Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Lựa chọn phương pháp bồi dưỡng năng lực tự đánh giá kết quả học tập môn thể dục cho học sinh lớp 7 trường THCS nam hồng đông anh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.21 KB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TRẦN THỊ NHỊ HƢỜNG

LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN THỂ DỤC
CHO HỌC SINH LỚP 7 TRƢỜNG THCS
NAM HỒNG - ĐÔNG ANH - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hà Nội, 5 - 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TRẦN THỊ NHỊ HƢỜNG

LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN THỂ DỤC
CHO HỌC SINH LỚP 7 TRƢỜNG THCS
NAM HỒNG - ĐÔNG ANH - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm GDTC
Hƣớng dẫn khoa học


ThS. Nguyễn Xuân Đoàn

Hà Nội, 5 - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Trần Thị Nhị Hƣờng
Sinh viên lớp K38A - Khoa GDTC, Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào. Những vấn đề được nghiên cứu đều mang tính khách quan đúng với thực
tế của trường THCS Nam Hồng - Đông Anh - Hà Nội .

Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Trần Thị Nhị Hƣờng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI

CS

Cán sự

CSN

Cán sự nhóm


ĐC

Đối chứng

GD - ĐT

Giáo dục Đào tạo

GDTC

Giáo dục thể chất

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

TCRLTT

Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể

SL


Số lượng

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

TB

Trung bình

TN

Thực nghiệm

S

Giây (thời gian)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Mục đích nghiên cứu


5

Giả thiết khoa học

5
CHƢƠNG 1

6

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí, vai trò, đặc điểm của môn học trong giáo dục con ngƣời

6

phát triển toàn diện
1.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục và

7

đổi mới giáo dục trung học
1.3. Một số khái niệm trong đề tài

9

1.3.1. Năng lực

9

1.3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng


9

1.3.3. Kiểm tra

10

1.3.4. Đánh giá

10

1.3.5. Đánh giá dựa theo tiêu chí

11

1.3.6. Tự đánh giá

11

1.3.7. Đánh giá đồng đẳng

12

1.3.8. Đánh giá kết quả học tập

12

1.3.9. Đánh giá theo định tính

12


1.3.10. Đánh giá bằng định lượng

13

1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi

13

1.4.1. Đặc điểm tâm lý

13

1.4.2. Đặc điểm sinh lý

14
CHƢƠNG 2

17

NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

17


2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

17

2.2.1. Phương pháp đọc, tổng hợp và phân tích tài liệu


17

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

18

2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm

18

2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

18

2.2.5. Phương pháp toán học thống kê

19

2.3.Tổ chức nghiên cứu

20

2.3.1. Thời gian nghiên cứu

20

2.3.2. Đối tượng nghiên cứu

21


2.3.3. Địa điểm nghiên cứu

21
CHƢƠNG 3

22

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng hoạt động GDTC và hoạt động kiểm tra đánh giá môn
Thể dục ở trƣờng THCS Nam Hồng

22

3.1.1. Thực trạng dạy và học môn Thể dục trong giờ chính khóa

22

3.1.2. Thực trạng hoạt động ngoại khóa

22

3.1.3. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá

23

3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả phƣơng pháp bồi
dƣỡng năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho HS lớp 7 -

26


trƣờng THCS Nam Hồng - Đông Anh – Hà Nội
3.2.1. Lựa chọn phương pháp bồi dưỡng năng lực tự kiểm tra đánh giá kết

26

quả học tập môn Thể dục cho học sinh
3.2.1.1. Lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá để bồi dưỡng

26

3.2.1.2. Lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá để bồi dưỡng năng lực
tự KTĐG kết quả môn Thể dục cho học sinh

28

3.2.1.3. Phương pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực tự đánh giá kết quả học
tập môn Thể dục cho HS lớp 7- trường THCS Nam Hồng

30


3.2.1.4. Phỏng vấn về mức độ ưu tiên và sử dụng thời gian bồi dưỡng
trong một tiết học

34

3.2.1.5. Phỏng vấn lựa chọn công cụ đánh giá

34


3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả phƣơng pháp bồi dƣỡng năng
lực tự đánh giá kết quả học tập môn học Thể dục của học sinh lớp 7
trƣờng THCS Nam Hồng – Đông Anh – Hà Nội

36

3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm

36

3.2.2.2. Kết quả kiểm tra trước TN

38

3.2.2.3. Kết quả kiểm tra sau TN

41

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

45


DANH MỤC BIỂU BẢNG

SỐ BẢNG

NỘI DUNG


TRANG

Bảng 3.1

Khảo sát kết quả học tập môn Đá cầu

24

Bảng 3.2

Khảo sát kết quả học tập môn Cầu lông

25

Bảng 3.6

Khảo sát kết quả học tập Bật nhảy (phần chạy đà tự do nhảy
xa)
Khảo sát ý kiến về việc lựa chọn hình thức bồi dưỡng năng
lực tự kiểm tra đánh giá và đánh giá đồng đẳng cho HS môn
học Thể dục
Khảo sát ý kiến về việc lựa chọn phương pháp bồi dưỡng
năng lực tự kiểm tra đánh giá và đánh giá đồng đẳng cho HS
Phỏng vấn mức độ ưu tiên thời gian mỗi buổi (n=20)

Bảng 3.7

Khảo sát ý kiến về việc lựa chọn hình công cụ đánh giá

35


Bảng 3.8

Tiến trình thực nghiệm

37

Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Bảng 3.9
Bảng 3.10

Kết quả tự đánh giá theo tiêu chí môn Đá cầu thông qua kỹ
thuật phát cầu
Kết quả học tập môn đá cầu của học sinh lớp 7

Bảng 3.13

Kết quả kiểm tra các chỉ số thể lực trước thực nghiệm của
nhóm TN và ĐC
Kết quả tự đánh giá theo tiêu chí môn Đá cầu thông qua kỹ
thuật phát cầu
Kết quả học tập môn Đá cầu của học sinh lớp 7.

Bảng 3.14

Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra các chỉ số thể lực sau thực
nghiệm của nhóm TN và ĐC


Bảng 3.11
Bảng 3.12

25
27
29
34

39
39
40
41
42
43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu
to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò của GD - ĐT. Nhận
thức sâu sắc được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách để phát triển ngành giáo dục. Ở mỗi cấp học, bậc
học chính sách đó được cụ thể hóa thành những mục tiêu và nội dung GD - ĐT
tương ứng. Điều đó đã được thể hiện trong quan điểm chỉ đạo của Đảng về định
hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo“Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân . Đầu tư

cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trì nh ,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.”[11].
Thực hiện Nghị quyết và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định
hướng chiến lược phát triển GD - ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Tuy nhiên,
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở vẫn chưa mang
lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo
của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối
hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Vấn đề rèn luyện kỹ
năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả
năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Hoạt động kiểm tra
đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; tình trạng học


2

sinh quay cóp tài liệu, đặc biệt là chép bài của nhau trong khi thi, kiểm tra còn
diễn ra. “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,…
chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc.
Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu
thực chất”. [11].
Mục tiêu giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay là giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao phát triển toàn diện các phẩm chất của học sinh,
đặc biệt là hình thành năng lực sáng tạo kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp
tác và các kỹ năng xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Để đạt được
những mục tiêu của giáo dục phổ thông, khắc phục những hạn chế và bổ sung
những thiếu sót còn đang tồn tại trong giáo dục hiện nay, đòi hỏi cần phải có sư
bứt phá trong giáo dục, đó chính là sự đổi mới về nội dung, phương pháp dạy

học trong đó vấn đề cốt lõi của đổi mới là đổi mới cách tiếp cận mục tiêu giáo
dục, lựa chọn khâu đột phá trong việc đổi mới là đổi mới kiểm tra đánh giá, từ
đó thay đổi cách dạy, cách học… Như vậy mới đáp ứng được mục tiêu, chủ
trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển GD - ĐT trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong phương hướng nhiệm vụ của Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII (21/1/2016) của Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất, năng lực của người học…đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
học, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo
công bằng, khách quan”. [20].
Để có thể thực hiện quan điểm chỉ đạo trên, nhà trường không chỉ trang bị
cho học sinh những kiến thức của nhân loại mà còn phải bồi dưỡng, hình thành ở


3

học sinh tính năng động, óc tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành áp dụng, tức là
đào tạo những người lao động không chỉ có kiến thức mà phải có năng lực hành
động, kỹ năng thực hành.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng
trong quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng phối
hợp nhiều công cụ, phương pháp và hình thức khác nhau. Bên cạnh việc giáo
viên đánh giá học sinh thì học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn,
nhóm bạn, các em tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình hoặc sau khi thực
hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục; trao đổi với giáo viên để được
góp ý, hướng dẫn, tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận,
hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ là một kỹ năng cần thiết để hình
thành tư duy, phương pháp làm việc nhóm sau này.

Trong các nhà trường ở Việt Nam, vấn đề KTĐG ngày càng được quan
tâm nhiều hơn, nhiều công trình nghiên cứu về công tác KTĐG đã được triển
khai. Tuy nhiên, xét về mức độ và tính đáp ứng nhu cầu đối với thực tiễn giáo
dục, công tác KTĐG còn chưa được quan tâm đúng mức.
Tiêu biểu có các tác giả nghiên cứu về kiểm tra đánh giá trong giáo dục
có:
Năm 1986, Hà Thị Đức có công trình nghiên cứu: Đảm bảo tính khách
quan trong kiểm tra đánh giá.
Năm 1997, Trần Bá Hoành có công trình nghiên cứu về đánh giá trong
giáo dục.
Năm 1999, Lưu Xuân Mới có công trình nghiên cứu về kiểm tra, thanh tra,
đánh giá trong giáo dục.


4

Năm 2003, Lưu Quang Thiệp có công trình nghiên cứu về giới thiệu về đo
lường và đánh giá trong giáo dục.
Năm 2003, Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức có công trình nghiên cứu về
hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI, phương pháp đánh
giá thành quả học tập.[8].
Muốn bồi dưỡng năng lực tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, bản thân học
sinh phải được trang bị kỹ năng về tổ chức điều hành học tập theo nhóm, kỹ lực
về vận động, kỹ năng thực hiện động tác và kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề
trong hợp tác với nhóm học tập và hợp tác với giáo viên.
Trường THCS Nam Hồng - Đông Anh - Hà Nội là trường có truyền thống
hiếu học. Đội ngũ giáo viên trẻ và có lòng say mê với nghề nghiệp. Học sinh
ham thích các hoạt động học tập cũng như hoạt động TDTT. Tuy nhiên do đặc
thù là ở nông thôn nên các em học sinh còn rụt rè, chưa mạnh dạn thể hiện sự
hiểu biết của mình để tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục. Điều này

làm hạn chế sự tiếp thu kiến thức và sự phát triển một số kỹ năng sống cần thiết
của học sinh, trong đó có năng lực tự đánh giá kết quả học tập của bạn bè và của
bản thân các em (sau này rất cần thiết cho kỹ năng làm việc nhóm của mỗi cá
nhân khi trưởng thành).
Với xu thế đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học, đổi
mới trong kiểm tra đánh giá, để giúp học sinh lớp 7 trường THCS Nam Hồng
phát huy vai trò tự giác, tích cực trong học tập tự đánh giá kết quả học tập của
mình và của bạn hoặc nhóm bạn trong mỗi giờ học Thể dục từ đó nâng cao chất
lượng môn học, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Lựa chọn phương pháp
bồi dưỡng năng lực tự đánh giá kết quả học tập môn Thể dục cho học sinh lớp
7 – Trường THCS Nam Hồng – Đông Anh – Hà Nội.


5

* Mục đích nghiên cứu
Thông qua đánh giá thực trạng công tác GDTC và công tác kiểm tra đánh
giá kết quả học tập môn học Thể dục, từ đó lựa chọn và ứng dụng một số phương
pháp bồi dưỡng năng lực tự đánh giá kết quả học tập thông qua chương trình học
tập môn Thể dục nhằm phát huy vai trò tích cực, nâng cao hiệu quả giờ học
GDTC cho học sinh lớp 7 trường THCS Nam Hồng - Đông Anh - Hà Nội.
* Giả thiết khoa học
Nếu lựa chọn được phương pháp bồi dưỡng năng lực tự đánh giá hợp lý và
khoa học thì sẽ phát huy được vai trò tích cực và nâng cao hiệu quả giờ học
GDTC cho học sinh.


6

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Vị trí, vai trò, đặc điểm của môn học trong giáo dục con ngƣời phát triển
toàn diện
Thể dục là môn học trong giáo dục phổ thông, là hoạt động chủ yếu của
công tác GDTC trong giáo dục toàn diện ở nhà trường, trang bị cho học sinh
những kiến thức, kỹ năng cơ bản để rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể lực, giúp
học sinh giải tỏa những căng thẳng do thiếu vận động tạo nên. Việc dạy và học
Thể dục trong trường phổ thông góp phần chuẩn bị cho người lao động trong
tương lai đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và bảo vệ Tổ quốc.
Dạy học thể dục là con đường cơ bản của GDTC trong nhà trường, là một
mặt của giáo dục đức, trí, thể, mĩ là hoạt động giáo dục mang tính đặc thù (dạy
học vận động). Thông qua dạy học vận động, dạy học động tác, hoạt động trò
chơi, tổ chức thi đấu...là phương tiện góp phần giáo dục thẩm mĩ, giáo dục đạo
đức lối sống trên nền cơ thể khỏe mạnh. Dạy học Thể dục trong nhà trường
nhằm mục tiêu giúp học sinh: có sự tăng tiến về sức khỏe, thể lực. Đạt tiêu chuẩn
RLTT theo lứa tuổi. Có những kiến thức, kỹ năng cơ bản về TDTT và phương
pháp tập luyện; các kiến thức, kỹ năng vận động cần thiết trong đời sống; hình
thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên và nếp sống lành mạnh, tác
phong nhanh nhẹn, kỷ luật, tinh thần tập thể và các phẩm chất đạo đức, ý chí;
vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào các hoạt động ở nhà trường vào
trong đời sống hàng ngày.[5].
Với những đặc điểm đó là điều kiện để GV có thể tổ chức cho HS học tập
với nhiều hình thức: Cả lớp hoạt động; hoạt động theo nhóm; học theo cặp, học


7

cá nhân. Điều quan trọng là xây dựng kế hoạch hoạt động của giờ học, khối
lượng vận động, cường độ vận động, lựa chọn cách kiểm tra đánh giá kết quả

học sinh nhằm kích thích tính chủ động, sáng tạo và tự giác tích cực trong học
tập. Như vậy sẽ tạo điều kiện tốt nhất để học sinh thực hiện được nhiệm vụ giờ
học mà còn được trao đổi, tranh luận với bạn học để tìm ra chân lý.
1.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục và đổi
mới giáo dục trung học
Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ
đạo giáo dục của Nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và
quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục trung học. Việc đổi mới
phương pháp dạy học, KTĐG cần phù hợp với những định hướng đổi mới chung
của chương trình giáo dục trung học.
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục
nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản
như:
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [10].
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo
dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”. [1].


8

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo “Đổi mới căn bản hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan việc thi, kiểm

tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến
được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử
dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;
đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và của xã hội”. [11].
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo
hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý
tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.[1].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ -TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp
tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học”. [14].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ
bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học” ; “Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”. [11].


9

1.3. Một số khái niệm trong đề tài
1.3.1. Năng lực
Gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt:
Năng lực chung là khả năng vận dụng, chuyển biến các thành phần kiến
thức, kĩ năng, thái độ, và các yếu tố cá nhân khác theo một cơ chế nào đó để thực
hiện đạt chuẩn những nhiệm vụ học tập thiết yếu của một môn học. Năng lực

chung cốt lõi cần thiết cho mỗi con ngườ i trong học tập và trong cuộc sống , bao
gồm: năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ;
năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tính toán; năng
lực công nghệ thông tin và truyền thông…
Năng lực chuyên biệt môn Thể dục là những năng lực mang tính đặc thù
của môn học bao gồm năng lực về thể chất; năng lực vận dụng các kiến thức, kỹ
năng đã hình thành trong học tập để vận dụng vào cuộc sống; tham gia thi đấu;
tổ chức tập luyện, thi đấu và tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập; năng lực
cảm nhận được cái đẹp, tính hấp dẫn, tính chuẩn mực trong thể thao…[4].
1.3.2.Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức,kỹ năng của các môn học mà
học sinh cần phải đạt được sau từng giai đoạn học tập để tiến tới hoàn thành
chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp học.
Đạt yêu cầu(Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
- Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với
nội dung trong bài kiểm tra;
- Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu
cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.
Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại [3].


10

1.3.3. Kiểm tra
Các công trình nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục có những cách hiểu
sau đây:
Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu
chuẩn, mục tiêu đã đề ra nhằm phát hiện những gì đã đạt được, chưa đạt được,
nguyên nhân các yếu tố ảnh hưởng, chi phối từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh,
khắc phục nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Kiểm tra là hoạt động đo lường kết quả học tập, giáo dục theo bộ công cụ
đã chuẩn bị trước với mục đích đưa ra các kết luận, khuyến nghị về một mặt nào
đó của quá trình dạy học, giáo dục, tại một thời điểm cụ thể để điều chỉnh nhằm
đạt các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Kiểm tra năng lực học tập của học sinh về một lĩnh vực nào đó, tại một
thời điểm cụ thể là xem xét học sinh đạt được những kiến thức, kỹ năng, thái độ
như thế nào so với mục tiêu chuẩn đã đề ra, từ đó có kế hoạch giúp học sinh cải
thiện thành tích học tập nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Như vậy dù có những cách nhìn khác nhau nhưng tổng hợp lại, kiểm tra là
quá trình xem xét tổ chức thu thập thu thập thông tin và gắn với hoạt động đo
lường để đưa ra các kết quả so sánh, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu hay chuẩn
đã đề ra, với mục đích xác định xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt được,
những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng hay chi phối. Kết quả của kiểm tra
được sử dụng để điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và học, hướng tới đạt mục
tiêu đã đề ra. [8].
1.3.4. Đánh giá
Trong giáo dục, đánh giá được các nhà nghiên cứu định nghĩa như sau:
Đánh giá xuất hiện khi có một người tương tác trực tiếp hay gián tiếp với người


11

khác nhằm mục đích thu thập và lý giải thông tin về kiến thức, hiểu biết, kỹ năng
và thái độ của người đó.
Trong dạy học, đánh giá được xem xét như là một quá trình liên tục và là
một phần của giảng dạy.
Theo R.F. Marger: Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học sinh và giáo
viên để dự đoán công việc phải tiếp tục và giúp học sinh tiến bộ.
Theo Nitko & Brookhart, đánh giá trong giáo dục là một khái niệm rộng,
nó được định nghĩa như là một quá trình thu thập thông tin và sử dụng các thông

tin này để ra quyết định về học sinh, về chương trình về nhà trường và đưa ra các
chính sách giáo dục. Các quyết định liên quan đến học sinh bao gồm quản lý
hoạt động giảng dạy trong lớp, xếp lớp, hướng dẫn và tư vấn, tuyển chọn học
sinh để cấp học bổng, xác nhận năng lực của học sinh. [8].
1.3.5. Đánh giá dựa theo tiêu chí
Người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã được xác định rõ ràng về
thành tích đạt được so với chuẩn đầu ra hay mục tiêu đã đề ra, thay vì xếp hạng
trên cơ sở thu được của những học sinh thuộc mẫu khảo sát. Khi đánh giá theo
tiêu chí, chất lượng thành tích không phụ thuộc vào mức độ cao thấp của chính
người được đánh giá so với các tiêu chí cụ thể.
Trong đánh giá dựa theo tiêu chí, hoạt động học tập của học sinh được so
sánh với mục tiêu học tập cố định, ở đó xác định rõ ràng những gì học sinh cần
biết, cần hiểu và có thể làm. Các tiêu chí là cơ sở đánh giá thành công và tiến bộ
trong học tập của học sinh. Các tiêu chí xác định rõ các yêu cầu cơ bản hay sản
phẩm cần đạt được trong quá trình học tập. [8].
1.3.6. Tự đánh giá


12

Tự đánh giá là quá trình học sinh đánh giá hoạt động và kết quả đạt được
của bản thân mình, học sinh không chỉ tự đánh giá mà còn có thể được tham gia
vào quá trình xác định các tiêu chí đánh giá thế nào là một thành quả tốt. Tự
đánh giá có mối liên hệ chặt chẽ với một trong những mục tiêu chính của giáo
dục; học tập theo định hướng của học sinh. [2].
1.3.7. Đánh giá đồng đẳng
Đánh giá đồng đẳng là người học tham gia vào việc đánh giá sản phẩm,
công việc của những người cùng học khác, học sinh phải hiểu rõ những nội dung
dự kiến sẽ đánh giá trong sản phẩm, công việc của bạn học. Đây chính là quá
trình từng học sinh trong lớp học cùng tham gia một hoạt động, chương trình học

tập đánh giá lẫn nhau. [2].
1.3.8. Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS theo mô hình trường học
mới được hiểu là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét
quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh;
nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành
và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh THCS nhằm mục đích
giúp các em tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự
điều chỉnh phương pháp và cách thức học tập của bản thân, qua đó dần hình
thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và
giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học
tập và rèn luyện của học sinh trong quá trình giáo dục. [5].
1.3.9. Đánh giá bằng định tính


13

Đánh giá bằng định tính trong kiểm tra là chủ yếu thu thập dữ liệu bằng
cách quan sát, sau đó mô tả đặc điểm và đánh giá mức độ thực hiện bài tập bằng
sự hiểu biết về kiến thức đã tích lũy được. [18].
1.3.10. Đánh giá bằng định lượng
Đánh giá bằng định lượng là hình thức thu thập dữ liệu bằng số và giải
quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Đối với
môn Thể dục cách đánh giá bằng định lượng được sử dụng triệt để trong mọi bài
kiểm tra để đánh giá mức độ tiếp thu và vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào
trong quá trình thực hiện bài tập.[18].
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi
1.4.1. Đặc điểm tâm lý.
Ở lứa tuổi THCS, các em bắt đầu cố gắng muốn tự lập, điều này có quan
hệ đặc biệt đến sự phát triển thái độ có ý thức đối với hoạt động của mình.

Nguyện vọng đó sẽ giúp các em tích cực hơn trong hoạt động, nâng cao ý thức
trách nhiệm, phát triển sự sáng tạo trong hoạt động...
Tuy nhiên nếu giáo dục không đúng thì tính độc lập trong tư duy của các
em phát triển theo chiều hướng không đúng sẽ dẫn đến kết quả không tốt (học
đòi, cáu kỉnh, thô lỗ, hỗn láo, hút thuốc lá, sống "vô chính phủ" và dễ dàng mắc
phải những tệ nạn xã hội - đặc biệt là ở lứa tuổi cuối cấp trung học cơ sở).
* Hứng thú
Hứng thú đã được xác định khá rõ rệt, mang tính chất bền vững, sâu sắc và
phong phú. Hứng thú của các em rất năng động, các em sẵn sàng đi vào lĩnh vực
tri thức mình ưa thích.
Do vậy việc giảng dạy TDTT cũng như các môn học khác đóng vai trò
chủ yếu trong vấn đề này. Giờ học TDTT sẽ tạo cho các em hiểu được ý nghĩa,


14

vai trò của TDTT đối với cá nhân và xã hội, giúp các em tự giác tích cực trong
tập luyện trong giờ chính khoá và hoạt động ngoại khoá.
Lứa tuổi này các em rất thích hoạt động các môn thể thao khác nhau và
thường quan tâm đến các sự kiện thể thao xảy ra, buồn khi đội mình yêu thích bị
thua, vui mừng khi đội đó thắng.
* Xúc cảm
Lứa tuổi này diễn ra tương đối mạnh mẽ nên các em dễ bị kích động, kém
tự chủ. Nhưng các em có những quan hệ bạn bè thân thiết, gần gũi nhau trên cơ
sở cùng chung hứng thú, cùng thống nhất trong một hoạt động nào đó (đá bóng,
chơi các trò chơi) và các em thường tạo thành nhóm bạn thân thiết hàng ngày.
* Các phẩm chất ý chí
Đã được phát triển hơn so với cấp tiểu học. Song, với việc tự ý thức và tự
nhận thức không phải bao giờ các em cũng hiểu đúng mình và hiểu đúng người
khác. Nhưng những nét ý chí của tính cách như can đảm, dũng cảm, quả cảm là

những phẩm chất các em rất quý trọng và các em rất sợ mang tiếng là "yếu
đuối", cho mình vẫn còn là "trẻ con".
1.4.2. Đặc điểm sinh lý
* Hệ thần kinh
Não bộ đang thời kỳ hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định,
hưng phấn chiếm ưu thế vì vậy khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng
nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu thì thần
kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. Do hoạt động thần kinh linh
hoạt đó là điều kiện dễ dàng hình thành phản xạ có điều kiện.
* Hệ vận động


15

Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều dài. Hệ thống sụn
tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển và hoàn thiện, do vậy GDTC
có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương nhưng phải chú ý đến tư thế, đến
sự cân đối trong hoạt động để tránh sự phát triển sai lệch của hệ xương và kìm
hãm sự phát triển chiều dài.
Đặc biệt đối với các em gái, xương chậu chưa được phát triển hoàn thiện
nên dễ bị lệch lạc nếu quá trình hoạt động vận động không hợp lý.
Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ xương, hệ cơ
chủ yếu phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển nhưng đến tuổi 1516 thì thiết diện cơ phát triển nhanh đặc biệt là các cơ co, cơ to phát triển nhanh
hơn hơn các cơ duỗi và cơ nhỏ.
Do sự phát triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy
được sức mạnh và chóng mệt mỏi. Vì vậy, trong GDTC cần chú ý phát triển tăng
cường cơ bắp và phát triển toàn diện.
* Hệ tuần hoàn
Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạch máu, sức co bóp còn
yếu khả năng điều hoà hoạt động của tim chưa ổn định nên hoạt động quá nhiều,

quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi.
Vì vậy, tập luyện TDTT thường xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến sự hoạt động
của hệ tuần hoàn, sự hoạt động của tim dần dần được thích ứng và có khả năng
chịu đựng với khối lượng lớn sau này. Nhưng trong quá trình tập luyện thể dục
thể thao cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng dần yêu cầu,
tránh hoạt động quá sức và quá đột ngột.
* Hệ hô hấp


16

Phổi của các em phát triển chưa hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, các cơ hô
hấp chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé vì vậy khi hoạt động các em thở
nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi.
Cho nên việc rèn luyện thể chất cho các em phải toàn diện, phải chú ý phát
triển các cơ hô hấp và hướng dẫn các em biết cách thở sâu, thở đúng và biết cách
thở trong hoạt động. Như vậy mới có thể làm việc và hoạt động được lâu và có hiệu
quả. [17].


17

CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành giải quyết nhiệm vụ
sau:
Nhiệm vụ 1: Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác GDTC và hoạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của môn Thể dục của học sinh lớp 7
trường THCS Nam Hồng - Đông Anh - Hà Nội.

Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả phương pháp bồi
dưỡng năng lực tự đánh giá kết quả học tập môn học thể dục cho học sinh lớp 7 trường THCS Nam Hồng - Đông Anh - Hà Nội.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, trong quá rình nghiên cứu đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp đọc, tổng hợp và phân tích tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp hệ thống hóa các nguồn
kiến thức có liên quan đên các lĩnh vực nghiên cứu hình thành cơ sở lý luận, xây
dựng giả thiết khoa học xác định mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu tài liệu, văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục và TDTT,
qua đó hình thành cơ sở lý luận phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu chương trình môn học GDTC cấp THCS ở trường THCS Nam
Hồng - Đông Anh - Hà Nội.
Tổng hợp các số liệu thu thập được về thực trạng GDTC và tự đánh giá
kết quả học tập của HS lớp 7 trường THCS Nam Hồng.
Tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được về kết quả thực nghiệm.


×