hiện nay xây dựng cơ bản đang là lĩnh vực nóng bỏng nhất của nền kinh tế.
Thị trờng xây dựng cơ bản đang rất sôi động với sự tham gia của rất nhiều
các đơn vị xây dựng trong và ngoài nớc, trong bối cảnh đó các loại hình t vấn
cho đầu t, t vấn cho xây dựng bung ra hàng loạt, từ các tập đoàn t vấn đa
quốc gia có tầm cỡ trên thế giới, các công ty t vấn lâu năm của nhà nớc đến
các hãng t vấn t nhân vừa thành lập, vai trò của t vấn đối với đầu t , chủ công
trình là không ai phủ nhận đợc, với một hợp đồng t vấn theo hình thức "trọn
gói hay chìa khoá trao tay, các chủ đầu t, chủ công trình có thể ngồi
chơi xơi nớc phó mặc dự án, công trình cho nhà t vấn, từ khâu nghiên cứu
cơ hội đầu t, lập các báo cáo tiền khả thi, khả thi cho đến khi kết thúc dự án,
dới sự đôn đốc ,thúc ép và điều hành của các chuyên gia t vấn, những ngời có
chuyên môn sâu, kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực họ đang thực hiện, dự án
có thể đợc triển khai một cách nhanh chóng, thuận lợi, đúng tiến độ, đúng
theo pháp luật. Tuy nhiên không phải lúc nào t vấn cũng thể hiện đợc tính u
việt của nó, hiện tợng dự án bị chậm tiến độ thi công sai quy cách do t vấn
gây ra không phải là hiếm. Bởi vậy vấn đề với các nhà đầu t, các chủ công
trình là làm sao chọn lựa đợc nhà t vấn đủ năng lực thực hiện dự án với chi
phí phù hợp. Hình thức phổ biến hiện nay là thông qua đấu thầu để tuyển
chọn t vấn.
Hoạt động đấu thầu đặc biệt là đấu thầu tuyển chọn t vấn với các quốc
gia phát triển là điều rất bình thờng nhng ở Việt nam đó là lĩnh vực rất mới
mẻ và còn nhiều điều để bàn, đặc biệt là tình trạng đại đa số các nhà t vấn
Việt nam cha thể đứng ra với t cách là nhà thầu độc lập tham dự các cuộc đấu
thầu t vấn sử dụng nguồn vốn của các tổ chức quốc tế ;Với mục tiêu tìm hiểu
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình


- Đầu t 38
sâu về hoạt động đấu thầu tuyển chọn t vấn, nên trong thời gian thực tập tại
văn phòng xét thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu t, đợc sự giúp đỡ của các cán bộ
làm việc tại đây- những ngời trực tiếp làm công tác quản lý hoạt động đấu
thầu trong cả nớc. Đặc biệt là chú Quốc Hùng, chuyên viên đặc trách về vấn
đề đấu thầu tuyển chọn t vấn. Tôi đã tập trung nghiên cứu và chọn đề tài
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đấu thầu tuyển
chọn t vấn hiện nay làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình; trong
khuôn khổ một chuyên đề không thể đề cập hết và sâu sắc tất cả các vấn đề
liên quan; chỉ phác hoạ một số nét chính, nổi bật nhất hiện nay.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ có hạn nên bài viết không tránh
khỏi nhiều thiếu sót, tôi rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô,
chú và các bạn để tôi có thể có đợc cái nhìn hoàn chỉnh về vấn đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn chú Quốc Hùng và các cô chú, anh chị cán
bộ tại văn phòng xét thầu đã giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hồng Minh đã tận tình h-
ớng dẫn em hoàn thành chuyên đề của mình ./.
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong
công Tác đấu thầu tuyển chọn t vấn.
A. Đặt vấn đề.
Công cuộc đổi mới đất nớc đợc Đảng khởi xớng đã trải qua hơn một
thập kỷ; thành tựu đạt đợc từ sự đổi mới đã mang lại màu sắc ngày càng tơi
sáng cho bức tranh kinh tế xã hội của đất nớc. Từ một nớc đang lâm vào
khủng khoảng kinh tế, chỉ sau 10 năm đổi mới không những đã thoát ra khỏi
cơn khủng khoảng mà còn tạo ra đợc những tiền đề vững chắc cho tăng trởng
và phát triển kinh tế xã hội. Bài học của thành tựu này ở đâu? Ngoài việc

chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ kế hoach hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr-
ờng để huy động đợc sức mạnh kinh tế của mọi thành viên trong xã hội thì
một yếu tố rất quan trong khác là nhờ có đợc chính sách đầu t đúng đắn,
không những chỉ đem lại bớc đột phá lớn trong phát triển kinh tế mà tạo ra
hàng loạt các yếu tố cần thiết cho sự cất cánh. Vai trò này đợc thể hiện rất rõ
thông qua hiệu qủa đem lại của mỗi công cuộc đầu t, đã tạo ra hàng loạt hạng
mục của cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tận dụng mọi
tiềm năng phát triển của các địa phơng, làm thay đổi bộ mặt kinh tế của từng
vùng lãnh thổ; Trong bôí cảnh trớc mắt, con đờng hội nhập vào kinh tế khu
vực, kinh tế thế giới đang mở rộng cho chúng ta, do đó yêu cầu với hoạt động
đầu t ngày càng chặt chẽ đòi hỏi phát huy tối đa những thành tựu, kinh
nghiệm quý báu đã đúc kết đợc trong thời gian qua, đồng thời phải hết sức
hạn chế những tồn tại đang còn mắc phải; tồn tại lớn nhất của chúng ta là quá
trình lập kế hoạch, nghiên cứu cơ hội đầu t còn nhiều thiếu sót cha có quy
hoạch tổng thể phù hợp về trọng điểm đâù t; quản lý, sử dụng nguồn vốn còn
gây ra nhiều thất thoát lãng phí. Bởi vậy đấu thầu đợc áp dụng nh một sự hỗ
trợ đắc lực cho công tác quản lý tăng cờng hiệu quả của hoạt động đầu t, xây
dựng. Trong đó, đấu thầu tuyển chọn t vấn đợc đa ra là nhằm giúp các nhà
đầu t chọn cho mình những cố vấn, những nhà chuyên môn có trình độ cao
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
hỗ trợ về mặt kiến thức. Kinh nghiệm trong qua trình thực hiện dự án đầu t,
Hoạt động t vấn đã có từ lâu ở nớc ta nhng thông qua đấu thầu để tuyển chọn
ra t vấn lại là rất mới, kết quả trong thời gian qua cho thấy, nhờ có đấu thầu
mà các chủ thầu tự chọn đợc cho mình nhà t vấn phù hợp, không những giúp
ích cho hoạt động của dự án mà còn giảm đi rất nhiều những tiêu cực trong
lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản. Công tác t vấn có thể đợc thực hiện trên 2
lĩnh vực: t vấn cho dự án (xây dựng, báo cáo, nghiên cứu tiền khả thi, khả thi:

chuẩn bị đầu t, tổ chức đầu t) ,T vấn giám sát (giám sát qua trình các nhà
thầu khác thực hiện qua trình xây lắp, mua sắm trang thiết bị hàng hoá) tuỳ
từng yêu cầu đặc thù của từng dự án mà chủ đầu t cần chọn loại t vấn nào;
ngời ta thờng coi đấu thầu nh một cái "chợ "tức là ngời mua bán hàng hoá,
điều lệ và ngời quản lý; "chợ" muốn mang lại lợi ích thì mọi thứ trong đó
phải tốt; đấu thấu tuyển chọn t vấn cũng vậy, nhng do còn mới áp dụng ở
Việt Nam nên không thể tránh khỏi nhiều bất cập hạn chế; muốn nâng cao
hiệu quả hoạt động này, phải có những giải pháp phù hợp tác động đồng bộ
tới tất cả các nhân tố; Bài viết sau xin đi vào một số điểm chung về thực trạng
cũng nh giải pháp cơ bản để khắc phục một số hạn chế trong đấu thầu t vấn ở
Việt Nam.

Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n B×nh
- §Çu t 38
V¨n phßng xÐt thÇu-Bé kÕ ho¹ch & ®Çu t
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
B. Nội dung.
Chơng I:
Lý luận chung về công tác đấu thầu tuyển chọn t vấn.
1. Khái quát chung.
1.1. Đầu t phát triển trong nền kinh tế quốc dân.
Đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao
động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đợc kết quả có lợi cho ngời đầu t
trong tơng lai, kết quả đó có thể là, kết quả về tài chính, về cở sở vật chất, về
nâng cao trình độ,bổ xung kiến thức...). Đầu t có thể phân chia làm 3 loại căn
cứ vào bản chất và phạm vi lợi ích cho đầu t mang lại: Đó là Đầu t tài chính,

Đầu t thơng mại, Đầu t tài sản vật chất và sức lao động.
Đầu tài chính (đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t trong đó ngời có tiền
bỏ ra cho vay hoặc các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc (gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu) hoặc lãi suất tuỳ thuộc và hiệu quả kinh doanh của
công ty phát hành. Đầu t tài chính không tạo ra sản phẩm mới cho nền kinh
tế (xét trong phạm vi quốc gia) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ
chức, cá nhân đầu t nhng đầu t tài chính có tác dụng huy động vốn trong nền
kinh tế , tăng hiệu quả sử dụng vốn và tạo ra các cân đối cho nền kinh tế .
Đầu t thơng mại là đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá
và sau đó bán với gía cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch khi mua vào
và khi bán. Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế
(không tính đến ngoại thơng) mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu
t trong quá trình mua đi hán lại, chuyển giao quyền sở hữu giữa ngời bán và
với ngời đầu t, ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên đầu t thơng mại
có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do phát triển tạo ra từ
đó thúc đẩy đầu t phát triển tăng thu ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát
triển sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
Đầu t tài sản vật chất và sức lao động. Là loại đầu t trong đó ngời có
tiền bỏ ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nên kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh của mọi hoạt động xã hội khác là điều
kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã
hội . Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng nhà cửa và các cơ sở hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo
nguồn nhân lực thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì, tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn
tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế, loại đầu t này đợc gọi chung là đầu t

phát triển (loại hình đầu t này chính là nền tảng cơ bản cho đầu t thơng mại
và đầu t tài chính).
Ba loại hình đầu t trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, đầu t thơng
mại và đầu t tài chính thúc đẩy đầu t phát triển , đầu t phát triển là cơ sở của
đầu t thơng mại và tài chính .Trong một nền kinh tế quốc dân, ngời ta coi đầu
t phát triển là một nhân tố quan trọng nhất để phát triển kinh tế , là chìa khoá
của sự tăng trởng, vai trò đó đợc thể hiện cả trên giác độ vi mô và vĩ mô.
Xét trên giác độ vĩ mô, đầu t phát triển có các vai trò chính sau:
Thứ nhất : đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế
, theo số liệu của WB. Đầu t thờng chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng
cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là
ngắn hạn.
Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t sẽ làm cho tổng
cầu tăng khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên làm tăng sản l-
ợng tiềm năng và giảm giá. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu
dùng, kích thích sản xuất và tăng tích luỹ để phát triển kinh tế xã hội , tăng
thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống mọi thành viên trong xã hội .
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
Thứ hai: đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế . Sự tác động
không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và tổng cung của
nền kinh tế . Làm cho mỗi sự thay đỏi của đầu t dù chỉ là tăng hay giảm đều
cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì ổn định vừa là yếu tố phá vỡ ổn định của
nền kinh tế của mọi quốc gia.
Thứ ba, đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế : kết
quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trởng

trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào
ICOR của mỗi nớc.
ICOR =

Mức tăng GDP =
Nếu ICOR không đổi mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu
t . ở các nớc phát triển ICOR thờng lớn , từ 5-7 do thừa vốn thiếu lao động,
vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động , do sử dụng công nghệ hiện
đại có giá trị cao. Còn ở các nớc chậm phát triển , ICOR thờng thấp, từ 2-3
do thiếu vốn thừa lao động, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng
nhiều lao động thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Kinh nghiệm cho thấy ICOR phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t
trong các ngành, vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính
sách kinh tế nói chung . Thông thờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn so
với trong công nghiệp. ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế chủ
yếu do tận dụng năng lực sản xuất .
Do đó ở các nớc phát triển , tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng
trởng thấp còn đối với các nớc đang phát triển Việt Nam thì đầu t đóng vai
trò nh cú huých ban đầu tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế .
Thứ t : đầu t có tác động to lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh
nghiệm của các nớc tiên tiến trên thế giới cho thấy : con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (9-10%) là tăng cờng đầu t và tạo ra
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
8
Vốn đầu t
Mức tăng GDP
Vốn đầu t
ICOR
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38

sự phát triển nhanh ở các khu vực công nghiệp và dịch vụ . Đối với các ngành
nông lâm ng nghiệp, do sự hạn chế về đất đai và khả năng sinh học , để đạt đ-
ợc tốc độ tăng trởng 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy chính sách đầu t quyết
định quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ
tăng trởng nhanh trong toàn bộ nền kinh tế
Về cơ cấu lãnh thổ: đầu t có tác dụng giải quyết những sự mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ , đa những vùng lãnh thổ kém phát triển
thoát khỏi tình trạng đói ngèo , phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên , địa thế , kinh tế , xã hội , chính trị của những vùng có khả năng phát
triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy sự phát triển của những vùng khác.
Xét trên giác độ các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ :đầu t quyết
định sự ra đời , tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất , từ quá trình xây
dựng nhà xởng , cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên
nền bệ, tiến hành công tác XDCB và thực hiện các chi phí khác gắn liền với
sự hoạt động trong mỗi chu kỳ của mỗi cơ sở sản xuất vừa lớn, hiện đại hoá
đều đợc tiến hành thông qua hoạt động đầu t .
Bởi vậy hiệu quả của mỗi công cuộc đầu t sẽ quyết định đến không chỉ
sự tồn tại, phát triển của mỗi cơ sở sản xuất mà còn quyết định đến sự phát
triển xã hội của mỗi ngành,vùng và cả nớc. Cho nên nâng cao hiệu quả của
mỗi công cuộc đầu t , hiệu quả sử dụng nguồn vốn sẽ có ý nghĩa đặc biệt
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trớc mắt cũng nh trong lâu dài; Đấu
thầu là một giải pháp quan trọng thực hiện điều đó.
1.2 Đấu thầu.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của
bên mòi thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Bên mời thầu là chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu t có dự án
cần thực hiện.
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình

- Đầu t 38
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có t cách pháp nhân để
tham gia đấu thầu. Nhà thầu có thể là cá nhân trong trờng hợp đấu thầu tuyển
chọn t vấn; nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp. Là nhà cung cấp
trong đấu thầu mua sắm hàng hoá ; là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t
vấn, là nhà đầu t trong đấu thầu dự án (lựa chọn đối tác ) . Theo tính chất
công việc đợc thực hiện trong chu trình thực hiện dự án đầu t , đấu thầu đợc
chia thành: đấu thầu tuyển chọn t vấn, đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu
xây lắp và đấu thầu dự án.
Đấu thầu mua sắm hàng hoá là một trong những loại hình đấu thầu
nhằm lựa chọn các nhà thầu thực hiện việc cung cấp vật t thiết bị cho dự án.
Vật t thiết bị của dự án gồm thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ, thành phẩm, bán
thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu.
Đấu thầu xây lắp là loại đấu thầu nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các
công việc xây lắp của các dự án. Đây là loại hình phổ biến nhất hiện nay.
Đấu thầu dự án là loại hình đấu thầu mà dự án không cần phải chia
thành các gói thầu, các dự án thực hiện theo phơng thức BT, BOT, BTO.
Điểm khác biệt giữa đấu thầu thực hiện dự án và các loại khác là nhà thầu
trong đấu thầu thực hiện dự án thực hiện tất cả các hoạt động từ t vấn đấu
thầu, mua sắm vật t thiết bị, xây lắp và vận hành chuyển giao hay nói cách
khác là hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc của dự
án;
Quá trình đấu thầu phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: mỗi cuộc đấu thầu
phải đợc thực hiện với sự tham gia của các nhà thầu có đủ năng lực để hình
thàn một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị dự thầu
và thông tin cung cấp cho họ ngang bằng nhau, nhất thiết không có sự phân
biệt đối xử.
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
-Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ: các nhà thầu phải đợc đầy đủ tài liệu dự
thầu với các thông tin cần thiết rõ ràng, chi tiết và có hệ thống về quy mô,
khối lợng, quy cách yêu cầu chất lợng của công trình hay hàng hoá dịch vụ
cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện , để đảm bảo nguyên tắc này,
chủ thể quản lý dự án phải nghiên cứu kỹ, tính toán, cân nhắc thấu đáo để
tiên liệu rất kỹ và rất chắc chắn về mọi yếu tố cơ bản của dự án, phải cố tình
tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
-Nguyên tắc đánh giá công bằng: các hồ sơ đấu thầu phải đợc đánh giá
không thiên vị theo cùng một chuẩn mực và đợc đánh giá bởi một hội đồng
có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do để đợc chọn hay bị loại đều phải đợc giải
thích đầy đủ để tránh sự ngờ vực.
-Nguyên tắc trách nhiệm phân minh: không chỉ quyền lợi, nghĩa vụ của
các bên tham gia đợc đề cập đến và chi tiết có trong hợp đồng mà phạm vi
trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc đợc phân định rõ ràng để không
một sai sót nào mà không có ngời chịu trách nhiệm. Mỗi bên liên quan đều
phải biết mình có gánh chịu những gì nếu có sai sót và do đó mỗi bên phải
nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
-Nguyên tắc 3 chủ thể: tức là chủ công trình, nhà thầu và kỹ s t vấn.
Trong đó kỹ s t vấn hiện diện nh một nhân tố bảo đảm cho hợp đồng luôn đ-
ợc thực hiện nghiêm túc đến từng chi tiết , mọi sự bất cập về tiến độ , kỹ
thuật đớc phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh thích hợp đợc đứa ra
đúng lúc, đồng thời kỹ s t vấn cũng là nhân tố hạn chế tối đa với những mu
toan thông đồng , thoả hiệp hoặc châm chớc, gây thiệt hại cho những chủ
đích thực của dự án.
- Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của Nhà nớc.
- Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm đích đáng.
Đáp ứng đợc các nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính đúng đắn khách quan,
công bằng và hiệu quả trong đấu thầu đợc thực hiện.

Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
* Các hình thức và phơng thức đấu thầu.
-Các hình thức lựa chọn nhà thầu.
* Các hình thức và phơng thức đấu thầu:
- Các hình thức lựa chọn nhà thầu.
Thứ nhất, đấu thầu rộng rãi:
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia bên mời
thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các ph-
ơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời
thầu.
Thứ hai, đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời
một số nhà thầu (tối thiểu là 5)có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu
tham dự phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận,
hình thức này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Thứ ba, chỉ định thầu: là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Thứ t, chào hàng cạnh tranh; hình thức này áp dụng cho những gói thầu
mua sắm hàng hoá có giá trị dới 2 tỉ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3
chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên
mời thầu.
Thứ năm, mua sắm trực tiếp. Là hình thức đợc áp dụng trong trờng hợp
bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực
hiện với điều kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc
khối lợng công việc mà trớc đó đã đợc tiến hành đầu thầu, nhng phải bảo

đảm không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài
chính để thực hiện gói thầu mà chủ đâù t có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở
tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế đấu thầu (ban hành kèm
theo nghị định 88CP)
Thứ sáu, mua sắm đặc biệt: hình thức này đợc áp dụng với các ngành
hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu
thầu đợc.
Phơng thức đấu thầu.
Thứ nhất, đấu thầu một túi hồ sơ: là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ
dự thầu trong một túi hồ sơ, phơng thức này áp dụng với đấu thầu mua sắm
hàng hoá và xây lắp.
Thứ hai, đấu thầu hai túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm, túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật
sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá các nhà thầu đát số điểm kỹ thuật từ 70% trở
lên sẽ đợc tiếp tục mở túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá phơng thức này chỉ
đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn. Thực chất của hoạt động t
vấn là cung cấp các kiến thức cần thiết, sản phẩm của quá trình t vấn là trí tuệ
khác với sản phẩm của xây dựng là công trình xây dựng, sản phẩm của quá
trình mua sắm hàng hoá là hàng hoá nên giá trị sản phẩm t vấn có phạm vi rất
rộng, bởi tầm quan trọng đặc biệt của t vấn tới toàn bộ hoạt động đầu t trong
khi giá trị t vấn thờng chỉ chiếm khoảng 1% giá trị vốn đầu t do đó vấn đề lựa
chọn t vấn nh thế nào là rất quan trọng, trớc đây chúng ta áp dụng hình thức
lựa chọn hai túi hồ sơ nhng theo cách thức là: Nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao
nhất (65%) sẽ đợc mời vào thơng thảo về túi hồ sơ tài chính, nếu nhà thầu

thứ nhất không đạt đợc thoả thuận với chủ đầu t thì tiếp tục mời nhà thầu xếp
hạng thứ hai về kỹ thuật. Hiện nay đã thay bằng phơng pháp tổng hợp nh đã
trình bày, tức là mở túi hồ sơ của nhà thầu có điểm kỹ thuật 70% tổng số
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
điểm và đánh giá bằng điểm tổng hợp ( = % điểm giá ì điểm giá+ % điểm
kỹ thuật ì điểm kĩ thuật).
Điều đó cho thấy tầm quan trọng của vấn đề kỹ thuật trong t vấn, trong
phần kỹ thuật vấn đề con ngời thờng chiếm 50 - 60% tổng điểm. Cho nên áp
dụng phơng thức hai túi hồ sơ là để tăng hiệu quả của t vấn. Trớc hết cần lựa
chọn nhà t vấn có năng lực cao, có kinh nghiệm, có giải pháp tối u cho thực
hiện đầu t sau đó mới đến việc các chi phí phù hợp có thể chấp nhận đợc, trớc
đây ta thờng dùng hình thức giá trần, giá sàn nhng nay hình thức này đã bị
bãi bỏ cũng là chỉ mục tiêu này.
Thứ 3, đấu thầu hai giai đoạn; phơng thức này áp dụng cho những trờng
hợp sau:
* Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỉ đồng trở
lên.
* Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết
bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
* Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện nh sau:
- Giai đoạn một: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ
thuật và phơng án tài chính (cha có giá), để bên mời thầu xem xét và thảo
luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
- Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai

đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ
xung hoàn chỉnh trên cùng một mặt hàng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự
thầu.
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
1.3. ý nghĩa của đấu thầu với hoạt động đầu t phát triển trong nền kinh
tế.
Trong chu trình của mỗi dự án đầu t phát triển dù của t nhân hay của
Nhà nớc chủ đầu t đều phải thực hiện rất nhiều các công việc khác nhau từ
việc xây dựng, mua sắm vật t thiết bị... Để thực hiện những công việc này
chủ đầu t có thể làm hoặc có thể thông qua tổ chức, cá nhân khác có đủ điều
kiện và t cách pháp nhân đợc chuyên môn hoá thực hiện trong nền kinh tế thị
trờng, các dự án đặc biệt là những dự án thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc đợc
thực hiện thông qua phơng thức thứ 2. Vấn đề còn lại và quan trọng nhất của
chủ đầu t là làm thế nào để lựa chọn đợc các tổ chức và cá nhân có khả năng
thực hiện tốt nhất những công việc trong chu trình của một dự án, lịch sử
phát triển và quản lý dự án trong nớc và quốc tế đã khẳng định đấu thầu là
phơng pháp có hiệu quả nhất thực hiện mục tiêu này đảm bảo sự thành công
của chủ đầu t. Đấu thầu đợc xem nh một phơng pháp quản lý dự án có hiệu
quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cờng cạnh tranh giữa các
nhà thầu.
Thông qua đấu thầu cả chủ đầu t và nhà thầu đều có đợc nhiều lợi ích.
Đối với chủ đầu t (bên mời thầu): khai thác đợc năng lực của nhà thầu, có
ngay đợc đội ngũ lao động lành nghề năng lực cao, các trang thiết bị, máy
móc kỹ thuật hiện đại phù hợp để xây dựng đợc công trình đảm bảo chất lợng
cao, thời gian hợp lý và giá cả phải chăng (có thể là giá thấp nhất); tiếp nhận
đợc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật xây dựng các công trình phức tạp cũng

nh nâng cao tay nghề đội ngũ lao động trong nớc thông qua hình thức thầu
phụ, liên doanh liên kết.
Thông qua đấu thầu (kể cả chọn t vấn) mà hiệu quả của các hoạt động
đầu t phát triển không ngừng đợc nâng cao. Do các bớc của chu trình dự án
đều đợc thực hiện với chất lợng cao, từ lập dự án tiền khả thi đến vận hành
các kết quả đầu t...
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
Đối với các nhà thầu: Thông qua đấu thầu có thể có đợc ngay dự án để
thực hiện, tạo việc làm, tăng thu nhập và do có tính chất cạnh tranh mà nhà
thầu sẽ không ngừng tìm các biện pháp cải tiêngân sách Nhà nớc kỹ thuật,
hiện đại hoá trang thiết bị máy móc, nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng
cao năng lực quản lý, giảm thiểu các chi phí không cần thiết để giảm giá
thành nhằm thắng thầu các công trình điều đó sẽ làm cho hiệu quả các hoạt
động đầu t đợc đảm bảo.
2. Đấu thầu tuyển chọn t vấn.
2.1. Khái quát chung về t vấn.
T vấn có thể đợc hiểu là "mọi hình thức mang lại sự giúp đỡ về nội
dung, phơng pháp, quá trình hoặc cơ cấu của nhiệm vụ trong đó chuyên gia t
vấn thực sự không chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đó mà chỉ giúp
đỡ những ngời có trách nhiệm làm việc đó mà thôi".
Cũng có thể hiểu "t vấn là dịch vụ cố vấn có hợp đồng và do những ngời
có trình độ và đợc đào tạo đặc biệt cung cấp cho các tổ chức, những ngời này
giúp đỡ khách quan và độc lập cho các tổ chức khách hàng để xác định các
vấn đề quản lý giám sát, phân tích các vấn đề đó và kiến nghị các giải pháp
giải quyết vấn đề đó đồng thời giúp đỡ thực hiện các giải pháp này khi đạt
yêu cầu. Nh vậy t vấn về bản chất là dịch vụ cố vấn, cán bộ t vấn là những cố
vấn, không có thẩm quyền trực tiếp quyết định về những thay đổi và thực

hiện các quyết định đó. Chức năng của cán bộ t vấn là đảm bảo chất lợng và
tính toàn vẹn của các dịch vụ mà họ thực hiện, khách hàng chịu hoàn toàn
trách nhiệm phát sinh trong quá trình thực hiện các quyết định, tất nhiên trên
thực tế của công tác t vấn, "cố vấn" cũng có nhiều phơng án và mức độ khác
nhau, không phải chỉ đa ra những lời khuyên nhủ đúng đắn mà còn phải đúng
cách đúng ngời và đúng thời điểm. Đó là những kỹ năng cơ bản. và là ngệ
thuật của ngời chuyên gia t vấn. đơng nhiên là khách hàng cũng phải có đủ
kỹ năng để tiếp nhận và lời khuyên của cán bộ t vấn.
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
T vấn là một dịch vụ độc lập, chuyên gia t vấn phải có khả năng đa ra
đánh giá độc lập của mình về một tình huống. Nói thật vấn đề và kiến nghị
một cách thẳng thắn và khách quan cho tổ chức khách hàng về việc cần phải
làm gì và không cần để ý gì đến việc điều đó sẽ ảnh hởng nh thế nào đến lợi
ích của chính mình. Sự vô t đó của cán bộ t vấn có nhiều vẻ và có thể là vấn
đề hết sức phức tạp trong một số trờng hợp;
T vấn phải đảm bảo:
Độc lập về tài chính, có nghĩa là t vấn không có lợi ích gì trong hoạt
động của khách hàng, lòng mong muốn có đợc nhiều hợp đồng dịch vụ t vấn
hơn với cùng một khách hàng trong tơng lai không ảnh hởng gì đến tính
khách quan của những lời khuyên nhủ trong vụ việc t vấn ngày nay.
Độc lập về hành chính. Có nghĩa là chuyên gia t vấn không phải là
cấp dới của khách hàng và không bị ảnh hởng bởi những quyết định hành
chính của khách hàng.
Độc lập về chính trị, có nghĩa là cán bộ quản lý cũng nh nhân viên
của tổ chức khách hàng không thể sử dụng quyền lực và các mối liên hệ về
chính trị, đàm phán và những ảnh hởng tơng tự để gây ảnh hởng không chính
thức tới cán bộ t vấn.

Độc lập về cảm xúc, có nghĩa là cán bộ t vấn luôn duy trì đợc sự vô t
của mình không tính đến các mối quan hệ bạn bè và các mối quan hệ họ
hàng khác mà chúng có thể tồn tại ngay từ đầu hoặc phát triển lên trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ t vấn.
T vấn có thể đợc mời đến khi một tổ chức thiếu những ngời có khả
năng giải quyết các vấn đề, với cơ hội nh nhau để thành công , thông thờng là
cần những phơng pháp và kỹ thuật đặc biệt mà càn bộ t vấn là chuyên gia;
trong các trờng hợp khác vấn đề đợc đa ra có thể rất tổng quát nếu tổ chức đã
không đạt đợc mục đích cơ bản của mình và kỹ năng đó có thể liên quan đến:
chuẩn đoán, chiến lợc, kế hoạch, phối hợp, hệ thống thông tin và nhiều vấn
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
đề tổng quát tơng tự khác hoặc cán bộ quản lý có thể thấy thực hiện cải tiến
là cần thiết những tổ chức của họ lại thiếu những ngời có kỹ năng lập ra kế
hoạch, tạo dựng và thực hiện có hiệu quả quá trình thay đổi không ít khó
khăn mà ngời cán bộ t vấn có thể cung cấp những kỹ năng đó làm cho khách
hàng nhận biết đợc những mối liên hệ tổ chức, các quá trình ra giúp khách
hàng xây dựng và thay đổi chiến lợc xây dựng và theo đuổi chiến lợc phù hợp
cho sự thay đổi.
Sự giúp đỡ của t vấn đối với khách hàng là một quá trình, quá trình t
vấn chính là hoạt động liên hiệp của khách hàng và của cán bộ t vấn nhằm
giải quyết những vấn đề cụ thể đã thoả thuận, thông thờng quá trình này gồm
5 giai đoạn: nhập cuộc, chuẩn đoán, lập kế hoạch hành động, thực hiện và kết
thúc:
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
18
- Nhứng tiếp xúc đầu tiên với khách hàng
- Chuẩn đoán sơ bộ vấn đề

- Lập kế hoạch vụ việc tư vấn
- Kiến nghị vụ việc tư vấn với khách hàng
- Hợp đồng tư vấn
- Tìm hiểu sự việc
- Phấn đấu và tổng hợp sự việc khảo sát chi
tiết các vấn đề.
- Xây dựng các giải pháp
- Đánh giá các giải pháp có thể thay thế nhau
- Kiến nghị với khách hàng
- Lập kế hoạch thực hiện
- Trợ giúp việc thực hiện
- Kiến nghị điều chỉnh
- Đào tạo
- Đánh giá
- Báo cáo cuối cùng
- Giải quyết các cam kết
- Các kế hoạch tiếp tục về sau
- Chấm dứt
Nhập cuộc
Chuẩn
đoán
Lập kế hoạch hành động
Thực
hiện
Kết thúc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
Nh vậy quá trình t vấn chính là quá trình giải quyết vấn đề bởi bản
chất t vấn là hình thức giải quyết vấn đề, sự khác biết giữa t vấn và các hình
thức giải quyết vấn đề khác nhau biểu hiện ở sự tham gia của chuyên gia t

vấn.
T vấn có thể tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau, cơ bản là:
Các công ty t vấn, công ty dịch vụ kỹ thuật, quản lý xây dựng, công ty
t vấn quản lý, công ty dịch vụ mua sắm, công ty giám định, công ty kiểm
tóan, các cơ quan liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế, các ngân hàng, trờng
đại học, viện nghiên cứu, cơ quan Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ, cá
nhân....Các loại hình t vấn này hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội, với đội ngũ cán bộ, chuyên gia có năng lực cao, chuyên môn
sâu, kỹ năng thành thạo, các công ty, đơn vị t vấn đã giúp cho các hoạt động
kinh tế xã hội ngày càng trở nên có hiệu quả hơn.
2.2. Tính cấp thiết của t vấn đầu t tại Việt Nam.
Từ sau khi có luật đầu t nớc ngoài, các luật khuyến khích đầu t, dòng
vốn đâù t từ ngoài vào nớc ta ngày càng gia tăng, tính đến 31/12/1996 Nhà n-
ớc đã cấp giấy phép cho 1864 dự án với số vốn đăng ký là 28, 924 tỷ USD
nếu trừ đi 18 dự án đã hết hạn hoạt động với số vốn là 0,253 tỷ USD, 178 dự
án bị giải thể với tổng số vốn là 1,673 tỷ USD, số dự án hiện còn hiệu lực là
1568 dự án với số vốn đăng ký là 26,997 tỷ USD tính bình quân trong 5 năm
(1988 - 1996) số dự án tăng bình quân 50% năm.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần tích cực vào giải quyết các vấn
đề kinh tế xã hội bức xúc của nớc ta nh huy động các nguồn lực từ bên ngoài
phục vụ quá trình công nghiệp hoá đất nớc, đổi mới và nâng cao trình độ
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
công nghệ tạo thêm việc làm, học tập nâng cao trình độ quản lý tăng thêm
hàng hoá đáp ứng nhu cầu thay thế hàng nhập khẩu và hớng ra xuất khẩu, tạo
thêm nguồn thu cho ngân sách; Bên cạnh những tác động tích cực đó, đầu t
trực tiếp nớc ngoài cũng đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, trong đó nổi lên một số
vấn đề sau:

Thứ nhất: Lựa chọn sai đối tác và lĩnh vực đầu t, phần lớn các dự án
rút giấy phép có nguyên nhân từ đây.
Thứ hai: Những thủ tục hành chính phức tạp và phiền hà trong qúa
trình xin giấy phép đầu t và triển khai dự án đầu t làm nhiều nhà đầu t nản
lòng và nhiều trờng hợp làm lỡ cơ hội kinh doanh.
Thứ ba: Đánh giá sai lệch trình độ và giá cả thiết bị đầu t nớc ngoài
góp vào liên doanh, sự sai lệch này dẫn đến nhiều thua thiệt của phía Việt
Nam trong hợp tác liên doanh với nớc ngoài.
Thứ t: Hoạt động của một số dự án không đạt đợc hiệu quả nh dự kiến
do những khiếm khuyết trong quản lý điều hành và sự không ổn định của môi
trờng kinh doanh.
Thật ra trong điều kiện chúng ta còn cha có kinh nghiệm thu hút và
quản lý đầu t trực tiếp nớc ngoài nhiều nhà đầu t cũng cha thật hiểu rõ và
thích ứng với điều kiện đầu t tại Việt Nam những khiếm khuyết đó là khó
tránh khỏi. Song nếu các nhà đầu t trong và ngoài nớc chú trọng hơn đến việc
lựa chọn và sử dụng các dich vụ t vấn đầu t thì có thể tránh đợc những khó
khăn hoặc giảm thiểu đợc những rủi ro trong quá trình đầu t.
Kinh nghiệm thực tiễn của nhiều nớc trên thế giới cho thấy rõ vai trò
của t vấn bởi việc bảo đảm sự an toàn và hiệu quả của quá trình đầu t có một
nghịch lý là những nhà kinh doanh có kinh nghiệm, các tổ chức kinh doanh
có quy mô lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp lại coi trọng việc lựa chọn và sử
dụng dịch vụ t vấn hơn các nhà kinh doanh ít kinh nghiệm và các tổ chức
kinh doanh nhỏ. ở những nớc phát triển ngời ta coi t vấn là một loại dịch vụ
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
thiết yếu, nhà t vấn là ngời bạn đồng hành với các nhà kinh doanh, đáng tiếc
là ở Việt Nam dịch vụ t vấn cha đợc đặt đúng vị trí của nó, đôi khi các nhà
kinh doanh, các chủ đầu t quá tin vào kinh nghiệm và năng lực của mình để

rồi chuốc lấy những thất bại to lớn.
Mặt khác, đối với các công cuộc đầu t phát triển sử dụng vốn ngân
sách Nhà nớc vẫn tồn tại một thực trạng cơ bản là: cha có quy hoạch tổng thể
chi tiết cho các lĩnh vực dẫn đến đầu t dàn trải, không trọng điểm, ít hiệu quả.
Trong qua trình đầu t nhiều dự án bị bỏ dở vì thiếu vốn vì không nghiên cứu
kỹ về các yếu tố thay đổi khi lập báo cáo khả thi, một số dự án kéo dài quá
lâu khâu đầu t ban đầu, không đi vào vận hành kịp thời để lõ mất cơ hội đầu
t; chất lợng xây dựng, tuổi thọ củ nhiều công trình không đảm bảo yêu cầu
của thiết kế kỹ thuật một phần do thiếu sự kiểm tra, giám sát điều hành chặt
chẽ có khoa học, một phần do các đơn vị thiếu năng lực thi công; Nguồn vốn
đầu t bị thất thoát nhiều từ khâu cấp phát đến khâu sử dụng làm một số công
trình có quyết toán cao hơn nhiều so với giá trị thực tế... Trớc thực trạng đó,
để tăng hiệu quả các hoạt động đầu t sử dụng vốn Nhà nớc, vốn ODA; Việc
sử dụng t vấn đầu t từ khâu khảo sát lập quy hoạch, lập dự án tiền khả thi,
khả thi đến thực hiện đầu t, quản lý nguồn vốn...là một trong những giải pháp
quan trọng trong quá trình đầu t. Cho nên hiệu quả của sự lựa chọn t vấn gắn
chặt với hiệu quả của từng dự án đầu t. Với một t vấn có đủ trình độ năng lực
sẽ hỗ trợ đắc lực cho chủ dự án từ việc nghiên cứu cơ hội đầu t đến vận hành
có hiệu quả các kết quả của công cuộc đầu t và ngợc lại t vấn không đảm bảo
yêu cầu sẽ hạn chế thậm chi triệt tiêu cả công cuộc đầu t; vì vậy phát triển lực
lợng t vẫn cũng nh việc lựa chọn t vấn phù hợp có vai trò đặc biệt quan trọng
với các hoạt động đầu t.
Để đáp ứng yêu cầu đó trong tình hình hiện nay song song với việc tạo
hành lang cho t vấn đầu t, phát triển lực lợng t vấn thì phải thay đổi nhận
thức, suy nghĩ về vai trò của t vấn có nh vậy t vấn đầu t mới có đất để hoạt
động đáp ứng đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế.
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38

2.3 Đấu thầu tuyển chọn t vấn tại Việt Nam.
Đấu thầu tuyển chọn t vấn là một trong những chuẩn bị và thực hiện
đầu t nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc t vấn chuẩn bị dự án, t
vấn thực hiện dự án và các t vấn khác (quản lý dự án, thu xếp tài chính, đào
tạo chuyển giao công nghệ...).
Sở dĩ có sự phân loại nh vậy là vì nếu theo phơng thức tự làm tức là
chủ đầu t, đơn vị có nhu cầu xây dựng thực hiện quá trình xây dựng thì chủ
đầu t không đủ năng lực về đội ngũ liên doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật nên
chủ đầu t chỉ có thể đảm nhận đợc những công trình hoặc hạng mục công
trình nhỏ, đơn giản; chủ đầu t cần có sự hỗ trợ của t vấn đặc biệt là đối với
các công trình không thuộc chuyên môn của mình. Để đạt đợc mục tiêu của
mình nhà đầu t có thể thông qua chuyên gia t vấn độc lập hoặc một tổ hợp
các nhà t vấn môĩ ngời trong đó có khả năng thoả mãn tối u từng mặt trong
những yêu cầu đã nêu: Đầu t là một quá trình cấu thành từ nhiều công đoạn
khác nhau nhà đầu t có thể sử dụng dịch vụ t vấn trong tất cả các công đoạn
hoặc một số công đoạn họ cho là cần thiết; dịch vụ t vấn trong các công đoạn
bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Trong công đoạn hình thành dự án đầu t nhà đầu t cần những dịch vụ t
vấn liên quan đến những nội dung về .
* Có cơ hội đầu t trong đó đặc biệt là môi trờng đâù t.
* Lĩnh vực đầu t, khả năng và điều kiện đạt tới mục tiêu đầu t trong
lĩnh vực đó.
* Những vấn đề liên quan đến đối tác nh mục tiêu và thiện chí hợp tác,
năng lực công nghệ, tài chính, sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh.
* Lập hoặc thẩm định các dự án tiền khả thi, dự án khả thi.
Trong công đoạn xin giấy phép đầu t, ở nớc ta, chỉ đang trong quá
trình cải tiến từ nhiều cửa nhiều dấu sang một cửa, một dấu để rút
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình

- Đầu t 38
ngắn thời gian xin giấy phép đầu t, các nhà đầu t trong và ngoài nớc rất cần
những dịch vụ t vấn sau đây:
* Lập các hồ sơ xin giấy phép đầu t, từ quá trình phơng án kinh doanh,
điều lệ hợp tác liên doanh đến các hồ sơ bổ túc kém theo:
* Trực tiếp giao dịch với các cơ quan hữu quan trong quá trình thẩm
định hồ sơ dự án đầu t.
* Thực hiện các công việc hành chính sau khi nhận giấy phép đầu t,
nh đăng ký kinh doanh tại toà án kinh tế, đăng thông báo trên các phơng tiện
thông tin đại chúng về sự ra đời và hoạt động của các pháp nhân kinh tế mới.
Trong giai đoạn triển khai dự án đầu t, những dịch vụ t vấn có tầm
quan trọng hàng đâù mà các nhà đầu t quan tâm là:
* Những công việc liên quan đến quá trình xây dựng cơ bản nh thiết
kế, thẩm kê dự án và thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ bản,
giám sát quá trình xây dựng.
* Khởi thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ phù hợp với nội dung
của dự án và pháp lệnh chuyển giao công nghệ của Nhà nớc.
* Đánh giá trình độ và giá trị của công nghệ đợc chuyển giao.
Trong công đoạn khai thác dự án đầu t, nội dung của dịch vụ t vấn mà
các nhà đầu t cần là những dịch vụ liên quan đến quá trình vận hành của
doanh nghiệp nh xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình kinh doanh,
những quan hệ với bạn hàng, tranh trấp giữa các bên.
Trong công đoạn kết thúc dự án đầu t, tất cả các trờng hợp việc kết
thúc dự án đợc xử lý theo trình tự nhất định, dịch vụ t vấn sẽ giúp các bên
thực hiện theo quy định của luật pháp và theo đúng theo quy định của điều lệ
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên nh đánh giá và phân chia tài
sản, xử lý công nợ.
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình

- Đầu t 38
Cũng cần phải nhấn mạnh rằng trong tất cả các công đoạn của quá
trình đầu t, các nhà đầu t có nhu cầu t vấn nhng không nhất thiết họ phải sử
dụng tất cả các nội dung của t vấn nêu trên, việc sử dụng loại t vấn nào phụ
thuộc hoàn toàn vào khả năng của nhà đầu t có các loại t vấn các bên phối
hợp với nhau cùng sử dụng, có loại t vấn chỉ một bên sử dụng thậm chí cùng
một nội dung nhng các bên sử dụng t vấn riêng.
Trình tự tổ chức đấu thầu:
- Lập hồ sơ mời thầu: Th mời thầu, điều khoản tham chiếu (mục đích,
phạm vi công việc, tiến độ, trách nhiệm, nhiệm vụ của t vấn,trách nhiệm của
bên mời thầu và các nội dung liên quan khác) các thông tin cơ bản liên quan,
các điều kiện u đãi nếu có, các phụ lục chi tiết kèm theo).
- Thông báo đăng ký dự thầu: Thông báo trên các phơng tiện thông tin
thích hợp hoặc gửi trực tiếp cho các nhà thầu do các cơ quan hoặc tổ chức có
liên quan cung cấp thông tin giới thiệu.
- Xác định danh sách ngắn: Việc xác định danh sách ngắn đợc thực
hiện theo các tiêu chuẩn lựa chọn đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền chấp thuận và phải đợc phê duyệt.
- Mời thầu: Bên mời thầu cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu
trong danh sách ngắn.
- Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu chỉ nhận hồ sơ dự thầu
nộp đúng hạn theo quy định của hồ sơ mời thầu và quản lý theo chế độ quản
lý hồ sơ mật.
- Mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật: Thực hiện theo các tiêu chuẩn đánh
giá đợc quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đợc ng-
ời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trớc thời điểm mở túi
hồ sơ đề xuất kỹ thuật.
- Mở túi hồ sơ đề xuất tài chính: Mở đồng thời túi hồ sơ đề xuất tài
chính của các nhà thầu đạt từ 70% tổng số điểm kỹ thuật trở lên.
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Bình
- Đầu t 38
- Đánh giá tổng hợp: Việc cho điểm để xếp hạng phải căn cứ vào cơ
cấu điểm giữa kỹ thuật và giá trên cùng một mặt bằng đã nêu trong hồ sơ mời
thầu; tỉ trọng điểm về giá không vợt quá 30% tổng số điểm ;
Điểm giá đợc tính nh sau (giả sử tính 100 điểm )
Điểm giá (của nhà thầu đang xét) =
Giá dự thầu thấp nhất x 100
Giá dự thầu của nhà thầu đang xét
Công thức tính điểm đối với hồ sơ dự thầu:
Điểm tổng hợp = điểm kỹ thuật x (K %) + điểm giá x (G %)
Trong đó: K % là tỉ trọng về kỹ thuật ( tối thiểu = 70%)
G % là tỉ trọng về giá ( tối đa =30%)
- Trình duyệt các danh sách xếp hạng các nhà thầu.
- Thơng thảo hợp đồng: Bên ngoài thầu xếp hạng thứ nhất đến thơng
thảo hợpđồng trong trờng hợp không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà
thầu xếp hạng tiếp theo đến thơng thảo những phải đợc ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền cấp phê duyệt.
- Trình duyệt kết quả đấu thầu.
- Công bố trúng thâù và thơng thảo hoàn thiện hợp đồng: Bên mời thầu
thông báo kết quả đấu thầu đợc phê duyệt cho các nhà thầu tham gia dự thầu,
tiến hành thơng thảo hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
- Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.
* Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu t vấn, tiêu chuẩn này
đợc nêu ngay trong hồ sơ mời thầu. Khi tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ
mời thầu còn cha cụ thể thì hoặc cần lập tiêu chuẩn phê duyệt đánh giá chi
tiết và phải đợc ngời hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trớc khi mở thầu; th-
ờng sử dụng phơng pháp chấm điểm để đánh giá hồ sơ dự thầu t vấn (điểm
100 hoặc 1000)

Thứ nhất: Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Văn phòng xét thầu-Bộ kế hoạch & đầu t
25

×