Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp xây lắp tại BIDV chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN NHẬT ANH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
TẠI BIDV – CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: CB140546

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THÚC HƯƠNG GIANG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm luận văn được sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thúc Hương
Giang, học viên đã tìm đọc, chọn kiến thức để thiết lập được cơ sở lý luận, thu thập dữ
liệu thực tế; vận dụng cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu học viên để phân tích thực tế và đề
xuất Hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp xây lắp tại BIDV
chi nhánh Hà Nội.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng mình,
được hệ thống hóa và phân tích từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với số liệu thực tế.
Không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả nào khác.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng.


Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhật Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn cùng các các thầy cô của Viện
Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện mọi mặt cho em hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo T.S. Nguyễn Thúc
Hương Giang, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tuy bản thân em đã có nhiều cố gắng
nhưng do giới hạn về trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế, kinh nghiệm nghiên cứu
khoa học nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các nhà nghiên cứu, của các thầy, cô giáo, các bạn đọc để luận
văn được hoàn thiện hơn cả về lý luận khoa học lẫn thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhật Anh

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN
NHTM

BIDV

:
:
:

Ngân hàng Nhà nước;
Ngân hàng thương mại;
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

TMCP

:

Thương mại cổ phần;

HĐQT
TNHH

:
:

Hội đồng quản trị;
Trách nhiệm hữu hạn;

TCTD
NH

:
:


Tổ chức tín dụng;
Ngân hàng;

HTX

:

Hợp tác xã;

VND

:

Đồng tiền Việt Nam;

USD
TSBĐ

:
:

Đồng tiền đô la Mỹ;
Tài sản bảo đảm;

KHKD
DN
TLDP
DPRR
QLRR


:
:
:
:
:

Kế hoạch kinh doanh;
Doanh nghiệp;
Tỷ lệ dự phòng;
Dự phòng rủi ro;
Quản lý rủi ro.

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Phân loại Rủi ro tín dụng ................................................................................. 8
Sơ đồ 2: Quy trình quản lý Rủi ro tín dụng .................................................................. 31
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức BIDV - Chi nhánh Hà nội ..................................................... 48

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của BIDV - CN Hà nội giai đoạn 2013 - 2015 ........ 50
Bảng 2: Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................................................... 53
Bảng 3: Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................................................... 54

Bảng 4: Cơ cấu tín dụng phân theo đối tượng tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................................................... 55
Bảng 5: Cơ cấu tín dụng phân theo loại tiền tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................................................... 56
Bảng 6: Cơ cấu tín dụng phân theo ngành kinh tế tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................... 58
Bảng 7: Dư nợ vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại BIDV - Chi nhánh Hà nội
tại giai đoạn 2013 – 2015: ............................................................................................ 66
Bảng 8: Tỷ lệ dư vay có đảm bảo bằng tài sản của toàn chi nhánh và của doanh nghiệp
xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 - 2015 ....................................... 71
Bảng 9: Nợ quá hạn của doanh nghiệp xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................................................... 74
Bảng 10: Tình hình xếp hạng tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 2015 .............................................................................................................................. 75
Bảng 11: Tình hình phân loại nợ của doanh nghiệp xây lắp và của toàn chi nhánh tại
BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 - 2015 ........................................................ 77
Bảng 12: Tình hình trích lập dự phòng Rủi ro tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Hà nội
giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................................... 79
Bảng 13: Tỷ trọng thu nhập từ cho vay doanh nghiệp xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà
nội giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................................................. 82

Biểu đồ 1: Tổng dư nợ tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 - 2015 .............. 53
Biểu đồ 2: So sánh tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp xây lắp với tổng dư nợ toàn chi
nhánh tại BIDV Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 - 2015 ........................................... 67

v


Biểu đồ 3: So sánh doanh số cho vay doanh nghiệp xây lắp với doanh số thu nợ xây
lắp tại BIDV Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 - 2015 ................................................ 68
Biểu đồ 4: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ tại BIDV Chi nhánh Hà nội giai đoạn

2013 - 2015 ................................................................................................................... 69
Biểu đồ 5: So sánh Tổng giá trị TSĐB cho vay doanh nghiệp xây lắp trên Tổng giá trị
TSĐB toàn chi nhánh tại BIDV Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 - 2015 .................. 72
Biểu đồ 6: Cơ cấu TSĐB cho vay doanh nghiệp xây lắp và cơ cấu TSĐB toàn chi
nhánh tại BIDV Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 - 2015 ........................................... 73
Biểu đồ 7: Nợ xấu cho vay doanh nghiệp xây lắp tại BIDV Chi nhánh Hà nội giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................................................... 78
Biểu đồ 8: Cơ cấu trích lập dự phòng Rủi ro tín dụng ................................................. 80
tại BIDV Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 - 2015 ...................................................... 80

vi


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................... iv
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ............................................................................................................ 4
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của NHTM .......................................................4
1.1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng .................................................................4
1.1.2. Các hình thức tín dụng của NHTM ............................................................. 6
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM ..................................................................................6
1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng .............................................................................6
1.2.2. Phân loại Rủi ro tín dụng ..............................................................................7
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết Rủi ro tín dụng ............................................................... 8
1.2.4. Nguyên nhân Rủi ro tín dụng ......................................................................11

1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp xây lắp của NHTM ......................14
1.3.1. Khái quát chung về cho vay doanh nghiệp xây lắp .....................................14
1.3.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay doanh nghiệp xây lắp ............16
1.3.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp xây lắp .................20
1.3.4. Những quy định chung đối với cho vay doanh nghiệp xây lắp ...................23
1.4. Quản lý Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp xây lắp............................ 24
1.4.1. Khái niệm quản lý Rủi ro tín dụng .............................................................. 24
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá Rủi ro tín dụng và quản lý Rủi ro tín dụng ..............25
1.4.3. Quy trình quản lý Rủi ro tín dụng ............................................................... 30
1.4.4. Các nguyên tắc quản lý Rủi ro tín dụng (Theo Basel II có 17 nguyên tắc) 37
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Rủi ro tín dụng ..........................................39
1.5.1. Nhân tố khách quan .....................................................................................39
1.5.2 Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................................41
1.6 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới .........42
vii


1.6.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ .........................................................................42
1.6.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan ................................................................ 43
1.6.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan ............................................................. 44
1.6.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV nói chung cũng như BIDV Chi nhánh
Hà Nội nói riêng ....................................................................................................45
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..............................................................................................45
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP BIDV - CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2013 - 2015 .................................................................................................................... 47
2.1. Tổng quan về BIDV - Chi nhánh Hà nội ............................................................ 47
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển .................................................47
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Hà nội............................................48
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Hà nội từ 2013 - 2015 .......49

2.2. Thực trạng quản lý Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp xây
lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 - 2015...........................................60
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng nói chung của BIDV và quy trình cấp tín dụng đối
với Doanh nghiệp xây lắp ......................................................................................60
2.2.2. Những quy định riêng của BIDV đối với cho vay doanh nghiệp xây lắp ....62
2.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp .............65
2.2.4. Thực trạng quản lý Rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp.......70
2.3. Đánh giá chung thực trạng hoạt động quản lý Rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay các doanh nghiệp xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội ............................. 85
2.3.1. Những thành tựu đạt được ...........................................................................85
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................87
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..............................................................................................92
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI BIDV - CHI NHÁNH HÀ NỘI ........ 93
3.1. Định hướng phát triển của BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn tới ..................93
3.1.1. Định hướng trong hoạt động kinh doanh của BIDV-Chi nhánh Hà nội .....93
3.1.2. Định hướng trong công tác Quản lý Rủi ro tín dụng của BIDV Chi nhánh
Hà nội ....................................................................................................................95

viii


3.2. Các giải pháp để hoàn thiện quản lý Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội ........................................................................96
3.2.1. Về nền tài sản bảo đảm: Tăng cường biện pháp đảm bảo tiền vay, nâng cao
tỷ trọng dư nợ vay có tài sản đảm bảo: .................................................................96
3.2.2. Về tập trung tín dụng ...................................................................................97
3.2.3. Xây dựng hệ thống cảnh báo thông tin toàn hệ thống BIDV ......................97
3.2.4 Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ, phát triển nguồn nhân lực ..................99
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tại Chi nhánh ..........................101

3.2.6. Đa dạng hoá danh mục tín dụng đầu tư ....................................................102
3.2.7. Về xử lý các khoản tín dụng có vấn đề : Thực hiện phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro chính xác, xử lý rủi ro phù hợp với quy định ............................103
3.3. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền .......................................................104
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .............104
3.3.2. Kiến nghị với Chính Phủ và các Bộ, Ngành, Ngân hàng nhà nước ..........108
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 112
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 115

ix


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính quan trọng hàng đầu
trong nền kinh tế quốc dân. Ngày nay, hầu hết các NHTM thực hiện kinh doanh theo
mô hình đa chức năng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản của các
NHTM, mang lại phần lớn thu nhập cho hệ thống NHTM (khoảng 60% - 70%). Khi đã
cung ứng tín dụng thì Rủi ro tín dụng cũng là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên đồng
hành với rủi ro là lợi nhuận; chính vì vậy, Rủi ro tín dụng đang là nỗi trăn trở của các
nhà quản trị Ngân hàng.
Công tác quản lý Rủi ro tín dụng đang là một đề tài cấp thiết, là mối quan tâm
hàng đầu của hầu hết các Ngân hàng hiện nay và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hà nội cũng không phải là ngoại lệ. Với đặc thù
hoạt động ban đầu chủ yếu là cấp phát vốn cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nên
phần lớn các khách hàng của Ngân hàng đều hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp
(chiếm khoảng 60 - 75%). Do đó hiệu quả hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào công tác quản lý Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp xây lắp. Để có
thể tồn tại và phát triển trong thời kỳ hội nhập thì BIDV - Chi nhánh Hà nội cần rà soát

và phân loại lại nền khách hàng để từ có những biện pháp phù hợp để hạn chế Rủi ro
tín dụng. Một trong những giải pháp đó là cần phải hoàn thiện công tác quản lý Rủi ro
tín dụng đối với cho vay các doanh nghiệp xây lắp.
Cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài từ năm 2009 đã đem lại những hậu quả
không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam: Tình hình lạm phát, lãi suất, tỷ giá tiếp tục có
biến động mạnh và diễn biến phức tạp đã đẩy các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Để ổn định kinh tế xã hội trước
bối cảnh đó Chính phủ đã phải thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt: Nhiều
công trình đang thi công bị giãn tiến độ, ngân sách nhà nước phân bổ cho các công
trình đang thi công bị cắt giảm nên nhiều công trình đã thi công xong nhưng không có
vốn để nghiệm thu thanh toán, do vậy các doanh nghiệp xây lắp không có vốn để hoạt
động.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, sự thay đổi trong cơ chế
chính sách quản lý của Chính Phủ, Ngân hàng nhà nước và thực tế khó khăn của các
doanh nghiệp vay vốn đang hoạt động trong lĩnh vực xây lắp của BIDV - Chi nhánh
Hà nội nên tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện Quản lý Rủi ro tín dụng trong cho vay
Doanh nghiệp xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội” nhằm đánh giá một cách tổng

1


thể về lĩnh vực này và qua đó tìm ra các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác
quản lý Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp xây lắp.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hoạt động cho vay doanh nghiệp
xây lắp và những Rủi ro tín dụng của hoạt động cho vay doanh nghiệp xây lắp, quy
trình quản lý Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp xây lắp, luận văn hướng đến
một số mục đích cụ thể như sau:
-


Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý Rủi ro tín dụng của NHTM và đặc thù quản
lý Rủi ro tín dụng trong lĩnh vực xây lắp.

-

Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản lý Rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội để làm rõ những thành
tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến quá trình quản lý Rủi
ro tín dụng trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp xây lắp tại BIDV - Chi nhánh
Hà nội.

-

Từ đó luận văn sẽ đề xuất những định hướng và giải pháp, kiến nghị đối với các
cơ quan liên quan nhằm hoàn thiện công tác quản lý Rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội

2. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và công tác quản lý Rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp xây lắp của NHTM.
-

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và công tác quản lý Rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn năm
2013 - 2015.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
bao gồm phương pháp phân tích định tính, phương pháp so sánh, phương pháp đánh
giá, phân tích tổng hợp và phương pháp thống kê. Dựa trên các phương pháp này luận

văn sẽ đi sâu phân tích thực trạng của hoạt động quản lý Rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội, từ đó đề xuất một số giải pháp hữu
hiệu nhằm giảm thiểu tác động của Rủi ro tín dụng mang lại cho Ngân hàng.
Bên cạnh những phương pháp nghiên cứu trên, tác giả còn sử dụng thêm hệ
thống các công cụ, kỹ thuật thu thập dữ liệu để có được những đánh giá mang tính chất
khách quan toàn diện về đối tượng nghiên cứu.
- Các dữ liệu cần thu thập: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của BIDV
Chi nhánh Hà nội. Hoạt động tín dụng và công tác quản lý Rủi ro tín dụng đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại BIDV Chi nhánh Hà

2


nội từ năm 2013 - 2015. Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp xây lắp
đóng góp vào thu nhập chung của Ngân hàng.
-

Các nguồn dữ liệu:
 Nguồn dữ liệu thu thập bên trong: Phòng Quản lý rủi ro, Phòng Kế
hoạch tổng hợp của BIDV Chi nhánh Hà nội.
 Nguồn dữ liệu thu thập bên ngoài: Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Tạp
chí Đầu tư - Phát triển, các dữ liệu thu thập được qua mạng Internet…

4. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về quản lý Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay doanh nghiệp xây lắp của NHTM.
Chƣơng 2:Thực trạng quản lý Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội giai đoạn 2013 - 2015.
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý Rủi ro tín dụng trong hoạt động

cho vay doanh nghiệp xây lắp tại BIDV - Chi nhánh Hà nội.

3


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng
NHTM là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung
ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển
kinh tế. Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh
tranh trong lĩnh vực Ngân hàng, hoạt động của NHTM ngày càng đa dạng. Những hoạt
động cơ bản của NHTM bao gồm: Huy động vốn, tín dụng, đầu tư và các dịch vụ
khác.
Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay là Ngân hàng và bên đi vay (là các cá nhân hay doanh nghiệp), trong đó Ngân
hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho Ngân hàng
khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và chủ chốt của các NHTM để tạo ra lợi
nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh trong đó có
chi phí dự phòng Rủi ro tín dụng và các chi phí khác... Dư nợ tín dụng thường chiếm
trên 50% tổng tài sản của NHTM và thu nhập từ tín dụng thường chiếm từ 50% - 70%
tổng thu nhập của NHTM.
Vai trò của hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng có một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển kinh tế xã hội:
Thứ nhất: Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất

kinh doanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Hiện nay, Nhà nước ta đang đẩy nhanh tiến độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế về
công nghiệp và dịch vụ. Trong điều kiện hạn chế về khả năng huy động vốn từ ngân
sách, bị động với nguồn vốn bên ngoài thì phát huy nội lực bằng việc huy động vốn tại
chỗ để đầu tư cho vay thông qua hệ thống tín dụng Ngân hàng có ý nghĩa vô cùng to
lớn để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính phủ sẽ có những cơ chế ưu đãi về lãi suất, tỷ giá… để kích thích đầu tư,
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành nghề mà Chính phủ khuyến khích
phát triển... Ngoài ra Chính phủ còn tập trung vốn tín dụng vào ngành kinh tế mũi
nhọn để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo qua đó đẩy nhanh
tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa đất nước phát triển theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
4


Thứ hai: Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Xu thế toàn cầu hoá đã đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp cần phải mở rộng
mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi
khu vực và thế giới. Trong đó, hoạt động đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa
các nước. Vốn là nhân tố quan trọng hàng đầu và cũng là yếu tố tiên quyết đối với hoạt
động này. Do vậy Ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng tài trợ thương mại (L/C) sẽ
là trợ thủ đắc lực hậu thuẫn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
trong quá trình hội nhập.
Thứ ba: Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn đầu tư cho sản xuất.
Tín dụng Ngân hàng góp phần làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Trong nền kinh tế, luôn luôn xuất hiện hiện tượng một nhóm người hay
tổ chức có tiền nhàn rỗi còn một nhóm tổ chức hay cá nhân khác lại thiếu vốn để sản
xuất, kinh doanh, vì vậy tín dụng Ngân hàng đóng vai trò trung gian để giải quyết việc
ứ đọng vốn ở nơi này và bù đắp sự thiếu hụt ở nơi khác. Bên cạnh đó, Ngân hàng sẽ sử

dụng nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu sản xuất, đầu tư phát triển kinh tế. Như vậy,
tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Thứ tư: Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa và chu chuyển vốn trong
nền kinh tế.
Thông qua công tác tín dụng, Ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về
vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục,
đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp
phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang nơi thiếu. Ngoài ra khi
sử dụng vốn vay của Ngân hàng, khách hàng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả
vốn gốc và lãi trong thời gian nhất định được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Do đó,
buộc các khách hàng phải hết sức nỗ lực, tận dụng tối đa khả năng của mình để sử
dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng bằng cách huy động các nguồn vật
tư hàng hoá, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất xã hội đem lại lợi nhuận cho khách hàng và đảm bảo nghĩa vụ với Ngân hàng.
Thứ năm: Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.
Chính phủ luôn muốn đạt được các mục tiêu vĩ mô như ổn định giá cả, tăng
trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm… Để làm được điều này, chính phủ có thể đầu
tư vốn không hoàn lại vào những ngành nghề, lĩnh vực, những vùng đang còn khó
khăn, yếu kém nhằm phát triển kinh tế, từ đó tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa
phương, góp phần cải thiện đời sống, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo giữa các
vùng. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước có giới hạn và viện trợ không hoàn lại đôi khi
còn gây ra tác động tiêu cực, tạo tâm lý ỷ lại cho người dân, làm cho nền kinh tế trở
5


nên thu động. Do vậy thông qua hoạt động tín dụng, chính phủ có thể viện trợ có hoàn
lại nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của NHTM
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng mục đích, thời hạn
hay đối tượng sử dụng vốn dựa trên một số tiêu thức nhất định. Có nhiều cách để phân

loại tín dụng như sau:
- Phân loại theo thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn (có thời hạn đến 12 tháng),
tín dụng trung hạn (có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng) và tín dụng dài hạn (có
thời hạn từ trên 60 tháng).
- Phân loại theo mức độ tín nhiệm: Cho vay tín chấp và cho vay có đảm bảo bằng
tài sản.
- Phân loại theo nhóm ngành kinh tế: Cho vay ngành nông lâm thuỷ sản, ngành
công nghiệp khai thác mỏ, ngành sản xuất công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, ngành
xây dựng, ngành bất động sản, ngành thương mại và cho vay ngành dịch vụ...
- Phân loại theo đối tượng tín dụng: Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu
động nhằm tài trợ hình thành nên tài sản lưu động và cho vay để đáp ứng yêu cầu về
tài sản cố định nhằm hình thành nên tài sản cố định.
Đây là cách phân loại được sử dụng khá phổ biến tại các NHTM bởi qua đó có
thể đưa ra các quy định, quy trình cấp tín dụng đối với từng nhóm đối tượng khách
hàng cụ thể. Theo đó, tín dụng được chia thành hai hình thức tín dụng chính là tín
dụng bán lẻ: Tín dụng cá nhân hộ gia đình - nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc
kinh doanh nhỏ lẻ của các cá nhân, hộ gia đình và Tín dụng bán buôn: Tín dụng doanh
nghiệp - nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp.
- Phân loại theo phương thức cấp tín dụng: Cho vay theo món, cho vay theo hạn
mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn hay còn gọi là cho vay đồng
tài trợ, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và cho vay theo hạn mức thấu chi…
- Phân loại theo hình thức tài trợ: Cho vay, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân hàng,
chiết khấu và cho thuê tài chính.
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, chỉ có
tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là
rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không ước đoán

được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc. Rủi ro còn được định nghĩa như là sự
khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Đây là cơ sở để có thể đo lường rủi ro.
1.2.1.2. Khái niệm Rủi ro tín dụng
6


“Rủi ro tín dụng” là một loại rủi ro đặc trưng trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng. Hoạt động Ngân hàng có rất nhiều loại rủi ro có thể gặp phải như: Rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối
đoái, rủi ro chiến lược, rủi ro pháp lý… Trong đó, Rủi ro tín dụng luôn là một trong
những rủi ro hàng đầu đóng vai trò quan trọng nhất đến sự ổn định và bền vững của
NHTM.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN:“Rủi ro tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”.
Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Minh Kiều thì: “Rủi ro tín dụng là rủi ro
phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động Ngân hàng, Rủi ro
tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó”.
Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào, ít nhiều đều tiềm ẩn những rủi ro nhất định.
Vậy có thể hiểu “Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện
đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã được ký kết giữa hai bên, biểu hiện
cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ (các khoản
gốc và/hoặc lãi vay) khi hết thời hạn vay..., gây ra những tổn thất về tài chính và khó
khăn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
1.2.2. Phân loại Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có nhiều cách phân loại nhưng theo khái niệm trên thì Rủi ro tín
dụng có thể phân thành 2 loại chính là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
1.2.2.1. Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách hàng cụ

thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình xét duyệt cho vay, kiểm soát
sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay và những cam kết
ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch bao gồm 3 loại chính là:
+ Rủi ro xét duyệt: Là rủi ro liên quan đến quá trình xem xét, đánh giá, thẩm định
và phê duyệt một phương án vay vốn hay một dự án vay vốn cụ thể nào đó.
+ Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro xảy ra phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách
thức và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
1.2.2.2. Rủi ro danh mục tín dụng
Rủi ro danh mục tín dụng là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều
khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của Ngân hàng do sản phẩm không phù hợp
hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực. Rủi ro danh mục tín dụng được
phân chia thành 02 loại: Rủi ro cá biệt và rủi ro tập trung cho vay.

7


+ Rủi ro cá biệt: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung cho vay: Là việc tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một
số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh
vực kinh tế; hoặc một vùng địa lý; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tín
dụng

Rủi ro


Rủi ro

giao dịch

danh mục

Rủi ro xét

Rủi ro bảo

Rủi ro

Rủi ro cá

Rủi ro tập

duyệt

đảm

kiểm soát

biệt

trung

Sơ đồ 1: Phân loại Rủi ro tín dụng
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết Rủi ro tín dụng
Dấu hiệu nhận biết Rủi ro tín dụng là những yếu tố mà Ngân hàng có thể nhận

biết thông qua việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin. Những dấu hiệu Rủi ro tín
dụng có thể xuất phát từ phía khách hàng hoặc cũng có thể xuất phát từ chính bản thân
Ngân hàng.
Nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng
- Nhóm các Dấu hiệu Rủi ro tín dụng liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:
Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách
hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho Ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm:
Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong thanh toán lương; sự dao
động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi…
Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; Chậm thanh toán các
khoản gốc, lãi không được thanh toán đầy đủ, đúng hạn. Đề nghị gia hạn, điều chỉnh
kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách
quan về gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn. Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có
khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu
hồi công nợ chậm hơn dự kiến, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu thực tế.
Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá
khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê hoặc thanh lý, bán…
8


Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho các hoạt
động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ với chi phí đắt nhất, ví
dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring); giảm
các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu; các hệ số thanh toán phát triển theo
chiều hướng xấu; có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Có sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng.
- Nhóm các Dấu hiệu Rủi ro tín dụng liên quan đến phương pháp quản lý của
khách hàng:
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều

hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
Cách thức quản trị của khách hàng: Được hoạch định bởi HĐQT hoặc Giám đốc
điều hành ít hay không có kinh nghiệm; HĐQT hoặc Giám đốc điều hành các doanh
nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật; Thiếu quan tâm đến lợi ích của
cổ đông, chủ nợ; Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên; lập kế hoạch xác
định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng đối phó với
những thay đổi.
Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người quản lý
không thuộc gia đình; sử dụng thành viên của gia đình chưa được đào tạo, huấn luyện
đầy đủ đảm đương cương vị then chốt.
Có tranh chấp trong quá trình quản lý.
Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tượng
như thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám đốc có
cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
- Nhóm các Dấu hiệu Rủi ro tín dụng liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một khách hàng
có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm
có được những hợp đồng lớn.
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý
đến các yếu tố khác.
Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung ra sản
phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo
mong đợi trên thị trường không đúng lúc…
- Nhóm các Dấu hiệu Rủi ro tín dụng thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ thuật mới;
mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
9



Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
- Nhóm các Dấu hiệu Rủi ro tín dụng về xử lý thông tin tài chính, kế toán:
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân đối về tỷ
lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc
không có lãi, số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ được
kéo dài; hoạt động kinh doanh thua lỗ…
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo
tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng mà không có sự giải thích rõ ràng hoặc gửi cho
Ngân hàng báo cáo tài chính không đúng với tình hình tài chính thực tế của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó còn có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so
với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng. Có dấu hiệu sử dụng nhiều
khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn làm mất cấn đối trong cơ cấu
vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng. Xuất hiện ngày càng
nhiều các khoản phải thu, hàng tồn kho không luân chuyển ... mà không trích lập phải
thu khó đòi, các khoản phải thu, phải trả tăng hoặc giảm bất thường, công nợ tập trung
vào một vài khách hàng, công nợ nội bộ tăng, công nợ kéo dài qua nhiều năm…
Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà
kinh doanh; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ hàng hoá quá
nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
Cố tình không hợp tác đối với Ngân hàng trong quá trình kiểm tra tình hình sử
dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà
không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
Nhóm dấu hiệu từ phía Ngân hàng
Việc đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng do
trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế.
Trong quá trình đánh giá Khách hàng, Ngân hàng đã đánh giá không đúng về khả
năng tài chính, nhu cầu vốn cũng như mức độ rủi ro của Khách hàng.
Cho vay mới với giá trị khoản vay cao hơn nhưng không có tài sản thế chấp bổ
sung thêm.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh vượt quá khả năng và năng lực

kiểm soát cũng như nguồn vốn của Ngân hàng. Mở rộng quá nhanh về quy mô trong
khi nguồn nhân lực (số lượng và chất lượng) tăng lên không đáng kể.
Cán bộ thực hiện khoản vay một cách không hợp lý, bỏ qua các bước quy định
trong quy trình tín dụng, dựa nhiều vào mối quan hệ giữa Khách hàng và cán bộ để
thẩm định khoản vay, hồ sơ tín dụng không đầy đủ…
Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá như: giảm lãi suất cho vay, ưu đãi phí dịch
vụ, giữ lại nguồn vốn huy động từ khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ
10


không quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
Quy trình cho vay, chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ
hở cho khách hàng, cán bộ Ngân hàng lợi dụng. Chưa có quy trình quản lý Rủi ro tín
dụng cụ thể hoặc có nhưng chất lượng không cao, chưa phù hợp với thực tiễn hoạt động.
Mức độ tập trung dư nợ trên một khách hàng, một nhóm khách hàng hoặc một
lĩnh vực quá lớn. Do đó nếu khách hàng hay lĩnh vực đó xảy ra rủi ro thì sẽ gây tổn
thất rất lớn cho hệ thống Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ hay nợ quá hạn/tổng dư nợ, nợ ngoại bảng cao cũng là
những dấu hiệu cho thấy tình hình dư nợ xấu, dư nợ quá hạn của Ngân hàng đang ở
mức độ nào. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng ngày
càng xấu đi và Rủi ro tín dụng ngày càng lớn lên.
1.2.4. Nguyên nhân Rủi ro tín dụng
1.2.4.1.Nguyên nhân chủ quan
Mặc dù là chủ thể cho vay vốn và luôn tìm mọi cách đề giảm thiểu rủi ro, hạn
chế thiệt hại do Rủi ro tín dụng gây ra nhưng trên thực tế có khá nhiều nguyên nhân
gây nên Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía Ngân hàng. Một số nguyên nhân phổ biến
như:
a. Từ phía Ngân hàng:
Công tác kiểm tra nội bộ chưa được chú trọng: Kinh nghiệm đã cho thấy rằng

công tác kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn công tác kiểm tra từ các cơ quan thanh tra
bên ngoài ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề
và tính sâu sát của cán bộ kiểm tra, do công tác kiểm tra nội bộ được thực hiện song
hành cùng với hoạt động kinh doanh. Nhưng trên thực tế, công việc kiểm tra nội bộ
của các Ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được
xem như hệ thống “phanh” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ
thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã
rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ yếu: Đạo
đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng nhất trong quy trình quản lý Rủi ro
tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực chuyên môn có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một
cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi
được bố trí trong công tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các NHTM hiện nay thường tập trung
quá nhiều công sức để phân tích, đánh giá và thẩm định hồ sơ khách hàng trước khi
cho vay mà lơ là trong việc kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay. Do vậy khi
quyết định cho vay, mục tiêu quan trọng hàng đầu là khoản vay đó phải được hoàn trả
11


đầy đủ cả gốc và lãi. Do đó, kiểm soát dòng tiền của doanh nghiệp là một trong những
trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng
vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đúng thời hạn. Tuy nhiên trong thời gian qua các
NHTM chưa thực sự thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý
ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ Ngân hàng, một phần do hệ thống thông
tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được
kịp thời, đầy đủ các thông tin mà Ngân hàng yêu cầu.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả:
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng có chức năng đặc biệt là huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay dựa trên nguyên tắc có hoàn trả và có lãi. Khi đã

cho vay thì rủi ro là điều khó tránh khỏi, do vậy các Ngân hàng cần phải phối hợp nhịp
nhàng và chặt chẽ với nhau nhằm giảm thiểu bớt những tác động của Rủi ro tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn, họ có
thể lựa chọn quan hệ với một hoặc nhiều Ngân hàng. Khi khách hàng quan hệ với
nhiều Ngân hàng, nếu như không có sự hợp tác giữa các Ngân hàng thì rất dễ rủi ro
trong trường hợp khách hàng câu kết với đối tác lừa đảo để chiếm dụng vốn của Ngân
hàng.
Vì vậy vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác để các Ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay
Ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập
nhật và xử lý kịp thời.
Do quá chú trọng tăng trưởng tín dụng mà ít quan tâm đến kiểm soát chất lượng
tín dụng: Cho vay không đúng đối tượng khách hàng hoặc cho vay với số vốn vượt
quá nhu cầu dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Không giải quyết hợp lý quan hệ
giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng, do dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu
nên không đảm bảo tính thanh khoản trong hoạt động của Ngân hàng; do Ngân hàng
thiếu tính chính xác, tính khách quan khi đánh giá về khách hàng, về tài sản đảm bảo.
b. Từ phía khách hàng:
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đây cũng có
thể coi là vấn đề liên quan đến đạo đức của người đi vay. Đa số các khách hàng vay
đều có phương án vay vốn hay dự án vay vốn hiệu quả, có tính khả thi cao.Tuy nhiên
trong một vài trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo, cấu kết với nhau để chiếm dụng
vốn của Ngân hàng. Việc thẩm định các khách hàng này đòi hỏi sự tinh tế, nhạy bén,
những linh cảm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng như cần có một quy trình quản
lý rủi ro chặt chẽ, rõ ràng.
12


Khả năng quản lý kinh doanh kém: Điều này phụ thuộc rất lớn vào trình độ quản

lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh
doanh hoặc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đầu tư vào các linh vực kinh doanh mới
mà ban lãnh đạo doanh nghiệp chưa đủ năng lực cũng như sự nhạy bén, phản ứng linh
hoạt trước sự thay đổi của thị trường thì dễ dẫn tới kinh doanh thua lỗ không trả được
nợ vay Ngân hàng.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản còn
hạn chế, vốn chủ sở hữu nhỏ, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu cao, vốn hoạt động
chủ yếu là nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp hay vốn vay do vậy làm ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đôi khi doanh nghiệp kinh doanh không
hiệu quả nhưng vì muốn được Ngân hàng cấp hạn mức tín dụng/bảo lãnh nên đã làm
giả mạo báo cáo tài chính. Khi cán bộ tín dụng phân tích về tình hình sản xuất kinh
doanh, năng lực tài chính, phương án vay vốn của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên số
liệu do các doanh nghiệp cung cấp do vậy thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây
cũng là lý do khiến Ngân hàng luôn coi trọng vấn đề tài sản đảm bảo và xem đây là
một tấm lá chắn cuối cùng khi xảy ra Rủi ro tín dụng.
1.2.4.2. Nguyên nhân khách quan
a. Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, thời tiết…
Sự biến động của thị trường thế giới
Khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, bao giờ doanh nghiệp cũng tiến
hành đánh giá tình hình thị trường cũng như đưa ra những dự báo phát triển thị trường,
dự báo tăng trưởng doanh số. Đây là yếu tố quyết định tới định hướng kinh doanh,
thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế như hiện nay, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn bị lệ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế
giới, hội nhập càng sâu, càng lệ thuộc vào nền kinh tế thế giới thì tác động đó càng
nặng nề. Đây là rủi ro khách quan không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với bản
thân các Ngân hàng. Do vậy khi thẩm định phương án hay dự án vay vốn, Ngân hàng
cần phải có sự nhìn nhận nhạy bén, linh hoạt hơn trước xu thế biến động của nền kinh
tế thị trường.
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng

khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các khách hàng của Ngân
hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi
trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các Ngân hàng trong nước với hệ thống quản
13


lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm
lực tài chính lớn sẽ bị các Ngân hàng nước ngoài thu hút.
Đầu tư dàn trải, thiếu quy hoạch, không phù hợp với thực tiễn
Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, những
ngành có lợi nhuận càng cao thì sẽ thu hút được càng nhiều vốn đầu tư và ngược lại
các ngành kinh doanh tạo ra ít lợi nhuận sẽ không thu hút được các doanh nghiệp. Quá
trình này diễn ra liên tục tạo nên sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và
đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên khi sự cạnh tranh đã phát triển một
cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao
động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các Hiệp hội và sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước thì sẽ dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số
ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
b. Do sự điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các Bộ ngành:
Sự kém hiệu quả của các cơ quan pháp luật
Tính đến thời điểm hiện nay, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước đã ban hành rất
nhiều văn bản chế độ, quy chế quy trình liên quan đến hoạt động tín dụng Ngân hàng
tuy nhiên các văn bản chế độ ban hành còn có sự chồng chéo lẫn nhau chưa tạo nên
được một hành lang pháp lý đồng bộ cho hệ thống Ngân hàng. Bên cạnh đó, văn bản
chế độ ban hành không sát và chưa phù hợp với thực tiễn gây khó khăn cho các tổ
chức tín dụng trong quá trình thực thi.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Ngân hàng
Bên cạnh công tác kiểm tra nội bộ thì sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ
quan hữu quan bên ngoài cũng vô cùng quan trọng. Đây vừa là một kênh giám sát độc

lập, khách quan vừa là kênh giám sát rất an toàn và hiệu quả nhằm hạn chế Rủi ro tín
dụng trong hệ thống Ngân hàng. Các cơ quan hữu quan bên ngoài không những không
bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ trong nội bộ Ngân hàng mà còn cần phải có thẩm
quyền cao hơn do vậy sẽ có những phán quyết minh bạch hơn và có tính cảnh báo cao
hơn đối với những vụ việc sai phạm trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp xây lắp của NHTM
1.3.1. Khái quát chung về cho vay doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp xây lắp
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp là những doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật, được hoạt động trong
lĩnh vực thi công xây lắp khi có đăng ký kinh doanh về xây dựng.
Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
14


Đăng ký hoạt động xây dựng tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong
hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, tính chính xác của sản phẩm, thời gian
thực hiện hợp đồng, có quy định và hướng dẫn sử dụng công trình trước khi bàn giao
công trình xây dựng, thực hiện bảo hành chất lượng sản phẩm xây dựng và công trình
theo quy định.
Thực hiện chế độ bảo hiểm công trình xây dựng, thực hiện an toàn lao động, bảo
vệ môi trường sinh thái trong quá trình xây dựng. Thông tin rộng rãi về năng lực hoạt
động của Doanh nghiệp để Chủ đầu tư biết và lựa chọn.
1.3.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do

đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết
kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo, đồng thời để giảm thiểu rủi ro cần thiết phải mua bảo hiểm cho công trình.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện
rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm,
còn các điều kiện sản xuất khác như máy móc thiết bị thi công, người lao động... chỉ
gắn liền với sản phẩm xây lắp một thời gian ngắn, sau khi kết thúc công trình thì sẽ di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng,
hạch toán giá trị tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên,
thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất
lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài. Do vậy sản phẩm xây lắp đòi hỏi
chất lượng công trình phải tốt. Muốn vậy cần phải nâng cao hiệu quả của công tác điều
tra, khảo sát, thu thập dữ liệu, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi, lập dự án
đầu tư, nghiệm thu, thanh toán và bàn giao đưa vào sử dụng, quyết toán và chế độ bảo
hành công trình.
15


×