Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
HỆ THỐNG CÂU HỎI PHỤC VỤ ÔN THI MÔN HÀNH VI TỔ CHỨC
GV cung cấp: Thạc sĩ. Dương Đình Thảo
Phần 1: Cơ sở hành vi cá nhân (Sử dụng các slide do Thầy soạn đã gửi cho lớp)
Phần 1: Cơ sở của hành vi cá nhân
Các cơ sở của hành vi cá nhân ( được sử dụng từ câu 1 đến câu 7).
Các cơ sở của hành vi cá nhân là:
Đặc tính tiểu sử: chủ yếu bao gồm các yếu tố sau: tuổi tác, giới tính, tình trạng gia
đình,
số
lượng
người
phải
nuôi
dưỡng
và
thâm
niên
công
tác.
Tính cách: Tính cách là tất cả các thách thức phản ứng và tương tác với hiện thực
khách quan của một con người, thể hiện trong hệ thống hành vi cử chỉ, cách nói năng
của con người. Hành vi phản ứng của chúng ta sẽ trước những hiện thực khách quan
sẽ
bộc
lộ
tính
cách
của
bạn
như
thế
nào.
Phầm chất thể hiện tính cách bao gồm tính tốt và tính xấu. Tính tốt là những cách
phản ứng giúp người xung quanh thấy dễ chịu, hài lòng, mến phục và yêu quý ta.
Tính xấu là những cách phản ứng gây ra những tai họa, bực bội cho người khác, nên
bị
lên
án,
mọi
tính
xấu
đều
bắt
nguồn
từ
cái
tâm
ích
kỷ.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính cách bao gồm bẩm sinh, gen di truyển; môi
trường nuôi dưỡng; môi trường sinh sống và làm việc; quá trình học tập và văn hóa
xã hội.Mô hình 3 tính cách lớn bao gồm: hướng ngoại, hòa đồng, tận tâm, ổn định
tình
cảm,
tính
cởi
mở.
Nhận thức là một quá trình trong đó cá nhân hình thành và diễn đạt những ấn tượng
mang tính cảm giác để giải thích về môi trường của họ.
Quá trình nhận thức:
thế giới khách quan
thế giới được nhận thức
(môi trường)
(chủ quan)
các tín hiệu Cảm giác Chú ý Nhận thức.
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
Con người cư xử với thế giới được nhận thức chứ không phải thế giới khách quan.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức.
Thứ nhất là đối tượng nhận thức: Những đặc tính của đối tượng nhận thức chi phối
đến điều được nhận thức.
Thứ hai là người nhận thức: Hành vi của con người bị chi phối bởi nhận thức của
con người về thế giới khách quan. Nhưng nhận thức của con người lại bị ảnh hưởng
bởi: thái độ, động cơ, kiến thức và kinh nghiệm, lợi ích (ảnh hưởng rất mạnh đến
nhận thức, con người phản ánh thế giới trên cơ sở lợi ích của họ và để bảo vệ lợi ích
của họ. Nhận thức sẽ quay trở lại định hướng hành vi.
Ví dụ: Tham nhũng là một vấn nạn khách quan: nhưng những người hưởng lợi sẽ
nhận thức khác những người không được hưởng lợi.
Học tập: là những thay đổi trong hành vi mà điều này xảy ra như là kết quả của
những kinh nghiệm. Học tập bao gồm sự thay đổi trong hành vi. Sự thay đổi trong
hành vi nhất định phải là sự thay đổi trong suốt cuộc đời và ngược lại. Một số dạng
kinh nghiệm là cần thiết cho học tập: kinh nghiệm từ quan sát, kinh nghiệm từ tự học;
kinh nghiệm từ sai sót và thất bại.
Các mục tiêu để học tập: Kiến thức biết được gì?, thái độđạo đức và hành vi
làm được gì.
Giá trị: là điều có ích, có ý nghĩa đối với cá nhân, tổ chức. Được thừa nhận và nỗ lực
thực hiện. Định hướng hành vi của con người một cách thường xuyên, tự nhiên và tự
nguyện. Ví dụ: yêu thương con người, chung thủy.
Tầm quan trọng của giá trị: (1): Giá trị giúp con người phán xét về thế giới khách
quan về nội dung (điều gì là quan trọng hoặc không quan trọng) và về cường độ
(quan trọng đến mức nào); (2). Giá trị mà con người phán quyết sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến hành vi của họ.
Hệ thống giá trị của con người là toàn bộ những giá trị mà con người phán quyết
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
rằng nó là quan trọng, là có ích, có ý nghĩa đối với họ. Được sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên của mỗi cá nhân. Hệ thống giá trị cá nhân tương đối trong cuộc đời.Có thể thay
đổi theo thời gian do tác động của môi trường sinh sống (gia đình, giáo dục, trải
nghiệm cuộc sống)
Thái độ là sự bày tỏ mang tính đánh giá về sự vật, sự kiện và con người. Phản ánh
cảm xúc của chúng ta về một điều gì đó và tác động thường xuyên, liên tục đến hành
vi.
Những thái độ chính trong công việc: sự thỏa mãn trong công việc là cảm giác/ cảm
xúc tích cực về công việc của mình khi đánh giá đặc điểm của công việc (Vd: Công
việc của tôi có mức lương hấp dẫn hoặc Côn việc của tôi rất an toàn); sự tham gia
tích cực vào công việc thể hiện mức độ am hiểu của một người đối với công việc, chủ
động tham gia công việc mà không cần nhắc nhở coi hiệu quả công việc là quan trọng
đối với giá trị bản thân (Vd: bỏ tiền túi đi học để phát triển công việc, bỏ nhiều thời
gian ngoài giờ để hoàn thành công việc, hạnh phúc khi công việc được hoàn thành) ;
sự cam kết tổ chức là cam kết duy trì quyền thành viên trong tổ chức bao gồm cam
kết tổ chức, cam kết tiếp tục, cam kết nghĩa vụ đạo đức. Cam kết tổ chứ là sự yêu
mến, ngưỡng mộ tổ chức và tin tưởng vào giá trị của tổ chức; Cam kết tiếp tục là ở lại
với tổ chức do nhận được lợi ích kinh tế nhiều hơn so với khi rời bỏ tổ chức, Cam kết
nghĩa vụ đạo đức tức là một người cảm thấy có lỗi khi rời bỏ tổ chức và họ sẽ không
làm vậy.
Sự thỏa mãn đối với công việc là cảm giác tích cực về công việc có được từ việc
đánh giá đặc điểm của công việc đó.
21 Yếu tố cấu thành công việc:
1. Lợi ích.
3. Cơ hội phát triển nghề nghiệp
2. Cơ hội nâng cao nghề nghiệp
4. Giao tiếp giữa nhân viên và nhà
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
Quản lý
11. Văn hóa tổ chức.
5. Đóng góp công việc cho từng mục
12. Mối quan hệ với đồng nghiệp
đích của tổ chức
13. Mối quan hệ với quản lý cấp trên
6. Tính linh hoạt để cân bằng cuộc
gần nhất
sống với các vấn đề trong công việc
14. Bản thân công việc
7. Nhận thức của NQL về khả năng
15. Sự đa dạng của công việc
thực hiện công việc của nhân viên .
16. Tiền lương
8. Công việc có ý nghĩa
17. Sự tự quản và tính độc lập
9. Cơ hội sử dụng khả năng và năng
18. Cảm giác an toàn nơi làm việc
lực
19. Đào tạo chuyên biệt
10. Cam kết của TC đối với phát triển
20. An toàn công việc
chuyên nghiệp
21. Xây dựng mạng lưới
Câu 1 (5 điểm) Trình bày sơ lược các cơ sở của hành vi cá nhân. Phân tích ảnh
hưởng của Đặc tính tiểu sử đối với hành vi tổ chức? Cho ví dụ minh họa.
1. TUỔI TÁC ẢNH HƯỞNG TỚI HÀNH VI TỔ CHỨC
Năng suất: Tuổi tác có lợi cho năng suất hay không dường như phụ thuộc vào
nhu cầu của công việc cụ thể. Khi công việc đòi hỏi tốc độ, sức mạnh, sự nhanh nhẹn,
sự phối hợp tay mắt và những kỹ năng tương tự mà những ký năng này giảm dần với
tuổi tác, năng suất lao động sẽ giảm. Nhưng nói chung, những yêu cầu của phần lớn
các công việc là không đủ tuyệt đối cho những suy giảm trong những cấp độ kỹ năng
để có ảnh hưởng tới năng suất lao động. Ví dụ: người tuổi càng cao thì những công
việc như bốc vác sẽ làm không có năng suất bằng người trẻ tuổi.
Sự vắng mặt: Nếu những người lao động lớn tuổi ít muốn nghỉ việc thì liệu
họ có chứng minh sự ổn định cao hơn bằng việc đi làm đều đặn hơn không? Không
hẳn như vậy. Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra quan hệ ngược lại. Cụ thể hơn, quan hệ
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
giữa tuổi tác và sự vắng mặt phụ thuộc vào sự vắng mặt là có khả năng tránh được
hoặc không tránh được. Nhìn chung, hệ số vắng mặt có khả năng tránh được ở những
người lao động lớn tuổi thấp hơn so với những người trẻ. Điều này do sức khỏe suy
yếu, do tuổi tác cao và thời gian phục hồi dài hơn mà những người lớn tuổi cần đến
khi
họ
bị
mệt.
Ví dụ: Những người lớn tuổi thường có nguy cơ mắc bệnh đột ngột nhiều hơn người
trẻ như bị thiếu máu lên não, nhồi máu cơ tim, đột quỵ… một khi họ đã mắc bệnh thì
chữa bệnh rất lâu sự vắng mặt là không thể tránh khỏi
Tỷ lệ thuyên chuyển: Tuổi tác càng cao con người càng ít muốn nghỉ việc.
Đây là kết luận áp đảo dựa trên những nghiên cứu về quan hệ giữa tuổi tác và thu
nhập. Tất nhiên kết luận này không đáng ngạc nhiên. Nó hoàn toàn phù hợp với thực
tế, khi tuổi tác càng cao; con người sẽ có ít sự lựa chọn nghề nghiệp. Hơn nữa, những
người lao động lớn tuổi dường như không muốn từ chức vì nhiệm kỳ công tác dài sẽ
đem lại cho họ hệ số lương cao hơn, lợi ích hưu trí hấp dẫn hơn.
Ví dụ: một người đã làm một công việc có thâm niên hơn 30 năm và sắp đến
tuổi nghĩ hưu, thì người đó có khả năng ít bị thay đổi vị trí làm việc cũng như họ có
xu hướng muốn tiếp tục công việc và vị trí của mình hơn là thây đổi một công việc
mới mang tính thách thức hơn so với người trẻ chỉ mới có 1 2 năm kinh nghiệm.
Sự thỏa mãn đối với công việc: Có những bằng chứng áp đảo chỉ ra tương
quan đồng biến giữa tuổi tác và sự thỏa mãn. Tuy nhiên, những thay đổi hiện nay
trong công nghệ đã làm thay đổi tình thế. Ở những công việc có sự thay đổi nhanh
chóng trở nên lạc hậu thì sự thỏa mãn của những người lao động lớn tuổi thường thấp
hơn
so
với
những
người
lao
động
trẻ
tuổi.
Ví dụ: Ngày nay việc sử dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các công việc càng
ngày càng phổ biến, tuy nhiên những người lao động cao tuổi không thể bắt kịp được
những thay đổi đó, họ sẽ nhờ những người lao động trẻ làm việc đókhông tham gia
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
tích cực vào công việcsự thỏa mãn đối với công việc ít hơn.
Hành vi lệch lạc: Người lao động lớn tuổi có ít những hành vi lệch lạc hơn
người trẻ tuổi vì họ là những người có kinh nghiệm sống nhiều hơn hoặc là họ công
tác cho tổ chức đó đã lâu năm, đã hiểu được văn hóa của tổ chức đó ít những hành
vi lệch lạc hơn.
Hành vi công dân: những người lao động lớn tuổi muốn cống hiến cho tổ
chức nhiều hơn trước khi nghỉ hưu và để lại những ấn tượng tốt về bản thân cho
những người khác nên họ sẽ có nhiều hành vi công dân hơn.
1. GIỚI TÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TỔ CHỨC:
Năng suất: hiện nay, người ta có sự khác biệt giữa nam và nữ và sự khác biệt
đó sẽ ảnh hưởng tới việc thực hiện công việc của họ. Không có sự khác biệt giữa nam
và nữ trong năng lực nói chung. Trước đây, các nhà nghiên cứu cho rằng phụ nữ sẵng
lòng hơn trong việc tuân thủ còn nam giới mong đợi về sự thành công công hơn nên
năng suất làm việc của họ khác nhau, Tuy nhiên trong những thập kỹ gần đây, tỷ lệ
nữ giới gia tăng và vấn đề khác biệt về năng suất lao động cũng dần bị xóa bỏ.
Sự vắng mặt: có một số nghiên cứu cho rằng nữ giới có tỷ lệ vắng mặt cao
hơn vì vai trò làm vợ, làm mẹ của người phụ nữ. Tuy nhiên đang bị lưng lay và chưa
có một cơ sở khoa học nào để chứng minh được tỷ lệ vắng mặt trên. Vì vậy tỷ lệ
vắng mặt của nam hay nữ là tùy thuộc vào mỗi người khác nhau.
Tỷ lệ thuyên chuyển: vấn đề thuyên chuyển, bỏ việc của nam giới và nữ giới
cũng chưa có căn cứ khoa học để xác định giới nào hơn giới nào. Nó tùy thuộc vào
tính chất công việc cũng như là nhu cầu làm việc của mỗi người
Sự thỏa mãn đối với công việc: hiện chưa có bằng chứng nào chứng minh
rằng giới tính của người lao động ảnh hưởng đến sự thỏa mãn đối với công việc mà
họ làm. Sự thỏa màn đối với công việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố: phong cách lãnh
đạo của người chỉ huy, cách thức chia sẽ quyền lực và thông tin, ý thức của mỗi
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
người, môi trường làm việc, lương bổng,….
Hành vi lệch lạc: theo nhiều nguyên cứu cho rằng phụ nữ có ít hành vi lệch
lạc hơn tại nơi làm việc so với nam giới. Điều này xuất phát từ các yếu tố thuộc về
bản chất bên trong của người phụ nữ thường tuân thủ theo những quy định tại nơi làm
việc, phụ nữ là phái yếu nên họ có xu hướng nhường nhịn hơn. Còn nam giới họ
thường hay có sự bất đồng, tranh cải, lên tiếng hoặc làm trái lại nếu những quy định
tại nơi làm việc khiến họ cảm thấy khó chịu. Tuy nhiên vấn đề này cũng còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nên chúng ta không thể đưa ra một kết luận cụ thể,
chunhs xác được.
Hành vi công dân: ngược lại với hành vi lệch lạc.
2. TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH ẢNH HƯỞNG TỚI HÀNH VI TỔ CHỨC
Chưa có đủ các chứng cứ để rút ra bất kì một kết luận về sự ảnh hưởng của tình
trạng gia đình đến năng suất. Nhưng có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng người có gia
đình thì năng suất làm việc của họ cao hơn vì yếu tố trách nhiệm.
Các hệ số về sự vắng mặt thì cao hơn vì họ vắng phải những công việc từ phía gia
đình mình như con cái, vợ/chồng.
Hệ số thuyên chuyển ( bỏ việc) thấp hơn; Sự thỏa mãn trong công việc nhiều
hơn; Ít có hành vi lệc lạc và có nhiều hành vi công dân hơn: vì việc lập gia đình
tạo ra nhiều trách nhiệm hơn, điều đó tạo cho việc có một công việc ổn định và
nguồn thu nhập ổn định là quan trọng.
3. THÂM NIÊN CÔNG TÁC ẢNH HƯỞNG TỚI HÀNH VI TỔ CHỨC
ảnh hưởng của thời gian công tác đối với việc thực hiện nhiệm vụ là quan trọng.
Người làm việc lâu năm có năng suất làm việc cao hơn người trẻ
Người làm việc lâu năm ít có hành vi vắng mặt trong giờ làm việc hơn người trẻ
Người làm việc lâu năm không muốn bỏ việc hơn người trẻ
Người làm việc lâu năm thỏa mãn với công việc của mình hơn người trẻ
Người làm việc lâu năm có ít hành vi lệch lạc hơn
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
Người làm việc lâu năm có nhiều hành vi công dân hơn
Tuy nhiên, những nhận định trên chỉ mang tính tương đối, trên thực tế, thâm niên của một
người chỉ nói lên được quá trình làm việc và kinh nghiệm được tích lũy theo đơn vị thời gian.
Chúng ta không thể chỉ căn cứ vào thâm niên làm việc của một người mà đánh giá được năng suất
làm việc, sự hài long trong công việc của họ hay là hành vi lệch lạc, hành vi công dân của người đó
tại nơi họ làm việc.
Câu 2: Trình bày sơ lược các cơ sở của hành vi cá nhân. Phân tích ảnh hưởng
của Tính cách đến hành vi tổ chức?(5 điểm)
• Cơ sở của hành vi cá nhân (câu 1)
• Ảnh hưởng của tính cách đến hành vi tổ chức
1. Tính cách là tất cả các cách thức phản ứng và tướng tác với hiện thực khách
quan của con người. Thể hiện trong hệ thống hành vi, cử hỉ và cách nói năng của con
người .
2. Phẩm chất thể hiện tính cách
Tính tốt
Những cách phản ứng giúp những
người xung quanh thấy dễ chịu, hài
lòng, mến phục và yêu quý ta.
Tính xấu
Những cách phản ứng gây ra những
tai hại, bực bội cho người khác. Nên
bị ghét và lên án. Mọi tính xấu đều
bắt nguồn tự tâm ích kỷ.
3. Phép thử tính cách trong tổ chức
Phép thử 1: Đánh giá thông qua phản ứng của cá nhân với trách nhiệm và nghĩa vụ
họ được trao
Phép thử 2: Đánh giá thông qua phản ứng, tương tác với những người xung quanh
Phép thử 3: Đánh giá thông qua phản ứng, tương tác với chính bản thân của người
nhân viên
4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính cách
Bẩm sinh, gen di truyền
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
Môi trường nuôi dưỡng
Môi trường sinh sống làm việc
Quá trình học tập, văn hóa xã hội
5. Mô hình 5 tính cách lớn
Mỗi cá nhân sẽ mang trong mình một tính cách nổi trội, là cơ sở tác động đến
hành vi cá nhân và được nhận biết qua tính cách
a. Tính hướng ngoại
Thể hiện mức độ thoải mái của chúng ta đối với các mối quan hệ. Người hướng ngoại
thường thích giao du, quyết đoán và có tính xã hội.
Kỹ năng giao tiếp tốt hơn
Chiếm ưu thế xã hội hơn
Diễn đạt cảm xúc nhiều hơn
Ảnh hưởng: Năng suất làm việc tốt hơn
Khả năng lãnh đạo nổi bật
Hài lòng về công việc và cuộc sống
b. Hòa đồng
Tính hòa đồng ám chỉ xu hướng chiều theo ý người khác. Kiểu tính cách mô tả
người tốt tính, hợp tác, nhiệt tình và đáng tin cậy.
Được nhiều người yêu thích hơn
Tuân thủ tốt hơn và dễ chiều, dễ hợp tác
Ảnh hưởng: Năng suất làm việc tốt hơn
Ít có hành vi tội lỗi, lệch lạc
Nhiều hành vi công dân
c. Tận tâm
Kiểu tính cách mô tả người có trách nhiệm, đáng tin, kiên định và có đầu óc tổ
chức
Nỗ lực và kiên trì hơn
Nhiều năng lượng và kỷ luật hơn
Có óc tổ chức và biết lên kế hoạch hành động
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
Ảnh hưởng: Năng suất làm việc tốt hơn
Khả năng lãnh đạo nổi bật
Nhiều hành vi công dân
Thỏa mãn với công việc cao hơn
Sống thọ hơn
d. Ổn định cảm súc
Kiểu tính cách của người giỏi chịu áp lực, bình tĩnh, tự tin, kiên định. Đối lập
e.
với nó là người hay lo sợ, trầm cảm, căng thẳng và không kiên định
Ít suy nghĩ tiêu cực
Ít cảm xúc tiêu cực
Ảnh hưởng: Hài lòng về cuộc sống và công việc nhiều hơn
Nhiều hành vi công dân
Ít bị áp lực, căng thẳng
Ít có hành vi tội lỗi, lệch lạc
Cởi mở - sẵn lòng trải nghiệm
Kiểu tính cách của người có óc sáng tạo, có tính tò mò và nhạy cảm với nghệ
thuật. Sẵn sàng đón nhận cái mới. Đối lập với nó là tính bảo thủ.
Học hỏi nhiều hơn
Sáng tạo hơn
Linh hoạt và tự chủ
Ảnh hưởng: Năng suất làm việc tốt hơn
Đào tạo phát triển tốt hơn
Khả năng lãnh đạo nổi bật
Thích nghi tốt với sự thay đổi
Câu 3 (5 điểm) Trình bày sơ lược các cơ sở của hành vi cá nhân. Phân tích ảnh hưởng của
Nhận thức đối với hành vi tổ chức? Cho ví dụ minh họa.
Khái niệm: Nhận thức là một quá trình trong đó cá nhân hình thành và diễn đạt những
ấn tượng mang tính cảm giác để giải thích về môi trường của họ.
Quá trình nhận thức:
Thế giới khách quan
Thế giói được nhận
thức (chủ quan)
(Môi trường)
Các tín hiệu
Cảm giác
Chú ý
Nhận thức
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức:
- Đối tượng nhận thức
- Người nhận thức
- Hoàn cảnh nhận thức
* Đối tượng nhận thức: Những đặc tính của đối tượng nhận thức chi phối đến điều
được nhận thức.
Ví dụ: Đối tượng nhận thức của chúng ta ở đây là việc học. Theo đó, đặc tính của
việc học là việc tích lũy, thu nập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn để giúp cho
chúng ta có thể hiểu biết thêm về thế giới quan, bên cạnh đó có thể giúp ta kiếm được
thu nhập cho cuộc sống. Chính vì vậy, những đặc tính trên của việc học đã chi phối
chúng ta, giúp chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của việc học và thúc đẩy
chúng ta phải lo học.
* Người nhận thức: Hành vi của con người bị chi phối bởi nhận thức của họ về thế
giới quan. Nhưng, nhận thức của con người lại bị ảnh hưởng bởi:
+ Thái độ
+ Động cơ
+ Kiến thức, kinh nghiệm
+ Lợi ích ảnh hưởng rất mạnh đến nhận thức. Con người phản ánh thế giới trên
cơ sở lợi ích của họ và để bảo vệ lợi ích của chính họ.
Khi có được nhận thức về sự vật, sự việc thì nhận thức sẽ quay trở lại định hướng
hành vi và thúc đẩy con người hành động.
Ví dụ: Tham nhũng là một vấn nạn
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
+ Những người tham nhũng sẽ nhận thức như thế nào?
+ Những người không tham nhũng sẽ nhận thức như thế nào?
Trước khi nhận thức được tham nhũng, thì những người tham nhũng / không tham
nhũng có thái độ, động cơ ra sao, kiến thức, kinh nghiệm của họ về tham nhũng và họ
đạt được lợi ích gì khi tham nhũng. Sau khi nhận thức được, nếu một người có nhận
thức đúng đắn thì nhận thức của họ sẽ quay lại định hướng hành vi của họ là tránh xa
những gì liên quan tới tham nhũng và ngược lại.
*Hoàn cảnh nhận thức: cùng là một vấn đề nhưng trong hoàn cảnh khác nhau, vấn đề
sẽ được nhận thức và hiểu rất khác nhau bởi cùng một người nhận thức.
Ví dụ: Vấn đề tham nhũng
+ Thời điểm bạn còn mới tốt nghiệp Đại học, là công thức bậc thấp thì bạn nhận thức
tham nhũng ở mức độ như thế nào?
+ Thời điểm bạn là công chức, cán bộ cấp cao thì bạn nhận thức tham nhũng ở quy
mô ra sao và thông qua những hành vi như thế nào?.
-
Mối quan hệ giữa nhận thức với việc ra quyết định
Không phải chỉ có những nhà quản lý mới ra quyết định. Ngay cả nhân viên những người không nắm giữ vị trí quản lý cũng ra quyết định. Có thể nói, cần phải ra
quyết định khi có vấn đề cần giải quyết và phải lựa chọn các giải pháp. Làm thế nào
cá nhân trong tổ chức ra quyết định và giải pháp sau cùng được lựa chọn có đúng đắn
không? Điều này phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của chính cá nhân đó. Ví dụ, khi
ra quyết định chọn một trường đại học để theo học, bạn cần phải có thông tin về
nhiều trường khác nhau. Những thông tin này có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau
như từ bạn bè, báo đài, truy cập trên mạng hay do các trường trực tiếp cung cấp. Có
thể các thông tin này mâu thuẫn với nhau, do đó chúng cần được kiểm tra, xử lý. Vậy
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
thông tin nào sẽ ảnh hưởng đến quyết định của bạn? Điều đó phụ thuộc vào chính
nhận thức của bạn đấy. Nếu bạn cho rằng thông tin từ bạn bè, từ những người đang
theo học 53 tại các trường đó chính xác hơn, thì quyết định của bạn sẽ dựa trên nguồn
thông tin này
Tóm lại: Nhận thức sẽ ảnh hưởng đến hành vi tổ chức như sau:
- Về năng suất: nhận thức tốtlàm việc chăm chỉ năng suất cao và ngược lại
- Sự vắng mặt: nhận thức tốt ít vắng mặt hơn và ngược lại
- Tỷ lệ thuyên chuyển: ít hơn nếu nhận thức tốt và ngược lại
- Sự hài lòng trong công việc nhiều hơn, các hành vi công dân nhiều hơn và các hành
vi lệch lạc ít hơn nếu nhận thức tốt và ngược lại
Câu 3: Trình bày sơ lược các cơ sở của hành vi cá nhân. Phân tích ảnh hưởng
Nhận thức đối với hành vi tổ chức. Ví dụ?
Định nghĩa: - Học tập là tất cả những thay đổi trong hành vi mà điều này xảy ra như
là kết quả của những kinh nghiệm
- Học tập phải gắn liền sự thay đổi trong hành vi
- Sự thay đổi do được học tập phải là thay đổi luôn, thay đổi hẳn, thay đổi không thể
quay trở lại.
- Sự thay đổi không gắn liền với sự thay đổi trong hành vi thì không phải là học tập.
- Một số dạng kinh nghiệm cần thiết cho học tập: kinh nghiệm từ quan sát, kinh
nghiệm từ tự học, kinh nghiệm từ sai sót, thất bại...
Các mục tiêu của học tâp:
- Kiến thức biết gì?
- Thái độ đạo đức
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
- Hành vi làm được gì?
- Quá trình học tập để phát triển hành vi tích cực: Phát triển hành vi bằng nhiều hình
thức học tập:
+ Tự học tập/tự giác điều chỉnh
+ Bắt chước
+ Được hướng dẫn
+ Trải nghiệm
Trải nghiệm là hình thức học tập hiệu quả nhất
+ Define: chia việc
+ Describe: hướng dẫn
+ Demo: làm thử
+ Do ít: thực hiện
+ Discuss: bàn bạc – củng cố hành viVí dụ: Việc học tập và rẻn luyện, tham gia vào
các khóa, trại hè rèn luyện sẽ giúp cho chúng ta thay đổi hành vi của cá nhân thông
qua các bài học bổ ích và những lúc làm việc nhóm...
Định hình hành vi của cá nhân trong tổ chức thông qua các hình thức:
Củng cố một cách tích cực: khen ngợi những hành vi tốt như làm việc tích cực, đi làm đúng giờ.
Củng cố một cách tiêu cực. Khi nhân viên có hành vi né tránh những vấn đề gây khó khăn cho
mình mà nhà quản lý lại bỏ qua thì đó được coi là cách củng cố tiêu cực. Ví dụ, trong lớp học nếu
thầy giáo đặt câu hỏi mà sinh viên không có câu trả lời, họ sẽ nhìn vào tập để né tránh. Tại sao sinh
viên lại có hành vi này? Có lẽ, họ cho rằng thầy giáo sẽ không bao giờ gọi họ nếu họ nhìn vào tập.
Nếu thầy giáo củng cố một cách tiêu cực là không gọi những sinh viên nhìn vào tập khi thầy đặt câu
hỏi thì hành vi này sẽ tiếp tục lập lại trong những lần thầy đặt câu hỏi tiếp theo.
Phạt- loại bỏ những hành vi không mong đợi trong điều kiện không mấy thiện chí. Ví dụ, phạt
nhân viên hai ngày làm việc không lương nếu uống rượu trong giờ làm việc.
Dập tắt- dẹp bỏ hoàn toàn những điều kiện có thể tạo ra những hành vi mà tổ chức không
mong
muốn.
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
Giảm vắng mặt bằng hình thức bốc thăm. Ví dụ, doanh nghiệp phát cho mỗi nhân viên không
vắng mặt ngày nào trong tháng một phiếu bốc thăm. Các phiếu này được bỏ vào một chiếc thùng và
cuối tháng nhà quản lý sẽ tiến hành bốc thăm. Những người may mắn có thể bốc trúng phiếu
thưởng một số cổ phiếu của công ty hay được phép nghỉ một ngày được hưởng lương.
Khen thưởng những người đi làm thường xuyên bằng cách trả cho họ số tiền nghỉ ốm mà công
ty dự trù hàng năm dành cho một nhân viên.
Phát triển các chương trình đào tạo.
Kỷ luật nhân viên
Câu 5: Trình bày sơ lược các cơ sở của hành vi cá nhân. Phân tích ảnh hưởng của thái
độ đối với hành vi tổ chức? Cho ví dụ minh họa.
Hành vi tổ chức là hành vi của con người trong tổ chức (còn gọi là người lao động). Hành vi
đó được chi phối và quyết định bởi sự nhận thức, thái độ, năng lực, bản thân của người lao
động. Con người với tư cách là thành viên của tổ chức, chịu sự chi phối và tác động của
nhân tổ thuộc tổ chức như văn hóa, lãnh đạo, quyền lực, cơ cấu tổ chức, các nhóm của tổ
chức mà người lao động tham gia là thành viên nhóm.
Thái độ và hành vi tổ chức có quan hệ nhân quả, nghĩa là thái độ của một người sẽ quyết
định những gì họ làm. Điều này có thể thấy rất rõ khi quan sát và giải thích các hành vi của
con người diễn ra hàng ngày. Ví dụ như nhiều người chỉ xem các chương trình truyền hình
mà họ thích; các nhân viên cố gắng né tránh những công việc mà họ cảm thấy không thích;
sinh viên thường bỏ giờ đối với những môn học họ cảm thấy không thích v.v…
Mối quan hệ giữa hành vi tổ chức và thái độ càng thể hiện rõ khi chúng ta xem xét thái độ
và hành vi cụ thế. Thái độ càng được xác định cụ thể thì càng dễ dàng trong việc xác định
một hành vi liên quan, đồng thời khi đó khả năng chỉ ra mối quan hệ giữa thái độ và hành vi
càng lớn. Thông thường, thái độ và hành vi tổ chức của con người thường thống nhất với
nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thái độ và hành vi đôi khi không thống nhất hoặc mâu thuẫn
với nhau. Ví dụ, chúng ta nói thái độ cụ thể của một người về “trách nhiệm và đạo đức xã
hội”, nhưng thái độ này lại không thúc đẩy hành vi “tham gia hiến máu nhân đạo” của người
đó.
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
Một yếu tố khác cũng có ảnh hưởng rất lớn tới quan hệ thái độ - hành vi đó là những ràng
buộc xã hội đối với hành vi. Đôi khi sự không thống nhất giữa thái độ và hành vi do các áp
lực xã hội buộc cá nhân phải cư xử theo một cách nhất định. Chẳng hạn, nhóm có thể gây
các áp lực khiến cho một nhân viên rất quý và tin tưởng lãnh đạo của mình phải ký tên vào
bản kiến nghị phản đối người lãnh đạo đó.
Do đó, thái độ có ảnh hưởng đến hành vi tổ chức và thường thống nhất với hành vi. Tuy
vậy, thái độ và hành vi có thể mâu thuẫn với nhau vì nhiều lý do. Cá nhân có thể và thường
có những hành vi mâu thuẫn với thái độ vào một thời gian nào đó, mặc dù có những áp lực
giảm mâu thuẫn để hướng tới sự nhất quán.
Câu 6: Trình bày sơ lược các cơ sở của hành vi cá nhân. Phân tích ảnh hưởng của giá
trị đối với hành vi tổ chức? Cho ví dụ minh họa.
Hành vi tổ chức là hành vi của con người trong tổ chức (còn gọi là người lao động).
Hành vi đó được chi phối và quyết định bởi sự nhận thức, thái độ, năng lực, bản thân của
người lao động. Con người với tư cách là thành viên của tổ chức, chịu sự chi phối và tác
động của nhân tổ thuộc tổ chức như văn hóa, lãnh đạo, quyền lực, cơ cấu tổ chức, các nhóm
của tổ chức mà người lao động tham gia là thành viên nhóm.
Giá trị là những niềm tin bền vững và lâu dài về những điều được coi là quan trọng
trong các tình huống khác nhau, niềm tin này định hướng các quyết định và hành động của
chúng ta.
Giá trị không chỉ đại diện cho những điều ta muốn mà còn là những điều ta phải làmtheo
cách xã hội mong muốn. Giá trị sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn mục tiêu của chúng ta và các
phương tiện để đạt được mục tiêu đó. Ví dụ, ở Việt nam, những giá trị sống được đề cao là độc lập,
tự do, hạnh phúc. Con người sẽ sắp xếp những giá trị được coi trọng của mình theo thứ tự ưu tiên.
Sự sắp xếp này tạo ra hệ thống giá trị. Ví dụ hệ thống giá trị của chúng ta là : sự tự do, được tôn
trọng, trung thực, được vâng lời, được đối xử công bằng, hài lòng. Có người coi những thách thức
trong cuộc sống có giá trị hơn hẳn việc luôn tuân theo người khác. Đối với hành vi tổ chức, tìm
hiểu về giá trị là cần thiết vì: - Giá trị là cơ sở để hiểu được thái độ và động lực động viên của cá
nhân. - Giá trị có ảnh hưởng đến nhận thức của nhân viên. Ví dụ: Bệnh viện nào cũng có nội quy,
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
bao gồm những lời giải thích về các hành vi đúng, sai trong bệnh viện. Ví dụ như không được gây
ồn ào, thăm bệnh phải theo giờ giấc quy định. Tuy nội quy này không hoàn toàn là có giá trị đối với
tất cả mọi người, song khi bệnh viện đã đưa ra thì ai cũng chấp nhận và ủng hộ.
Câu 7 (5 điểm) Trình bày sơ lược các cơ sở của hành vi cá nhân. Phân tích ảnh hưởng của Sự
thỏa mãn trong công việc với hành vi tổ chức? Cho ví dụ minh họa
Ảnh hưởng của Sự thỏa mãn trong công việc với hành vi tổ chức
Sự thỏa mãn đối với công việc tác động đến:
Năng suất làm việc
Năng suất làm việc tốt dễ dẫn đến thỏa mãn
Sự thỏa mãn có thể làm gia tăng năng suất
Nhân viên bất mãn có năng suất làm việc thấp
Tần suất vắng mặt nơi làm việc
Nhân viên thỏa mãn với công việc có tần suất vắng mặt ít hơn
Nhân viên bất mãn với công việc có tần suất vắng mặt nơi làm việc nhiều hơn
-
Sự thuyên chuyển/bỏ việc
Nhân viên thỏa mãn với công việc thường trung thành và gắn bó với tổ chức
Nhân viên bất mãn thường tìm cách rời bỏ tổ chức
Hành vi lệch lạc nơi làm việc
Nhân viên thỏa mãn với công việc thường không có hoặc có rất ít các biểu hiện lệch lạc nơi làm
việc
Nhân viên bất mãn , không thích môi trường làm việc thường có nhiều hành vi lệch lạc mà tổ chức
không kỳ vọng.
Hành vi công dân nơi làm việc
Nhân viên thỏa mãn thường tận tình làm việc, quý trọng, trung thành và bảo vệ tổ chức của mình
Nhân viên bất mãn thường có cách cư xử tiêu cực, gây mất đoàn kết nội bộ, làm chậm tiến trình đạt
mục tiêu của tổ chức
Phần 2: Cơ sở hành vi nhóm (Sử dụng sách của Thầy Nguyễn Hữu Lam)
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
Nêu sơ lược các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm ( Được sử dụng từ câu 9
đến câu 11):
Nhóm là hai hay nhiều cá nhân có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau, liên kết với
nhau một cách có ý thức- những người đến với nhau để đạt đến những mục tiêu cụ
thể.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm(6) : Vai trò của cá
nhân trong nhóm, chuẩn mực nhóm, địa vị, quy mô nhóm, thành phần nhóm, tính liên
kết nhóm
A.VAI TRÒ CỦA CÁ NHÂN TRONG NHÓM
Một cá nhân sẽ là thành viên của rất nhiều nhóm
Mỗi nhóm, cá nhân sẽ đóng các vai trò rất khác nhau
Vai trò khác nhau tạo ra các hành vi khác nhau
Mỗi nhóm đều mong đợi ở cá nhânhành vi khác nhau
Ví dụ: Ví dụ: Tuấn là trưởng phòng nên a luôn tỏ ra nghiêm túc cũng như nghiêm
chỉnh trong ăn mặc. Nhưng khi a tham gia vào nhóm đội bóng yêu thích Chelsea a ra
hòa đồng vui vẻ cởi mở. Vai trò của a tuấn ở 2 nhóm là khác nhau nên hành vi của a
ấy cũng khác nhau.
- Đặc tính cá nhân của các thành viên trong nhóm có quan hệ mật thiết với hoạt
động của nhóm. Theo các nghiên cứu chỉ ra rằng: những phẩm chất tích cực là có
tương quan thuận với năng suất, đạo đức, và tính vững chắc của nhóm. Những phẩm
chất tích cực bao gồm: năng lực xã hội, độc lập… Ngược lại, những phẩm chất tiêu
cực như độc đoán, thống trị…có xu hướng tương quan nghịch biến với năng suất, đạo
đức, và tính vững chắc của nhóm.
- Không một phẩm chất riêng lẻ nào có thể xác định hành vi nhóm, mức độ ảnh
hưởng của một phẩm chất đơn lẻ là rất nhỏ xong nó có tác động không nhỏ đến hành
vi nhóm.
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
=> Những đặc tính cá nhân của thành viên đóng vai trog quan trọng trong xác định
hành vi nhóm
B. QUY MÔ NHÓM
Khi nghiên cứu về quy mô nhóm, người ta nhận thấy rằng:
+Nhóm ít người (khoảng 7 người) hoàn thành nhiệm vụ nhanh hơn nhóm
đông người (12 người hoặc nhiều hơn).
+Tuy nhiên, nhóm đông người lại có ưu thế nhờ sự đa dạng của các thành
viên, đạt thành tích cao hơn khi nhóm rơi vào tình trạng cần giải quyết các vấn đề.
+Một trong những phát hiện quan trọng liên quan đến quy mô nhóm là lãng
phí thời gian khi làm việc tập thể . Sự lãng phí này được hiểu là khi làm việc tập thể
cá nhân có khuynh hướng ít cố gắng hơn là làm việc cá nhân, dẫn đến năng suất lao
động bình quân của cả nhóm sẽ nhỏ hơn năng suất lao động của từng cá nhân trong
nhóm. Tại sao vậy? Nguyên nhân là do có sự so bì bởi có người cho rằng phân công
công việc trong nhóm không đồng đều. Bên cạnh đó trách nhiệm trong công việc
còn mơ hồ, không cụ thể đến từng người nên các thành viên không có ý thức cố
gắng. Cuối cùng hiệu suấtcủa cá nhân cũng sẽ giảm khi họ cảm thấy rằng sự đóng
góp của họ không được đánh giá đúng mức.
C. THÀNH PHẦN NHÓM
+Khi một nhóm không đồng nhất về giới tính, tính cách cá nhân, ý kiến, khả năng,
quan điểm thì nhóm đó thường xảy ra xung đột nhưng kết quả thực hiện công việc lại
cao hơn so với nhóm có những thành viên tương đồng, giống nhau
+Còn sự khác biệt về chủng tộc và văn hóa cũng sẽ làm cho quá trình thực hiện công
việc hay giải quyết vấn đề của các thành viên trong nhóm khó khăn hơn. Tuy nhiên,
theo thời gian khó khăn này sẽ giảm dần và mất hẳn.
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
+ Các đặc điểm nhân khẩu học:
*Độ tuổi : Một nhóm tập hợp nhiều thành viên với các độ tuổi lệch nhau quá lớn sẽ
khó khăn trong việc hợp tác trong việc nhóm. Tuổi trẻ thích sang tạo, người trung
niên, lớn tuổi thích công việc diễn ra theo lối quy cũ => xảy ra xung đột nhóm, khó
thống nhất ý chí của các thành viên nhóm, hiệu suất công việc có thể thấp nếu không
giải quyết được mâu thuẫn, bất đồng ý kiến.
*Giới tính: Một nhóm có đa phần là nam sẽ có tác phong làm việc khác so với nhóm
có đa phần là nữ. Khi nhóm có cả nam, nữ sẽ có tác động đến hành vi của cá nhân
trong nhóm. Nam giới thường có nhiều hành vi lệch lạc hơn nữ giới trong việc làm
việc nhóm: sự văng mặt cao hơn nữ giới.
*Tình trạng hôn nhân: trong một nhóm thì các cá nhân đã có gia đình có xu hướng
vắng mặt hơn do lý do gia đình, dễ thỏa mãn trong CV hơnđòi hỏi yêu cầu trong
việc nhóm thấp hơn so với các cá nhân chưa có gia đình, chỉ cần hoàn thành công
việc là được
D.TÍNH LIÊN KẾT NHÓM
Tính liên kết là mức độ các thành viên gắn kết với nhau. Tính liên kết ảnh hưởng ảnh
hưởng đến năng suất của nhóm.
Tính liên kết nhóm phụ thuộc vào chuẩn phụ thuộc chuẩn mực nhóm.
Hiểu là:
1.Khi tính liên kết trong nhóm cao mà mục tiêu về hiệu quả công việc (chất lượng số
lượng) thì năng suất sẽ tăng mạnh, vì ai cũng lao vào làm việc liên kết vs nhau. Năng
suât tăng
2.Nhưng khi tính liên kết cao mà mục tiêu đặt ra thấp thì mọi người lại bảo vệ nhau
=>dẫn đến tâm lý bình quân chủ nghĩa, chỉ cần làm giống ng khác, k cần cố gắng
=>Năng suất giảm.
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
3.Mục tiêu cao nhưng tính liên kết thấp thì năng suất vẫn tăng nhưng tăng vừa phải.
4.Mục tiêu đã thấp mà nhóm lại không liên kết với nhau đãn đến chẳng ai làm làm gì
•
o
o
o
•
o
o
o
o
o
Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết nhóm;
Yếu tố liên quan tới cv: phong cách lãnh đạo
Mối trường làm việc: bố trí bàn làm việc, khong khí làm việc
Số lượng thành viên nhóm
Tăng liên kết nhóm:
Giảm quy mô nhóm
Thời gian làm việc của nhóm
Cạnh tranh nhóm
Phần thưởng cho nhóm
Khuyến khích thành viên nhóm
Câu 8. Phân tích yếu tố vai trò của cá nhân trong nhóm. Cho ví dụ
a)Vai trò của cá nhân trong Nhóm
Vai trò là tập hợp các chuẩn mực hành vi mà một người nắm giữ một vị trí nhất định trong một
nhóm phải tuân thủ.
Một cá nhân sẽ là thành viên của rất nhiều nhóm
Mỗi nhóm, cá nhân sẽ đóng các vai trò rất khác nhau
Vai trò khác nhau tạo ra các hành vi khác nhau
Mỗi nhóm đều mong đợi ở cá nhân hành vi khác nhau
Vai trò ảnh hưởng đến hành vi cá nhân. Mỗi người đều có một số vai trò nhất định, và hành
vi của nào người đó thay đổi theo vai trò của họ trong nhóm. Để hiểu được vi của một cá nhân trong
những tình huống cụ thể chúng ta cần biết được vai trò mà cá nhân đó đang thực hiện.
Ví dụ: Giám đốc A của một công ty vừa là giám đốc, vừa là chuyên gia về nhân sự. trong
công việc ông luôn nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm và có uy tín rất cao trong tổ chức.Ngoài ra
ông cũng là người chồng chung thủy, một người cha mẫu mực, gương mẫu trong gia đình. Khi là
thành viên của câu lạc bộ bóng đá, ông luôn vui vẻ hòa đồng với mọi người…Ở mỗi nhóm khác
nhau ông A luôn thể hiện một vai trò riêng biệt, có những hành động và thái độ khác nhau.
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
- Đặc tính cá nhân của các thành viên trong nhóm có quan hệ mật thiết với hoạt động của
nhóm. Theo các nghiên cứu chỉ ra rằng: những phẩm chất tích cực là có tương quan thuận với năng
suất, đạo đức, và tính vững chắc của nhóm. Những phẩm chất tích cực bao gồm: năng lực xã hội,
độc lập… Ngược lại, những phẩm chất tiêu cực như độc đoán, thống trị…có xu hướng tương quan
nghịch biến với năng suất, đạo đức, và tính vững chắc của nhóm.
- Không một phẩm chất riêng lẻ nào có thể xác định hành vi nhóm, mức độ ảnh hưởng của một
phẩm chất đơn lẻ là rất nhỏ xong nó có tác động không nhỏ đến hành vi nhóm.
Những đặc tính cá nhân của thành viên đóng vai trog quan trọng trong xác định hành vi nhóm
Câu 9: Nêu sơ lược các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm.
Phân tích yếu tố chuẩn mực Nhóm.Cho ví dụ.
E.CHUẨN MỰC NHÓM
(1) Khái niệm của Chuẩn mực nhóm.
-
Là các tiêu chuẩn hành vi trong khuôn khổ một nhóm mà các thành viên phải tuân thủ
-
Các chuẩn mực khi được nhóm nhất trí và chấp thuận, thì chúng có ảnh hưởng lớn
đến hành vi của các thành viên trong nhóm.
. Ví dụ, không được nói chuyện riêng trong lúc đang thảo luận. Các chuẩn mực của
mỗi nhóm, mỗi cộng đồng và mỗi xã hội sẽ khác nhau. Các chuẩn mực chính thức sẽ
được viết ra giấy như một cẩm nang của tổ chức, trong đó trình bày những luật lệ,
những thủ tục nhân viên phải tuân theo. Tuy nhiên phần lớn các chuẩn mực là không
chính thức mà mọi người ngầm quy ước với nhau. Ví dụ, chúng ta không cần ai nói
cũng tự biết không nên bàn tán nói chuyện quá nhiều trong khi sếp đang đi kiểm tra,
giám sát…
(2) Sự hình thành “ chuẩn mực nhóm”
-
Các chuẩn mực được phát triển cùng với quá trình khi các thành viên nhóm hiểu
những hành vi nào là cần thiết để nhóm hoạt động một cách có hiệu quả. Tất nhiên,
những sự kiện đặc biệt quan trọng trong nhóm có thể rút ngắn quá trình và hành động
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
nhanh chóng để hình thành các chuẩn mực mới. chuẩn mực có thể được hình thành
theo các con đường sau :
1. Những quy định rõ ràng được đề ra bởi một thành viên của nhóm và thành viên này
thường là người lãnh đạo hoặc một thành viên có thế lực.
2. Quyền ưu tiên: những dạng hành vi đầu tiên thường tạo ra các chuẩn mực hoặc đặt ra
các mong đợi của nhóm.
3. Những hành vi từ các tình huống đã qua: các thành viên nhóm mang những mong đợi
từ các nhóm khác nhau mà họ là thành viên trước đây vào nhóm và họ mong muốn có
ở nhóm hiện tại mà họ tham gia
(3) Chuẩn mực nhóm giúp cho:
1. Duy trì sự tồn tại của nhóm
2. Tăng khả năng dự đoán về hành vi của các thành viên
3. giảm những vấn đề rắc rối trong quan hệ giữa các thành viên nhóm.
4. Phân biệt nhóm này với nhóm khác.
(4) Những ảnh hưởng của chuẩn mực nhóm đến hành vi của cá nhân trong nhóm.
Chuẩn mực nhóm ảnh hưởng rất lớn đến hành vi cá nhân. Nó buộc cá nhân phải tuân
theo những quy định mà các thành viên trong nhóm thống nhất. Mỗi cá nhân sẽ tự
cân chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với các quy định của nhóm. Những hành
vi chống lại chuẩn mực nhóm đều bị trừng phạt và buộc chấm dứt .
Một cá nhân tham gia nhiều nhóm và chuẩn mực của các nhóm là khác nhau,
thậm chí trái ngược nhau. Vì vậy, họ khổng thể thích nghi với tất cả các chuẩn mực
của các nhóm. Cá nhân sẽ thích nghi với những nhóm quan trọng, đó là các nhóm mà
họ cảm thấy muốn là thành viên hoặc là quan trọng đối với họ.
Như vậy, nếu biết được các chuẩn mực của nhóm, người quản lý có thể giải thích
được hành vi của các thành viên trong nhóm. Bên cạnh đó, nếu các chuẩn mực hỗ trợ
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
tích cực cho kết quả công việc, người quản lý có thể hy vọng nhiều vào quá trình thực
hiện công việc của từng cá nhân. Tương tự như vậy, tỉ lệ vắng mặt cao hay thấp trong
một nhóm cũng phụ thuộc vào chuẩn mực do nhóm đề ra. Tuy nhiên, điều chúng ta
cần quan tâm hơn cả là sự tuân thủ các chuẩn mực trong nhóm của các thành viên.
Chuẩn mực đề ra mà mức độ tuân thủ không cao thì sẽ ảnh hưởng đến công việc
chung. Vậy làm thế nào để các thành viên trong nhóm tuân thủ các chuẩn mực. Điều
này phụ thuộc vào ý thức của họ về tầm quan trọng của nhóm. Nếu ý thức là nhóm rất
quan trọng với mình thì mức độ tuân thủ sẽ cao. Ngoài ra, nhóm có thể tạo ra những
áp lực buộc các thành viên tuân theo.
Câu 10 : Nêu sơ lược các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm.
Phân tích yếu tố chuẩn mực địa vị nhóm.Cho ví dụ.
F. ĐỊA VỊ
(1)
•
Khái niệm địa vị : là sự phân bậc trong phạm vi 1 nhóm.
Nguồn gốc : Có thể đạt được một cách chính thức, do tổ chức quyết định, thông qua
các chức vụ nhất định.
•
Gắn liền với lợi ích : lương cao, quyền quyết định nhiều hơn, lịch trình làm việc dễ
chịu hơn.
•
Có thể đạt được không chính thức nhờ những đặc điểm cá nhân như trình độ giáo
dục, tuổi tác, giới, kỹ năng hay kinh nghiệm được những người trong nhóm đánh giá
cao.
•
Địa vị không chính thức cũng quan trọng như địa vị chính thức.
(2) Chức năng của địa vị
Địa vị là phần thưởng:
Khi người lao động làm việc tốt họ sẽ được đề bạt chức vụ/ địa vị
Chức vụ/địa vị luôn được cung cấp điều kiện làm việc tốt hơn
Địa vị là động viên:
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------
Tài liệu ôn thi môn Hành vi tổ chức
Địa vị khuyến khích người lao động làm việc năng suất hơn; Ít vắng mặt hơn;
từ bỏ các hành vi lệch lạc; gia tăng các hành vi công dân.
Mục đích là để được đề bạt cao hơn; quyền hạn hấp dẫn hơn; phương tiện,
lương bổng tốt hơn
Địa vị khởi xướng giao tiếp:
Địa vị quyết định ai sẽ khởi xướng giao tiếp, tới ai.
Người có địa vị cao hơn giao việc cho người có địa vị thấp hơn Good
Người có địa vị thấp hơn ra lệnh, giao việc cho người có địa vị cao hơn. Not
Good
Địa vị phải công bằng
Địa vị của cá nhân phải tương xứng với năng lực, nỗ lực và sự đồng thuận của
cả nhóm.
Khi sự không công bằng trong địa vị được nhận thức, nó sẽ tạo ra những hành
vi không mong đợi
(3) Ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm
+Hành vi cá nhân vì địa vị lôi kéo, thúc đẩy con người cố gắng để đạt được địa vị
như mong muốn.
Địa vị theo định nghĩa của xã hội là vị trí hay thứ hạng do những người khác
đặt ra cho nhóm hay các thành viên trong nhóm. Địa vị có thể đạt được một cách
chính thức do tổ chức đặt ra hoặc đạt được một cách không chính thức nhờ vào tuổi
tác, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, tính cách mà mọi người đánh giá cao. Địa vị
thúc đẩy cá nhân hoạt động tích cực để đạt được địa vị như mong muốn
+Địa vị có ảnh hưởng đến sức mạnh của các chuẩn mực trong tổ chức và áp
lực tuân thủ các chuẩn mực đó. => buộc cấp dưới phải tuân theo
Ví dụ, các thành viên trong nhóm có địa vị cao thường tự do hơn, ít chịu khuôn
phép từ các chuẩn mực của tổ chức và áp lực tuân thủ cũng ít hơn so với các nhóm có
Những người thực hiện: P.Dung, M.Dung, Thu Hà, Hoàng Tân, Kiều Oanh, Hoàng Chải,Tuyết
Hạnh, Huy, Đỉnh, Yến Nhi,Hoàng Trâm, Thanh Tú.
Lớp: KS14 – TCNS1
-------TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO-------