Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tìm hiểu và triển khai chương trình quản lý thư điện tử mdeamon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thờng nói chung, các
doanh nghiệp hoạt động trong nghành công nghiệp không khỏi nói riêng, mức cạnh
tranh diễn ra hiện nay là rất ác liệt và có xu hớng tăng lên. Nếu để mất một cơ hội là coi
nh đã mất đi một khoản tiền có giá trị gấp nhiều lần giá trị mà cơ hội đó đem lại. Một
trong những công cụ giúp các doanh nghiệp có đợc thời cơ để ra đợc những quyết định
kịp thời đó là khi có trong tay một hệ thống thông tin đảm bảo nhanh, chính xác và đầy
đủ. Nếu nh đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, yêu
cầu về chất lợng và giá thành sản phẩm là những mục tiêu cần đạt đợc. Thì đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, yêu cầu chất lợng phục vụ và
khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng là mục tiêu hàng đầu.
Vì vậy, việc áp dụng công nghệ hiện đại tiên tiến trong bất cứ lĩnh vực nào cũng
đều nhằm một mục đích chung lớn nhất, đó là: đạt đợc hiệu quả cao hơn trong các hoạt
động, khắc phục đợc các nhợc điểm và những tồn tại khi sử dụng những công cụ trớc,
những công cụ với trình độ công nghệ cũ lạc hậu. Xây dựng các ứng dụng tin học nói
chung là điểm khởi đầu tốt nhất để giải quyết những vấn đề nêu trên.
Với những lý thuyết căn bản về mạng máy tính, cài đặt các dịch vụ trên mạng và
quản trị mạng đã đợc học ở trung tâm cộng thêm với những tìm tòi học hỏi trong quá
trình làm đồ án, nhóm em đã đi tìm hiểu sâu thêm về th tín điện tử vào xây dựng một
ứng dụng cụ thể phục vụ cho công việc trong một cơ quan.
Chúng Em có thể trình bày khái quát qua về th tín điên nh sau: Th điện tử là là
một thông điệp gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang
nội dung cần thiết từ ngời gửi đến ngời nhận. Do th điện tử gửi qua lại trên mạng và sử
dụng tín hiệu điện vì vậy tốc độ truyền rất nhanh.
Th điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ dàng.
Mọi ngời có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Th điện tử ngày
càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo giục, và
an ninh quốc gia. Ngày nay ngời tao trao đổi với nhau hàng ngày những ý kiến, tài liệu
bằng điện th mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.

1




Nhóm Em đã chọn đề tài này, với mục nhằm củng cố thêm kiến thức tin học và
kiến thức thực tế cho bản thân. Đồng thời còn đóng góp một phần trong việc cung cấp
cho các nhân viên, các cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hiểu biết thêm về th tín điện tử và
có thể sử dụng một cách dễ dàng.

Bố cục đồ án gồm 2 phần và 6 chơng:
Phần I : Tổng quan về hệ thống th điện tử


Chơng 1. Khái niệm chung về hệ thống th điện tử.



Chơng 2. Giới thiệu về Mail Client.



Chơng 3. Giới thiệu vê Mail Server.



Chơng 4. Quản trị hệ thống th điện tử nói chung.

Phần II: Thiết lập và quản trị hệ thống MDeamon.


Chơng 1: Chơng trình quản lý th điện tử MDeamon.




Chơng 2: Quản trị hệ thống MDeamon.

phần I:
2


tổng quan về hệ thống th tín điện tử
Chơng 1.
khái niệm chung về hệ thống th điện tử
1.1. Giới thiệu th điện tử
1.1.1. th điện tử là gì ?
- Để gửi một bức th, thông thờng ta có thể mất một vài ngày với một bức th gửi
trong nớc và nhiều thời gian hơn để gửi bức th đó ra nớc ngoài. Do đó, để tiết kiệm thời
gian và tiền bạc ngày nay nhiều ngời đã sử dụng th điện tử.Th điện tử đợc gửi tới ngời
nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với th truyền thống
- Vậy th điện tử là gì ? nói một cách đơn giản, th điện tử là là một thông điệp gửi
từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang nội dung cần thiết từ
ngời gửi đến ngời nhận. Do th điện tử gửi qua lại trên mạng và sử dụng tín hiệu điện vì
vậy tốc độ truyền rất nhanh.
- Th điện tử còn đợc gọi tắt là E-Mail(Electronic Mail). E-Mail có nhiều cấu trúc
khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống máy tính của ngời sử dụng.Mặc dù khác nhau về cấu
trúc nhng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc nhận th điện tử từ một nơi này
đến một nơi khác nhanh chóng. Ngày nay, nhờ sự phát triển của Internet ngời ta có thể
gửi điện th tới các quốc gia trên toàn thế giới.Với lợi ích nh vậy nên th điện tử hầu nh trở
thành một nhu cầu cần phải có của ngời sử dụng máy tính.Giả sử nh bạn đang là một
nhà kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc.Vậy làm thế nào bạn có thể
liên lạc đợc với khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng.Th điện tử là cách giải
quyết tốt nhất và nó đã trở thành một dịch vụ nổi tiếng trên Internet.

- Tại các nớc tiến tiến cũng nh các nớc đang phát triển, các trờng đại học, các tổ
chức thơng mại, các cơ quan chính quyền v. v. Đều đã và đang kết nối hệ thống máy
tính của họ vào Internet để việc chuyển th điện tử nhanh chóng và dễ dàng.
1.1.2. Lợi ích của th điện tử
- Th điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ dàng.
Mọi ngời có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Th điện tử ngày
càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo giục, và
an ninh quốc gia. Ngày nay ngời tao trao đổi với nhau hàng ngày những ý kiến, tài liệu
bằng điện th mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.

3


- Vì th điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cung với sự phát
triển của Internet, th điện tử ngày càng phổ biển trên toàn thế giới. Ngời ta không ngừng
tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó. Th điện tử phát triển sẽ đợc
bổ sung thêm các tính năng sau:
Mỗi bức th điện tử sẽ mang nhận dạng ngời gửi. Nh vậy ngời gửi sẽ biết ai
đã gửi th cho mình một cách chính xác.
Ngời ta sẽ dùng th điện tử để gửi th viết bằng tay. Có nghĩa là ngời nhận sẽ
đọc th điện mà ngời gửi đã viết bằng tay.
Thay vì gửi lá th điện bằng chữ, ngời gửi có thể dùng điện th để gửi tiếng
nói. Ngời nhận sẽ lắng nghe đợc giọng nói của ngời gửi khi nhận đợc th.
Ngời gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lu động cho ngời
nhận.
-Những trở ngại lớn nhất hiện giờ là đờng truyền tải tín hiệu của Internet còn
chậm cho nên khó có thể chuyển tải số lợng lớn các tín hiệu. Ngoài ra còn trở ngại khác
nh máy tính không đủ sức chứa hay xử lý hết tất cả tín hiệu mà nó nhận đợc.Vì thế gần
đây ngời ta đã bắt đầu xây dựng những đờng truyền tải tốc độ cao cho Internet với lu lợng nhanh gấp trăm lần so với đờng cũ. Hy vọng rằng với đà tiến triển nh vậy, mọi ngời
trên Internet sẽ có thêm đợc nhiều lợi ích từ việc sử dụng điện th.

1.2. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống th điện tử
1.2.1.Những nhân tố cơ bản của hệ thống th điện tử
- Hầu hết hệ thống th điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản là MUA, MTA và
MDA.

4


Sơ đồ tổng quan hệ thống th điện tử
MTA(Mail transfer Agent)
- Khi các bức th đợc gửi đến từ MUA. MTA có nhiệm vụ nhận diện ngời gửi và
ngời nhận từ thông tin đóng gói trong phần header của th và điền các thông tin cần thiết
vào header. Sau đó MTA chuyển th cho MDA để chuyển đến hộp th ngay tại MTA, hoặc
chuyển cho Remote-MTA.
- Việc chuyển giao các bức th đợc các MTA quyết định dựa trên địa chỉ ngời
nhận tìm thấy trên phong bì.
Nếu nó trùng với hộp th do MTA (Local-MTA) quản lý thì bức th đợc
chuyển cho MDA để chuyển vào hộp th
Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức th có thể đợc chuyển trở lại ngời gửi.
Nếu không bị lỗi nhng không phải là bức th của MTA, tên miền đợc sử dụng
để xác định xem Remote-mta nào sẽ nhận th, theo các bản ghi MX trên hệ thống tên
miền (chúng ta sẽ đi sâu vào các khái niệm DNS và tên miền trong các mục phía sau).
Khi các ghi MX xác định đợc Remote-MTA quản lý tên miền đó thì không
có nghía là ngời nhận thuộc Remote-MTA. Mà Remote-MTA có thể đơn giản chỉ trung
chuyển (relay) th cho một MTA khác, có thể định tuyến bức th cho địa chỉ khác nh vai
trò của một dịch vụ domain ảo(domain gateway) hoặc ngời nhận không tồn tại và
Remote-MTA sẽ gửi trả lại cho MUA gửi một cảnh báo.
MDA (Mail Delivery Agent)
- Là một chơng trình đợc MTA sử dụng để đẩy th vào hộp th của ngời dùng.
Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc th, định hớng th... Thờng là MTA đợc tích hợp với

một MDA hoặc một vài MDA.
MUA (Mail User Agent)
- MUA là chơng trình quản lý th đầu cuối cho phép ngời dùng có thể đọc, viết và
lấy th về từ MTA.
MUA có thể lấy th từ mail server về để xử lý(sử dụng giao thức POP) hoặc
chuyển th cho một MUA khác thông qua MTA (sử dụng giao thức SMTP).
Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp th ngay trên mail server (sử dụng giao thức
IMAP).
- Đằng sau những công việc vận chuyển thì chức năng chính của MUA là cung
cấp giao diện cho ngời dùng tơng tác với th, gồm có.
Soạn thảo, gửi th
Hiển thị th, gồm cả các file đính kèm.
5


Gửi trả hay chuyển tiếp th.
Gắn các file vào các th gửi đi (Text,HTML, MIME.v.v).
Thay đổi các tham số(ví dụ nh server đợc sử dụng, kiểu hiển thị th, kiểu mã
hoá th.v.v).
Thao tác trên các th mục th địa phơng và ở đầu xa.
Cung cấp số địa chỉ th (danh bạ địa chỉ).
Lọc th.
1.2.2. Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
POP ( Post Office Protocol)
- POP cho phép ngời dùng có account tại máy chủ th điện tử kết nối vào và lấy
th về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP đợc phát triển đầu tiên vào
năm 1984 và đợc nâng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào năm 1988. Và hiện nay hầu hết
ngời dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3
- POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ th điện tử (sử dụng giao thức
TCP cổng mặc định là 110). Ngời dùng điền username và password. Sau khi xác thực

đầu máy khách sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy và xoá th.
- POP3 chỉ là thủ tục để lấy th trên máy chủ th điện tử về MUA. POP3 đợc quy
định bởi tiêu chuẩn RFC 1939.
Lệnh của POP3
Lệnh
User
Pass
Star

Miêu tả
Xác định username
Xác định password
Yêu cầu về trạng thái của hộp th nh số l-

List
Retr
dele
Noop

ợng th và độ lớn th
Hiện danh sách của th
Nhận th
Xoá một bức th xác định
Không làm gì cả

Rset
quit

Khôi phục lại những th đã xoá(rollback)
Thực hiện việc thay đổi và thoát ra


IMAP (Internet Mail Access Protocol)
- Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy th về cho
ngời dùng. Nhng sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng cần thiết.

6


Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là th đợc lấy sẽ bị xóa trên server
và ngời dùng chỉ thao tác và tác động trên MUA.
- IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót của POP3. IMAP đợc phát triển vào năm 1986
bởi trờng đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4 là bản mới nhất
đang đợc sử dụng và nó đợc các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994.
IMAP4 đợc quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143 của TCP
- IMAP hỗ trợ hoạt động ở chế độ online, offline hoặc disconnect. IMAP cho
phép ngời dùng tập hợp các th từ máy chủ, tìm kiếm và lấy message cần ngay trên máy
chủ, lấy th về MUA mà th không bị xoá trên máy chủ. IMAP cũng cho phép ngời dùng
chuyển th từ th mục này của máy chủ sang th mục khác hoặc xoá th. IMAP hỗ trợ rất tốt
cho ngời dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính khác nhau.
Lệnh của IMAP4
Lệnh
capability
authenticate
Login
Select
examine
Create
Delete
rename
subscribe

unsubscribe
List

Miêu tả
Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
Xác định sử dụng các thực từ một server khác
Cung câp username và password
Chọn hộp th
Điền hộp th chỉ đợc phép đọc
Tạo hộp th
Xoá hộp th
Đổi tên hộp th
Thêm vào một list đang hoạt động
Dời khỏi list đang hoạt động
Danh sách hộp th

Lsub
Status

Hiện danh sách ngời sử dụng hộp th
Trạng thái của hộp th (số lợng th,...)

Append
Check
Close
expunge

Thêm message vào hộp th
Yêu cầu kiểm tra hộp th
Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp th

Thực hiện xoá

Search
Fetch
Store
Copy

Tìm kiếm trong hộp th để tìm message xác định
Tìm kiếm trong nội dung của message
Thay đổi nội dung của message
Copy message sang hộp th khác

Không làm gì
Noop
Đóng kết nỗi
Logout
So sánh POP3 và IMAP4
- Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào ngời dùng,
MTA và sự cần thiết, có thể sử dụng POP3,IMAP4 hoặc cả hai.
7


Lợi ích của POP3 là:
Rất đơn giản.
Đợc hỗ trợ rất rộng
Bởi rất đơn giản nên POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ trợ sử dụng
một hộp th và th sẽ đợc xoá khỏi máy chủ th điện tử khi lấy về.
IMAP4 có những lợi ích sau:
Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp th
Đặc biệt hỗ trợ cho các chế độ làm việc online, offline, hoặc không kết nỗi

Chia sẻ hộp th giữa nhiều ngời dùng
Hoạt động hiệu quả cả trên đờng kết nối tốc độ thấp
1.2.3. Giới thiệu về giao thức SMTP
- Việc phát triển các hệ thống th điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành
các chuẩn chung về th điện tử. có hai chuẩn về th điện tử quan trọng nhất và đợc sử dụng
từ trớc đên nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thờng đi kèm
với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể đợc truyền
nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành
mang, giao thức truyền dẫn đợc dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các
thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định MTA hoặc
MUA gửi th phải dùng giao thức SMTP gửi th điện tử cho một MTA nhận th cũng sử
dụng SMTP. Sau đó, MUA sẽ lấy th khi nào họ muốn dùng giao thức POP ( Post Office
Protocol). Ngày nay POP đợc cải tiến thành POP3 ( Post Office Protocol version3).

8


Hoạt động của POP và SMTP
- Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gửi của th điện tử là SMTP (Simple Mail
Transport Protocol). SMTP là thủ tục phát triển ở mức ứng dụng trong mô hình 7 lớp
OSI cho phép gửi bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP đợc phát triển vào năm 1982 bởi
tổ chức IETF ( Internet Engineering Task Fonce) và đợc chuẩn hoá theo tiêu chuẩn
RFCS 821 và 822. SMTP sử dụng cổng 25 của TCP.
- Mặc dù SMTP là thủ tục gửi và nhận th điện tử phổ biến nhất nhng nó vẫn còn
thiếu một số đặc điểm quân trong có trong thủ tục X400. Phần yếu nhất của SMTP là
thiếu khả năng hỗ trợ cho các bức điện không phải dạng text.
- Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy th là
POP3 và IMAP4.
MIME và SMTP
- MIME ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp thêm khả năng cho

SMTP và cho phép các file có dạng mã hoá đa phơng tiện (Multimedia) đi kèm với bức
điện SMTP chuẩn.
- SMTP yêu cầu nội dung của th phải ở dạng 7 bit ASCII. Tất cả các dạng dữ
liệu khác phải đợc mã hóa về dạng mã ASCII. Do đó MIME đợc phát triển để hỗ trợ
SMTP trong việc mã hóa dữ liệu chuyển về dạng ASCII và ngợc lại.
- Một th khi gửi đi đợc SMTP sử dụng MIME để định dạng lại về dạng ACSII và
đồng thời phần header đợc điền thêm các thông số của định dạng ( nh trên hình 1.3) cho
phép đầu nhận th có thể định dạng trở lại dạng ban đầu của bức điện.
- MIME là một tiêu chuẩn hỗ trợ bởi hầu hết các ứng dụng hiện nay. MIME đợc
quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-2094.
Lệnh của SMTP
- SMTP sử dụng một cách đơn giản các câu lệnh ngắn để điều khiển bức điện
Bảng danh sách các lệnh của SMTP
các lệnh của SMTP đợc xác định trong tiêu chuẩn RFC 821

9


Lệnh
Hello

Mô tả
Hello. Sử dụng để xác định ngời gửi điện. Lệnh này đi kèm
với tên của host gửi điện. Trong ESTMP (extended

Mall

protocol), thì lệnh này sẽ là EHLO.
Khởi tạo một dao dịch gửi th. Nó kết hợp from để xác


Rcpt

định ngời gửi th
Xác định ngời nhận th

Data

Thông báo bắt đầu nội dung thực sự của bức điện ( phần
thân của th). Dữ liệu đợc mã thành dạng mã 128-bit ASCII
và nó đợc kết thúc với một dòng đơn chứa dấu (.)

Lệnh
Rset

Mô tả
Huỷ bỏ giao dịch th

Vrfy

Sử dụng để xác thực ngời nhận th

Noop

Nó là lệnh no operation xác định không thực hiện hành

Quit

động gì
Thoát khỏi tiến trình để kết thúc


Send

Cho host nhận biết rằng th còn phải gửi đến đầu cuối khác

Mã trạng thái của SMTP
- Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ trả lời với
một mã trạng thái để cho ngời gửi biết đang có việc gì xảy ra tại đầu nhận. Và dới đây là
bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC 821. Mức độ của trạng thái đợc xác
định bởi số đầu tiên của mã (5xx là lỗi nặng, 4xx là lỗi tạm thời ,1xx-3xx là hoạt động
bình thờng ).
SMTP mở rộng(Extended SMTP)
- SMTP thì đợc cải tiến để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của ngời dùng và là
một thủ tục ngày càng có ich. Nhng dù sao cũng co sự mở rộng tiêu chuẩn SMTP, và
chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ sung cho SMTP. Nó không chỉ mở rộng mà còn thêm các
tính năng cần thiết cho các lệnh có sẵn. Ví dụ: lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép nhận
giới hạn độ lớn của bức điện đến. Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn đợc độ lớn
của bức th.
- Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì ESMTP thay
HELO bằng EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng (ESMTP)thì nó sẽ trả lời với
10


một danh sách các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời với mã lệnh sai (500
command not recognized) và host gửi sẽ quay trở về sử dụng SMTP.
Các lệnh cở bản của ESMTP
Lệnh
Ehlo
8bitmime
Size


Miêu tả
Sử dụng ESMTP thay cho HELO của SMTP
Sử dụng 8-bit MIME cho mã dữ liệu
Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện

SMTP Headers
- Có thể lấy đợc rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần Header của
th. Không chỉ xem đợc bức điện từ đầu đến, chủ đề của th, ngày gửi và những ngời nhận.
Bạn còn có thể xem đợc những điểm mà bức điện đã đi qua trớc khi đến hộp th của bạn.
Tiêu chuẩn RFC 822 quy định header chứa những gì. Tối thiểu có ngời gửi (from), ngày
gửi và ngời nhận (TO, CC, hoặc BCC)
Các u điểm và nhợc điểm của SMTP
Ưu điểm:
SMTP rất phổ biến.
Nó đợc hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.
SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.
SMTP có cấu trúc địa chỉ đơn giản.
Nhợc điểm:
SMTP thiếu một số chức bảo mật (SMTP thờng gửi dới dạng text do đó có
thể bị đọc trộm - phải bổ sung thêm các tính năng về mã hóa dữ liệu S/MIME).
Hỗ trợ định dạng dữ liệu yếu (phải chuyển sang dạng ASCII sử dụng
MINE).
Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản. (Nhng cũng là một u điểm do
chỉ giới hạn những tính năng đơn giản nên nó sẽ làm việc hiệu quả và dễ dàng).
1.2.4. Đờng đi của th
- Mỗi một bức th truyền thống phải đi đến các bu cục khác nhau trên đờng đến
với ngời dùng. Tơng tự th điện tử cũng chuyển từ máy chủ th điện tử này (mail server)
tới máy chủ th điện tử khác trên Internet. Khi th đợc chuyển tới đích thì nó đợc chứa tại
hộp th điện tử tại máy chủ th điện tử cho đến khi nó đợc nhận bởi ngời nhận. Toàn bộ
quá trình xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc với mọi ngời

trên toàn thế giới một cách nhanh chóng tại bất cứ thời điểm nào dù ngày hay đêm.
Gửi, nhận và chuyển th
11


- Để nhận đợc th điện tử thì bạn cần phải có một tài khoản (account) th điện tử.
Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận th. Một trong những thuận lợi hơn với th thông
thờng là bạn có thể nhận th điện tử bất cứ ở đâu. Bạn chỉ cần kết nối vào máy chủ th điện
tử để lấy th về máy tính của mình.
- Để gửi đợc th bạn cần phải có một kết nối vào Internet và truy nhập vào máy
chủ th điện tử để chuyển th đi. Thủ tục tiêu chuẩn đợc sử dụng để gửi th là SMTP
(Simple Mail Transfer Protocol). Nó đợc kết hợp với thủ tục POP ( Post Office Protocol)
và IMAP (Iinternet Message Access Protocol) để lấy th.

Hoạt động của POP và SMTP
Gửi th (Send)
- Sau khi khi ngời sử dụng máy tính dung MUA đêt viết th và đã ghi rõ địa chỉ
của ngời nhận và bấm gửi th thì máy tính sẽ chuyển bức th lên MTA của ngời gửi. Căn
cứ vào địa chỉ ngời gửi, máy chủ gửi sẽ chuyển th đên một MTA thích hợp. Giao thức để
kết nối từ chơng trình soạn th (MUA) đến máy chủ gửi th (MTA) là SMTP.
Chuyển th (Delivery)
- Nếu máy gửi (Local-MTA) có thể liên lạc đợc với máy nhận (Remote-MTA)
thì việc chuyển th sẽ đợc tiến hành. Giao thức đợc sử dụng để vận chuyển th giữa hai
máy chủ th điện tử cũng là SMTP. Trớc khi nhận th thì máy nhận sẽ kiểm soát tên ngời
nhận có hộp th thuộc máy nhận quản lý hay không. Nếu tên ngời nhận th thuộc máy
nhận quản lý thì lá th sẽ đợc nhận lấy và lá th sẽ đợc bỏ vào hộp th của ngời nhận . Trờng hợp nếu máy nhận kiểm soát thấy rằng tên ngời nhận không có hộp th thì máy nhận
sẽ khớc từ việc nhận lá th. Trong trờng hợp khớc từ này thì máy gửi sẽ thông báo cho
ngời gửi biết là ngời nhận không có hộp th (user unknown).
Nhận th (Receive)
- Sau khi máy nhận (Remote-MTA) đã nhận lá th và bỏ vào hộp th cho ngời nhận

tại máy nhận. MUA sẽ kết nối đên máy nhận để xem th hoặc lấy về để xem. Sau khi
12


xem th xong thì ngời nhận có thể lu trữ (save), hoặc xoá (delete), hoặc trả lời (reply)
v.v..Trờng hợp nếu ngời nhận muốn trả lời lại lá th cho ngời gửi thì ngời nhận không cần
phải ghi lại địa chỉ vì địa chỉ của ngời gửi đã có sẵn trong lá th và chơng trình th sẽ bỏ
địa chỉ đo vào trong bức th trả lời. Giao thức đợc sử dụng để nhận th phổ biển hiện nay
là POP3 và IMAP.
Trạm phục vụ th hay còn gọi là máy chủ th điện tử (Mail Server)
- Trên thực tế, trong những cơ quan và các hãng xởng lớn, máy tính của ngời gửi
th không trực tiếp gửi đến máy tính của ngời nhận mà thờng qua các máy chủ th điện tử
(Máy chủ th điện tử - Mail Server bao hàm kết hợp cả MTA, MDA và hộp th của ngời
dùng).
Ví dụ : quá trình gửi th.

Gửi th từ A tới B
- Nh mô hình trên cho thấy, nếu nh một ngời ở máy A gửi tới một ngời ở máy B
một lá th thì trớc nhất máy A sẽ gửi đến máy chủ th điện tử X. khi trạm phục vụ th X sẽ
chuyển tiếp cho máy chủ th điện tử Y. Khi trạm phục vụ th Y nhận đợc th từ X thì Y sẽ
chuyển th tới máy B là nơi ngời nhận. Trờng hợp máy B bị trục trặc thì máy chủ th Y sẽ
gửi th.
- Thông thờng thì máy chủ th điện tử thờng chuyển nhiều th cùng một lúc cho
một máy nhận. Nh ví dụ ở trên trạm phục vụ th Y có thể chuyển nhiều th cùng một lúc
cho máy B từ nhiều nơi gửi đến.
- Một vài công dụng khác của máy chủ thu là khi ngời sử dụng có chuyện phải
nghỉ một thời gian thì ngời sử dụng có thể yêu cầu máy chủ th giữ giùm tất cả những th
13



từ trong thời gian ngời sử dụng vắng mặt hoặc có thể yêu cầu máy chủ th chuyển tat cả
các th tới một hộp th khác.
1.3. Giới thiệu về hệ thống DNS
- Trong các mục trớc chúng ta đã đề cập tới các khái niệm cơ bản của hệ thống
th điện tử. Tại phần này chúng ta tìm hiểu khái niệm về hệ thống tên miền hay còn gọi là
DNS (Domain Name S ystem). Hệ thống tên miền giúp chúng ta hiểu đợc cấu trúc địa
chỉ th và cách vận chuyển th trên mạng.
1.3.1. Giới thiệu về hệ thống DNS
- Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì đợc gán cho một địa chỉ IP xác
định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính có thể xác định đ ờng đi đến
một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với ngời dùng thì địa chỉ IP là rất khó nhớ (ví
dụ địa chỉ IP 203.162.0.11 là của máy DNS server tại Hà nội). Cho nên, cần phải sử
dụng một hệ thống để giúp cho máy tính tính toán đờng đi một cách dễ dàng và đồng
thời cũng giúp ngời dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ thống DNS ra đời nhằm giúp cho ngời
dùng có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một tên dễ nhớ
cho ngời sử dụng và ngày càng phát triển.
- Những tên gợi nhớ nh home.vnn.vn hoặc www.cnn.com thì đợc gọi là tên miền
(domain name hoặc DNS name). Nó giúp cho ngời sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở dạng
chữ mà ngời bình thờng có thể hiểu và sử dụng hàng ngày.
- Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây.
Vì vậy việc quản lý cũng dễ dàng và cũng rất thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền
sang địa chỉ IP và ngợc lại. Hệ thống DNS cũng giống nh mô hình quản lý cá nhân của
một đất nớc. Mỗi cá nhân sẽ có một tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh
th để giúp quản lý con ngời một cách dễ dàng hơn.
Mỗi cá nhân đều có một số căn cớc để quản lý:
- Hệ thống DNS đã giúp cho mạng Internet thân thiện hơn với ngời sử dụng. Do
vậy mạng Internet phát triển bùng nổ một vài năm gần đây. Theo thống kê trên thế giới
vào thời điểm tháng 7/2000, số lợng tên miền đợc đăng ký là 93.000.000.
Nói chung mục đích của hệ thống DNS là:
- Địa chỉ IP khó nhớ cho ngời sử dụng nhng dễ dàng với máy tính.

- Tên thì dễ nhớ với ngời sử dụng nhng không dùng đợc với máy tính.
- Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngợc lại giúp ngời dùng dễ dàng sử dụng hệ thống máy tính.
1.3.2. Hoạt động của DNS
14


- Hệ thống DNS sử dụng giao thức UDP tại lớp 4 của mô hình OSI, mặc định là
sử dụng cổng 53 để trao đổi thông tin về tên miền.
- Hoạt động của hệ thống DNS là chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngợc
lại. Hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán. Các DNS server
đợc phân quyền quản lý các tên miền xác định và chúng liên kết với nhau để cho phép
ngời dùng có thể truy vấn một tên miền bất kỳ (có tồn tại) tại bất cứ điểm nào trên mạng
một cách nhanh nhất.
1.3.3. Các bản ghi của DNS và liên quan giữa DNS và hệ thống E-mail
- Hệ thống DNS giúp cho mạng máy tính hoạt động dễ dàng bằng cách chuyển
đổi từ tên miền sang địa chỉ IP. Không chỉ vậy các bản khai của DNS còn giúp xác định
dịch vụ trên mạng:
Bản khai (address): xác định chuyển đổi từ tên của host xác định sang địa chỉ IP
Vi dụ:
host1 vnn.vn.

IN

A

203.162.0.151

host2.vnn.vn.

IN


A

203.162.0.152

hn-mail05.vnn.vn.

IN

A

203.162.0.190

hn-mail06.vnn.vn.

IN

A

203.162.0.191

- Bản khai CNAME: xác định ánh xạ của một tên miền đến một host xác định
(host thờng đợc khai bằng bản khai A)
Vi dụ:
home.vnn.vn.

IN

CNAME


host1.vnn.vn.

home.vnn.vn.

IN

CNAME

host2.vnn.vn.

- Bản khai CNAME cho phép xác định trang web có domain la home.vnn.vn
đợc chỉ về hai host: host1.vnn.vn (203.162.0.151) và host2.vnn.vn (203.162.0.152). Trên
hệ thống DNS có cơ chế cho phép các truy vấn thứ nhất về trang web home.vnn.vn chỉ
đến host1.vnn.vn và truy vấn thứ hai về home.vnn.vn sẽ đợc chỉ đến host2.vnn.vn cứ nh
vậy truy vấn 3 chỉ đến host1.vnn.vn...
- Bản khai MX (Mail Exchanger): xác định domain của th điện tử đợc chuyển về
một server mail xác định
Ví dụ:
hn.vnn.vn.

IN

MX10

hn-mail05.vnn.vn

hn.vnn.vn.

IN


MX20

hn-mail06.vnn.vn

15


- Với giá trị 10 tại bản ghi số một và giá trị 20 của bản ghi số hai là giá trị u tiên
mà th sẽ gửi về host nào (giá trị càng nhỏ thì mức độ u tiên càng cao). Nếu không gửi đợc đến host có độ u tiên cao thì nó sẽ gửi đến host có độ u tiên thấp hơn.
- Bản khai MX cho phép xác định tất cả các th thuộc domain hn.vnn.vn đợc
chuyển về host hn-mail05.vnn.vn (203.162.0.190). Nếu host hn-mail05.vnn.vn có sự cố
thì các th sẽ đợc chuyển về host hn-mail06.vnn.vn (203.162.0.191)
- Bản khai PTR (pointer): xác định chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền
Ví dụ:
203.162.0.18

IR

PTR

webproxy.vnn.vn.

203.162.0.190

IR

PTR

hn-mail05.vnn.vn.


203.162.0.191

IR

PTR

hn-mail06.vnn.vn.

Bản khai PTR có rất nhiều mục đích:
- Nh kiểm tra một bức th gửi đến từ một domain có địa chỉ IP xác định và

đồng

thời kiểm tra ngợc lại IP cũng phải tơng đơng với domain đó thì mới đợc nhận. Để đảm
bảo trách nhiệm việc giả mạo địa chỉ để gửi th rác.
- Truy nhập từ xa: chỉ cho phép một host có domain tơng ứng với địa chỉ IP và
ngợc lại mới đợc phép truy nhập để tránh việc giả mạo để truy nhập.
MTA muốn chuyển một bức th đến MTA2.
- MTA1 sẽ kiểm tra phần header củ bức th trại phần địa chỉ ngời nhận xác định
địa chỉ ngời nhận. MTA1 sẽ tách phần domain của ngời nhận và truy vấn hệ thống DNS
để xác định địa chỉ IP của phần domain của ngời gửi đến MTA2.
- Khi xác định đợc địa chỉ của MTA2 thì căn cứ vào routing của mạng để kêt nối
tiến trình SMTP đến MTA2 để chuyển th. Sau đó MTA2 sẽ chuyển vào hộp th tơng ứng
củ ngời nhận.
1.4. Cấu trúc của E-Mail.
- Tơng tự nh việc gửi th bằng bu điện, việc gửi th điện tử cũng cần phải có địa chỉ
của nơi ngời gửi và địa chỉ của nơi ngời nhận. Địa chỉ của E-Mail đợc theo cấu trúc nh
sau:
user-mailbox@domain-part (Hộp-th@vùng quản lý)
- User-mailbox (hộp th): là địa chỉ của hộp th ngời nhận trên máy chủ quản lý

th. Có thể hiểu nh phần địa chỉ số nhà của th bu điện thông thờng.
- Domain-part (tên miền):là khu vực quản lý của ngời nhận trên Internet. Có thể
hiểu nó giống nh một thành phố, tên tỉnh và quốc gia nh địa chỉ nhà trên th bu điện
thông thờng.
16


Thí dụ của một dạng địa chỉ thông dụng nhất: ktm-vdc1vdc.com.vn
- Từ phải sang trái, vn là hệ thống tên miền của Việt Nam quản lý. com là
hộp th thơng mại. vdc là tên của một máy tính do VDC quản lý. ktm-vcd1 là tên hộp
th của máy chủ th điện của vdc. Trên máy tính có tên miền là vdc.com.vn còn có thể
có nhiều hộp th cho nhiều ngời khác.
Thí dụ: , ...
Tóm lại địa chỉ th điện tử thờng có hai phần chính:
Ví dụ:
- Phần trớc là phần tên của ngời dùng user name (ktm) nó thờng là hộp th của
ngời nhận th trên máy chủ th điện tử. Sau đó là phần đánh dấu @. Cuối cùng là phần tên
miền xác định địa chỉ máy chủ th điện tử quản lý th điện tử mà ngời dùng đăng ký
(vdc.com.vn) và hộp th trên đó. Nó thờng là tên của một cơ quan hoặc một tổ chức và nó
hoạt động dựa trên hoạt động của hệ thống tên miền.
- Th điện tử (E-mail)đợc cấu tạo tơng tự nh những bức th thông thờng và chia
làm hai phần chính:
- Phần đầu (header): chứa tên và địa chỉ của ngời nhận, tên và địa chỉ cua những
ngời sẽ đợc gửi đến, chủ đề của th (subject). Tên và địa chỉ của ngời gửi, ngày tháng của
bức th.
From:

Địa chỉ của ngời gửi

To:


Ngời gửi chính của bức th

Cc:

Những ngời đồng gửi (sẽ nhận đợc một bản copy th)

Bcc:

Những ngời cũng nhận đợc một bản nhng những ngời
này không xem đợc những ai đợc nhận th.

Date:
Subject:

Thời gian gửi bức th
Chủ đề của bức th

Message-Id: Mã xác định của bức th ( là duy nhất và đợc tự động điền
vào )
Reply-to:

Địa chỉ nhận đợc phúc đáp

Thân của th (body): chứa nội dung của bức th.
- Nhng khi gửi các bức th bình thờng bạn phải có địa chỉ chính xác. Nếu sử dụng
sai địa chỉ hoặc gõ nhầm địa chỉ thì th sẽ không thể gửi đến ngời nhận và nó sẽ chuyển
lại cho ngời gửi và báo địa chỉ không biết (Address Unknown).
- Khi nhận đợc một th điện tử, thì phần đầu (header) của th sẽ cho biết nó từ đâu
đến, và nó đã đợc gửi đi nh thế nào và khi nào. Nó nh việc đóng dấu bu điện.

17


- Không nh những bức th thông thờng, những bức th thông thờng đợc để trong
phong bì còn th điện tử thì không đợc riêng t nh vậy mà nó nh một tấm thiếp postcard.
Th điện tử có thể bị chặn lại và bị đọc bởi những ngời không đợc quyền đọc. Để tránh
điều đó và dữ bí mật chỉ có cách mã hóa thông tin gửi trong th
Xác đinh E-mai từ đau đến:
- Thờng thì một bức th không đợc gửi trực tiếp từ ngời gửi đến ngời nhận. Mà
phải ít nhất là đi qua bốn host trớc khi đến ngời nhận. Điều đó xảy ra bởi vì hầu hết các
tổ chức đều thiết lập một server đẻ trung chuyển th hay còn gọi là mail server. Do đó
khi một ngời gửi th đến cho một ngời nhận thì nó phải đi t máy tính của ngời gửi mail
server quản lý hộp th của mình và đợc chuyển đến mail server quản lý ngời nhận sau
cùng là đến máy tính của ngời nhận.

Chơng 2.
giới thiệu về mail client
2.1. Các tính năng cơ bản của một mail client
- Mail client là gì? Mail client là một phần mềm đầu cuối cho phép ngời sử dụng
th điện tử có thể sử dụng một các chức năng cơ bản sau:
+ Lấy th gửi đến.
+ Đọc th điện tử.
+ Gửi và trả lời th điện tử.
+ Lu th điện tử.
+ In th điện tử.
18


+ Quản lý việc gửi và nhận th.
2.2. Các tính năng cao của mail client

- Ngoài các tính năng cơ bản cho phép ngời dùng có thể sử dụng th điện tử. Các
phần mềm mail client thờng đợc kết hợp thêm nhiều tính năng để giúp cho ngời dùng sử
dụng th điện tử một cách dễ dàng, an toàn và hiệu quả.
2.2.1. giới thiệu quản lý địa chỉ
- Ngày nay thời đại thông tin, các giao dịch thơng mại, liên hệ đối tác và thăm
hỏi ngời thân sử dụng th điện tử là rất nhiều. Do đó các phần mềm mail client thờng
cung cấp cho ngời dùng các công cụ cho phép quản lý địa chỉ th điện tử một cách hiệu
quả nhất.
- Thờng các phần mềm mail client sử dụng cửa sổ quản lý địa chỉ hay còn gọi là
address book. Nó cho phép ngời dùng mail clien có thể quản lý địa chỉ th quản lý của
ngời dùng một cách hiệu quả đồng thời cho phép chia sẻ danh sách đó với ngời dùng
khác.
2.2.2. Giới thiệu lọc th
- Trên Internet lợng thông tin là rất nhiều nhng trên đó có đủ loại thông tin: tốt
có, xấu có. Th điện tử cũng vậy, do đó không chỉ tại máy chủ th điện tử có khả năng hạn
chế, phân loại xử lý th điện tử mà mail client cũng cho phép ngời dùng mail client có
khả năng chặn các th không mong muốn theo địa chỉ, hay theo từ khoá bất kỳ ... giúp
ngời dùng không phải mất nhiều thời gian phân loại và xử lý những th không có ích.
- Ngoài ra bộ lọc th còn cho phép ngời dùng phân loại th, sắp xếp, quản lý th một
cách hiệu quả.
2.2.3. giới thiệu chứng thực điện tử
- Digital IDs là một xác thực điện tử tơng tự nh giấy phép , hộ chiếu đối với con
ngời. Bạn có thể dùng Digital ID để xác nhận bạn có quyền để truy nhập thông tin hoặc
vào các dịch vụ trực tuyến.
- Buôn bán ảo, ngân hàng điện tử và các dịch vụ thơng mại điện tử khác ngày
càng thông dụng và đem đến cho ngời dùng nhiều thuận lợi và tiện dụng, nó cho phép
bạn ngồi tại nhà có thể làm đợc mọi việc. Nhng dù sao bạn cũng phải quan tâm nhiều về
vấn đề riêng t và bảo mật. chỉ mã hoá dữ liệu thôi cha đủ, nó không xác định đợc ngời
gửi và ngời nhận thông tin đợc mã hoá. Không có các biện pháp bảo vệ đặc biệt thì ngời
gửi hoặc nội dung có thể bị giả mạo. Địa chỉ Digital ID cho phép bạn giải quyết vấn đề

đó, nó cung cấp một đoạn mã điện tử để xác định từng ngời. Sử dụng kêt hợp với mã hoá
19


dữ liệu nó cho phép một giải pháp an toàn khi chuyển bức điện từ ngời gửi đến ngời
nhận.
2.3. Giới thiệu về một số mail client
- Có rất nhiều chơng trình mail client. Nhng may mắn thay là phần lớn chúng
hoạt động tơng tự nh nhau. Mục này sẽ giới thiệu một số chơng trình mail client thông
dụng nhất nh Pine, Eudora, SPRYMail, Group wise. Ngoài ra phần tiếp theo (2.5)sẽ giới
thiệu về hai phần mềm mail client rất thông dụng trên nền hệ điều hành Windows là
Netscape Mail và Outlook Express.
2.3.1. Pine
- Pine là một chơng trình e-mail client đợc phát triển bởi trờng Đại học
Washington tại Seattle vào năm 1989. Chơng trình đợc sử dụng chủ yếu bởi những ngời
truy cập trực tiếp đến một server (pine rất thông dụng trong các lập trình viên). Mặc dù
không cung cấp một giao diện đồ họa nhng pine là một chơng trình nhiều tính năng. Nó
cũng tơng đối dễ sử dụng. Sử dụng pine bạn có thể reply to mail; forward mail; send
copies to, hay cc đến các địa chỉ th khác; tạo một mailing list; tạo các nickname; và
tạo bao nhiêu th mục tuỳ thích. Vì pine chạy trên server, bạn có thể lấy th từ bất cứ nơi
nào. Pine không sử dụng giao thức POP3.
2.3.2. Eudora
- Eudora là một chơng trình mail client có nhiều tính năng, chạy trên cả PC và
Macintosh. Eudora là chơng trình dễ sử dụng. Eudora có các phiên bản commercial,
freeware. Bản thơng mại (commercial) có thêm nhiều tính năng nh kiểm tra ngữ pháp.
Bạn có thể truy cập th từ bất cứ máy client nào.
2.3.3. SPRYMail
- Với những tính năng của mình, SPRYMail là chơng trình đáng phải đợc đề cập
đến. Bạn có thể đọc các bản tin trong hộp th trớc khi tải xuốn server. Tính năng này cho
phép bạn xoá các bản tin bạn không muốn đọc, hoặc trả lời ngay lập tức. Bạn cũng có

thể để các bản tin trên server rồi sau đó tải xuống các máy khác. Các chơng trình mail
client khác cũng có tính năng này, nhng không rõ ràng nh SPRYMail. Tuy vậy
SPRYMail không phức tạp nh Pine hay gợi cảm nh Eudora.
2.3.4. GroupWise
- Groupwise là một chơng trình e-mail client thờng sử dụng trong các mạng
LAN, nhng nó cũng có thể dễ dàng nâng cấp tơng thích với môi trờng Internet.
Groupwise không có nhiều tính năng nh Eudora. nó cũng thiếu một số tính năng mà ngời sử dụng Internet a thích. Ví dụ nh, Eudora cho phép bạn thay đổi mật khẩu th, một
20


tính năng thờng đợc ngời sử dụng Internet thực hiện. Nhng với Groupwise, mật khẩu th
của bạn chính là mật khẩu máy tính của bạn.
2.4. Các tham số chung cài đặt mail client
- Tuy rất nhiều loại mail client, nhng để cài đặt đợc chúng bạn chỉ cần có một
hòm th đã đợc đăng ký với ISP (Internet Service Prpvider) và nắm đợc nguyên lý một số
tham số chung. Chúng ta sẽ trình bày chúng dới đây và lấy ví dụ với hộp th
đã đợc đăng ký tại công ty VDC (Việt nam Data Communication
Company Công ty Điện toán và Truyền số liệu).
Display name: Tên hiển thị của hộp th. Ví dụ: Hộp th hỗ trợ của công ty
VDC.
E-mail address: Địa chỉ E-mail của hộp th. Ví dụ:
Incoming mail server: Địa chỉ mail server làm chức năng nhận th về. Địa
chỉ này do ISP cung cấp cho bạn. Ví dụ: mail.vnn.vn.
Server type (of incoming mail server): Kiểu mail server nhận th của bạn.
Gồm những loại sau: POP3, IMAP, HTTP. Tuỳ theo ISP hỗ trợ loại server type nào mà
bạn có thể chọn lựa. Ví dụ nh công ty VDC hỗ trợ IMAP và POP3 cho các hòm th
@vnn.vn
Outgoing mail server: Địa chỉ mail server làm chức năng gửi th đi. Địa chỉ
này do ISP cung cấp cho bạn. Ví dụ: smtp.vnn.vn
Account name: Tên tài khoản, chính là phần trớc phần @ trong địa chỉ th

của bạn. Ví dụ: support
Password: Là mật khẩu hộp th của bạn. Mật khẩu này do bạn đặt ra khi
đăng ký tài khoản th với ISP.
2.5. Giới thiệu sử dụng phần mềm mail client
- Trên Internet có rất nhiều loại mail client khác nhau nhng hai phần mềm thông
dụng nhất là Outlook Express của hãng Microsoft và Netscape Mail của hãng Netscape.
Đồng thời đó cũng là hai phần mềm sử dụng dễ dàng, tích hợp nhiều tính năng hỗ trợ
ngời sử dụng, do đó trong khuôn khổ giáo trình này chỉ giới thiệu cài đặt và sử dụng
Oitlook Express và Netscape Mail.
2.5.1. Cài đặt chơng trình Outlook Express
- Bớc 1: Chọn start/program/Outlook Express, hoặc nhấn vào biểu tợng Outlook
Express trên màn hình để khởi động chơng trình
- Bớc 2: Chọn menu tools/Account
21


- Bớc 3: Chọn tiếp mục Mail/Add/Mail, Outlook sẽ lần lợt hỏi bạn về từng thông
số và hớng dẫn bạn theo từng bớc
- Display name: tên đầy đủ của bạn. Ví dụ: Hỗ Trợ Dịch Vụ-VDC1.
- E-mail address: địa chỉ E-mail của bạn
- Incoming mail (POP3) server: gõ địa chỉ mail server chứa hộp th nhận về của
bạn (Địa chỉ này tuỳ thuộc vào ISP bạn đăng ký). Ví dụ: mail.vnn.vn.
- Outgoing mail (SMTP) server: gõ địa chỉ mail server chứa hộp th gửi đi. Ví
dụ: mail.vnn.vn sau đó bạn ấn next> sẽ xuất hiện cửa sổ tại ô
- Account name: Bạn gõ tên hộp th của bạn(phần trớc @ trong địa chỉ th của
bạn). Ví dụ: support1
- Password: Là mật khẩu hộp th của bạn (có thể để trống nh đã trình bày ở trên).
- Bớc tiếp theo nhấn chuột vào Next>cuối cùng bạn nhấn vào Finish để kết thúc
quá trình cài đặt
2.5.2. Sử dụng phần mềm Outlook Express

- Tại giao diện chính của chơng trình Outlook Express (sau khi khởi tạo chơng
trình vào Start/Program/Outlook Express, hoặc nhấn vào biểu tợng Outlook Express trên
màn hình).
- Trên thanh công cụ của Outlook Express có các nút chức năng sau:
+ New Mail: Soạn th mới.
+ Reply: Phúc đáp lại ngời gửi.
+ Reply All: Phúc đáp lại ngời gửi và những ngời đồng nhận.
+ Forward: Chuyển tiếp bức th cho ngời thứ ba.
+ Print: In th
+ Delete: Xoá th.
+ Send/Recv: Tạo kết nối tới Mail Server để nhận và gửi th
+ Addresses: Sổ lu địa chỉ tạo sẵn.
+ Find: Dùng để tìm th.
- Trên cửa sổ các folders có những chức năng chính sau:
- Inbox: Chứa những th nhận về.
- Outbox: Chứa những th đã soạn và chờ gửi đi
- Send Items: Sao lại những th đã gửi.
- Deleted Items: Chứa những th đã xoá.

22


- Ngoài các folders chính trên các bạn có thể tạo các folders của riêng mình để
thuận tiện trong việc quản lý th. Trên thanh menu của giao diện Outlook Express, chọn
File/Folder/New để tạo Folder riêng cho mình.

Chơng 3 .
quản trị hệ thống th điện tử
3.1. Một số tính năng cơ bản để quản trị và thiết lập hệ thống th điện tử
3.1.1.Mô hình hoạt động của hệ thống th điện tử

Các thành phần của máy chủ th điện tử
Các thành phần cơ bản để thiết lập nên một hệ thống mail server bao gồm:
- SMTP-IN Queue: là nơi lu trữ các th điện tử nhận về bằng thủ tục SMTP trớc khi chuyển local Queue hoặc Remote Queue
- Local Queue: là nơi các th gửi đến đợc xếp hàng trớc khi chuyển vào hộp th
của ngời dùng tại máy chủ th (local mailboxes).
- Remote Queue: là nơi lu trữ th trớc khi đợc gửi ra ngoài Internet
23


- Local Mailboxes: là hộp th của các account đăng ký sử dụng. (nơi lu trữ các
th gửi đến)
- Email authentication: Cho phép ngời sử dụng có thể xác thực để lấy th từ
hộp th của mình trên máy chủ th về mail client.
- Ngoài các thành phần cơ bản cho phép hệ thống máy chủ th điện tử có thể gửi
và nhận th nó thờng đợc tích hợp thêm các chức năng để đảm bảo cho hệ thống hoạt
động ổn định và an toàn.
3.1.2.Mô hình của hệ thống máy chủ th điện tử

- Với một hệ thống máy chủ th điện tử cung cấp cho một đơn vị vừa và nhỏ thì
toàn bộ hệ thống thờng đợc tích hợp vào một máy chủ. Và máy chủ đó vùa làm chức
năng nhận, gửi th, lu trữ hộp th và kiểm soát th vào ra.
- Sử dụng thủ tục SMTP để chuyển, nhận th giữa các máy chủ th với nhau.
- Sử dụng thủ tục SMTP để cho phép mail client gửi th lên máy chủ.
- Sử dụng thủ tục POP hoặc IMAP để mail client nhận th về.
- Nhng với một hệ thống th điện tử lớn thì việc sử dụng nh vậy là không phù hợp
do năng lực của một máy chủ thờng là có hạn. Do đó với một hệ thống th điện tử lớn thờng đợc thiết kế sử dụng mô hình fron end-back end nh hình vẽ 3.4 đồng thời việc quản
lý account đợc sử dụng bởi một máy chủ LDAP.
Chức năng của từng thành phần:
Font end Server: dùng để giao tiếp với ngời dùng. Để gửi và nhận th
LDAP server: quản lý account của các thuê bao

24


Back end Server: quản lý hộp th hoặc dùng để điều khiển storage
Storage: để lu trữ hộp th của ngời dùng
- Hệ thống th điện tử sử dụng cơ chế front end back end. Sử dụng front end để
giao tiếp trực tiếp với ngời dùng để gửi và nhận th. Trên front end server sẽ chạy các tiến
trình SMTP, POP và các queue. Khi th đến hoặc một ngời dùng truy nhập vào hộp th cảu
mình thì front sẽ hớng ra LDAP để xác định hộp th của ngời dùng trên back end server.
Thờng back end server sử dụng cơ chế sử dụng shared storage (chia sẻ) để quản lý
chung ổ đĩa lu giữ hộp th ngời dùng. với việc sử dụng cơ chế này cho phép:
Các front end và back end có thể phân tải với nhau, dễ dàng nng cấp khi lợng khách hàng tăng lên. Với việc chỉ phải tăng một máy chủ bình thờng chứ không
phải nng cấp toàn bộ hệ thống với một máy chủ thật mạnh.
Dễ dàng bảo dỡng bảo trì hệ thống. có thể bào dỡng từng máy một mà
không cần phải dừng hoạt động của toàn hệ thống
Đảm bảo an toàn khi một máy chủ có sự cố.
Với việc sử dụng hệ thống quản lý account bằng LDAP cho phép chia sẻ
thông tin về account với các dịch vụ khác.
Có thể đặt firewall ở giữa front end và back end hoặc trớc front end
Front end đặt phía trớc và tách biệt với back end do đó front end nh một cơ
chế bảo vệ back end là nơi chứa dữ liệu của khách hàng.
- Xác định một điểm duy nhất để quản lý ngời dùng. Không có máy chủ front
end thì mỗi ngời dùng phải biết tên của máy chủ mà chứa hộp th của mình. Điều đó dẫn
đến phức tạp cho việc quản trị và mền dẻo của hệ thống. Với máy chủ front end bạn có
thể sử dụng chung URL hoặc địa chỉ POP và IMAP cho các mail client.
3.2.Các thiết lập an toàn cho server
3.2.1.Thiết lập an toàn chuyển th đến cho một máy chủ th điện thử khác
- Đóng trung chuyển (open relay) th từ một địa chỉ không thuộc máy chủ th quản
lý gửi đến một địa chỉ cũng không phải cho nó quản lý. Nếu bắt buộc phải relay thì chỉ
cho phép một số tên miền hoặc mốt số địa chỉ IP đợc phép sử dụng trung chuyển th.

3.2.2. Thiết lập an toàn nhận th từ một máy chủ khác
- Thiết lập cơ chế kiểm tra th gửi đến. Nhng th từ những máy chủ th điện tử mở
trung chuyển thì không chấp nhận.
- Thiết lập các cơ chế kiểm tra nh kiểm tra reverse lookup (cơ chế chuyển đổi IP
sang tên miền). Cấu trúc của một bức th tại phần header có ghi lại tại trờng To của nó
địa chỉ domain của th và địa chỉ IP. Khi thiết lập cơ chế này thì chỉ các th từ máy chủ th
25


×