Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đề cương chi tiết môn giáo dục học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.92 KB, 24 trang )

Giáo dục học đại cương
Chương 1
Câu 1: QTGD theo nghĩa rộng
1. Đối tượng GDH
Đối tượng của GDH chính là quá trình giáo dục theo nghĩa rộng. Quá trình
này chia thành 2 quá trình bộ phận là QTGD theo nghĩa hẹp và quá trình dạy
học
2. Định nghĩa
QTGD là quá trình tác động tích cực của nhà GD lên đối tượng GD nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách cho đối tượng GD nhằm đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
3. Đặc trưng
- QTGD là bộ phận của quá trình xã hội, luôn vận động, phát triển và có liên
quan chặt chẽ đến các quá trình xã hội khác (văn hoá, chính trị, kinh tế…)
- Là 1 quy trình chuyên biệt được thực hiện theo chương trình kế hoạch của
Bộ GD-ĐT
- Là quá trình có sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể nhằm biến
QTGD thành quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện.
- QTGD gồm 2 quá trình bộ phận là QTGD theo nghĩa hẹp và QTDH. Mỗi
quá trình có mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kết quả
đặc thù, song đều hướng đến phát triển nhân cách toàn diện cho đối tượng
GD.
- QTGD diễn ra trong các loại hình hoạt động, các dạng giao lưu, các mối
quan hệ phong phú, đa dạng trong cuộc sống
- Kết quả của QTGD là sự biến đổi sâu sắc trong nhân cách đối tượng giáo
dục
4. Cấu trúc của QTGD
QTGD rộng
QTGD hẹp
QTHD
5. So sánh các cặp khái niệm


a. Khác nhau
Tiêu chí
Khái
niệm

QTGD rộng
Là quá trình tác động
tích cực của nhà GD
lên người được GD
nhằm hình thành và
phát triển nhân cách

QTGD hẹp
Là quá trình tác động
tích cực của nhà GD lên
người được GD nhằm
hình thành thế giới quan
khoa học, nhân sinh

QTDH
Là quá trình tác động
tích cực của thầy đến
trò trong đó thầy giữ
vai trò chủ đạo (tổ
chức, thiết kế, điều
1


toàn diện cho người
được GD, đáp ứng yêu

cầu của xã hội

Rất rộng, là quá trình
phát triển toàn diện
nhân cách đáp ứng yêu
cầu xã hội
Chức
-Hình thành bộ mặt
năng
đạo đức cho đối
tượng giáo dục
-Hình thành hệ thống
tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo
Nội dung Hình thành hệ thống tri
thức kĩ năng kĩ xảo
thuộc các lĩnh vực khoa
học, các mqh, các hoạt
động, các dạng giao
lưu
Con
Thông qua dạy học, các
đường
hoạt động tập thể và
thực hiện hoạt động xã hội
Kết quả Là sự biến đổi sâu sắc
về nhân cách

Là bộ phận của QTGD
theo nghĩa rộng


khiển, định hướng), trò
giữ vai trò chủ động
tiếp nhận nhằm thực
hiện nhiệm vụ dạy học
phù hợp với mục đích
dạy học
Là bộ phận của QTGD
theo nghĩa rộng

Hình thành bộ mặt đạo
đức, thể hiện ở thế giới
quan, lí tưởng, động cơ,
niềm tin, thái độ….

Hình thành hệ thống
tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo, làm cơ sở phát
triển trí tuệ

Hình thành cho đối
tượng giáo dục các mặt
của nhân cách, thẩm mĩ,
đạo đức, lao động

Là tất cả các lình vực
tri thức, khoa học, kĩ
năng, kĩ xảo tương
ứng


Các hoạt động nội,
ngoại khoá trong và
ngoài nhà trường
Hình thành hệ thống
hành vi phù hợp với
chuẩn mực đạo đức

Dạy học trong lớp,
trường học là chủ yếu

Đánh giá

Bằng lời nói, hành vi,
đạo đức

Phạm vi

quan cách mạng và
những phẩm chất của
người công dân, người
lao động, đáp ứng yêu
cầu xã hội

Học sinh linh hội tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo
thuộc các lình vực
khoa học nhằm vận
dụng cải tạo cuộc sống
Bằng điểm số


Giống nhau
- Đều là sự tác động tích cực từ nhà giáo dục lên người được giáo dục
- Chung mục đích là phát triển toàn diện nhân cách cho đối tượng, đáp ứng
yêu cầu xã hội
- Có sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể
- QTGD hẹp và QTDH đều là bộ phận của QTGD rộng.
6. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
6.1.
Giáo dục là gì
b.

2


Là quá trình truyền đạt, lĩnh hội hệ thống kinh nghiệm xã hội, lịch sử của thế hệ
trước cho thế hệ sau nhằm đảm bảo sự phát triển, tồn tại của cá nhân, đáp ứng
yêu cầu xã hội
6.2.
Sự hình thành và phát triển
- GD hình thành cùng với sự hình thành của con người
- GD luôn phát triển cùng sự phát triển của nền kinh tếc văn hoá-xã hội
6.3.
Tính chất
 Tính lịch sử
Xã hội loài người có lịch sử phát triển, giáo dục là bộ phận trong xã hội
nên cũng có lịch sử phát triển tương ứng
 Tính giai cấp
Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp, giáo
dục phục vụ cho giai cấp thống trị
 Tính phổ quát

- Giáo dục được tiến hành cho mọi người trong xã hội
- Giáo dục phản ánh nền văn hoá xã hội
 Tính vĩnh hằng
Giáo dục tồn tại và phá triển cùng sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người
 Tính nhân văn
Giáo dục có tính nhân văn sâu sắc:
- Tôn trọng và đề cao giá trị con người
- Khơi dậy khả năng tiềm ẩn trong mỗi con người
- Giáo dục bảo vệ quyền lời con người
- Giữ gìn bản sắc dân tộc phù hợp với hiện đại
6.4.
Tính quy định của xã hội với giáo dục
- Đây vừa là mqh giữa xã hội với giáo dục (xã hội quy định giáo dục, giáo
dục tác động trở lại xã hội), đồng thời cũng được nhà giáo dục xem như 1
tính quy luật quan trọng của xã hội.
- Giáo dục được xem như 1 bộ phận của xã hội, nên chịu sự quy định của
kinh tế, văn hoá, chính trị…
- Sự phát triển của xã hội quy định mục tiêu, nhiệm vụ của phương pháp
giáo dục
- Giáo dục có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của xã hội
 Khi hoạch địch kế hoạch giáo dục cần chú ý đến sự phù hợp, sự gắn kết giữa
giáo dục với sự phát triển kinh tế xã hội, tránh chảy máu chất xám, giáo dục
phải phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
6.5.
Chức năng
3


Kinh tế - xã hội

Đây là chức năng quan trọng nhất mà xã hội đặt ra cho giáo dục: giáo dục
đào tạo đội ngũ lao động, đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, công nhân có
trình độ cao, thông minh, khéo léo hơn, làm việc có hiệu quả hơn trong các
linhc vực sản xuất khác nhau
- Để thực hiện tốt chức năng này, giáo dục phải thoả mãn 1 số yêu cầu cơ
bản sau:
• Giáo dục phải gắn kết với kinh tế sản xuất
• Xây dựng hệ thống ngành nghề cân đối, đa dạng phù hợp với sự phát triển
kinh tế của đất nước
• Đảm bảo tính cân đối giữa các loại hình cán bộ kĩ thuật và công nhân,
tránh tình trạng thừa thầy thiếu thợ
• Đào tạo người lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất
tốt, thoả mãn các yêu cầu của sản xuất hiện đại
 Chính trị - xã hội
- Giáo dục trang bị cho thế hệ trẻ cũng như toàn xã hội lí tưởng phấn đấu vì
1 đất nước VN tốt đẹp, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn mình.
- Giáo dục thực hiện việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, tạo ra sự bình đẳng trong các tầng lớp dân cư
- Giáo dục góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí theo tinh thần do dân, vì
dân
 Văn hoá – tư tưởng
- Giáo dục góp phần to lớn trong việc hình thành và phát triển ở thế hệ trẻ
bản sắc văn hoá dân tộc: lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, nhân ái, hiếu
học…
- Góp phần hình thành hệ thống giá trị xã hội, xây dựng đạo đức, thế giới
quan, ý thức hệ và chuẩn mực xã hội.
Giáo dục trong xã hội phát triển
Đặc điểm của xã hội phát triển
 Kinh tế

- Có sự phát triển mạnh mẽ: khoa học kĩ thuật có sự phát triển nhanh chóng,
lượng thông tin tăng nhanh, có sự lão hoá thông tin, năng suất lao động
tăng vọt
- Tính chất lao động của con người từ lao động chân tay và thô sơ sang lao
động bằng chất xám trí tuệ
- Đội ngũ các nhà khoa học tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Thời gian
từ khi phát minh đến khi ứng dụng càng rút ngắn

-

7.
a.

4


Xã hội nhiều lĩnh vực khoa học mới và nhiều ngành nghề mới cũng xuất
hiện
- Nên văn minh công nghiệp đã đưa con người đến với những khó khăn,
thách thức mới: tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường, bệnh
tật.
 Chính trị - xã hội
- Có sự chuyển đổi từ kỉ nguyên cũ sang kỉ nguyên mới nên nhiều cơ may
hoà bình hữu nghị hợp tác
- Tuy nhiên còn 1 số hạn chế:
• Mâu thuẫn về quan điểm chính trị, xung đột sắc tộc, tôn giáo xảy ra ở
nhiều nơi
• Bùng nổ dân số, chiến tranh, đói nghèo, dịch bệnh…
b. Quan điểm tiếp cận
 Quan điểm tiếp cận với chất lượng giáo dục

Chất lượng giáo dục được đặt lên hàng đầu và được đnáh giá bằng:
- Giáo dục phải dựa trên 2 mặt, cội nguồn và hiện tại
- Giáo dục phải đánh giá được con đường đi đến kết quả: ngắn gọn, tốn ít
công sức, hiệu quả cao, kết quả giáo dục phải được sử dụng và thừa nhận
 Quan điểm tiếp cận với mục tiêu giáo dục
- Cần xác định mục tiêu cần đạt tới mà xã hội đặt ra cho giáo dục
- Mục tiêu dự kiến phải cao hơn sự phát triển của xã hội
- Mục tiêu có tác dụng định hướng trong việc lựa chọn nội dung và các hình
thức tổ chức dạy học, giáo dục
- Dự kiến nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI: 100% người lao động được đào
tạo có trình độ, 34% đại học- cao đẳng, 60% trung cấp chuyên nghiệp, 6%
các nhà khoa học tham gia nghiên cứu.
 Quan điểm giáo dục tạo cơ hội cho mọi người học tập
- Giáo dục phải được hình thành linh hoạt ở mọi nơi, mọi lúc, trong mọi điều
kiện nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người. Vì vậy nhà giáo dục
phải từng bước đa dạng hoá các loại hình đào tạo.
- Không phân biệt các hình thức đào tạo khác nhau
- Từng bước xây dựng chuẩn đánh giá khách quan cho các loại hình đào tạo
 Quan điểm phát huy tính sáng tạo của người học
- Người học là 1 chủ thể tích cực có nhiều tiềm năng
- Giáo viên là trọng tài khoa học, là người cố vấn, thiết kế, điều chỉnh quá
trình học tập nhằm đạt được mục đích đã đề ra
- Kết quả quá trình dạy học – giáo dục phải phụ thuộc vào cả 3 yếu tố
• Trình độ đào tạo của giáo viên
• Trình độ học tập của học sinh
-

5



Quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh
8. Xu thế phát triển của nền giáo dục Việt Nam
a. Đặc điểm xã hội VN
- Nền kinh tế đi từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Chính trị - xã hội: kiên định đi theo con đường XHCN, xây dựng nhà nước
pháp quyền, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật
b. Xu thế phát triển của giáo dục VN
 Sự phát triển chung
- Giáo dục hướng tới phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
- Giáo dục hướng tới phát triển tiềm năng mỗi cá nhân
- Giáo dục phải thực hiện nguyên tắc khoa học, dân tộc và đại chúng
- Giáo dục phải nhằm nâng cao dân trí, đoà tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài
 Các xu thế phát triển của giáo dục VN
- Xu thế 1: nghiên cứu hoàn thiện các vấn đề về phương pháp luận khoa
học – giáo dục, tạo điều kiện để giáo dục phát triển theo xu thế hội nhập
với khu vực và trên thế giới
+ Phải vận dụng nhiều quan điểm, phương pháp luận: quan điểm hệ thống,
cấu trúc, logic, khách quan
+ Vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng
HCM vào giáo dục, kết hợp với thừa kế các di sản trong và ngoài nước
+ Giáo dục phải thường xuyên tổng kết những kinh nghiệm để xây dựng hệ
thống lí luận mới phù hợp. Đại hội Đảng lần VII năm 1997 xác định giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát
triển lâu dài. Chiến lược phát triển giáo dục nằm trong chiến lược phát
triển và từng bước xã hội hoá giáo dục
+ Giáo dục phải thường xuyên đổi mới đa dạng hoá các loại hình đào tạo,
mở rộng hợp tác quốc tế
- Xu thế 2: Thay đổi cách nhìn về giáo dục

Từ 1986 trở về trước thì giáo dục được coi là 1 lĩnh vực phục vụ. Từ đại hội
Đảng lần VI năm 1986 trở lại đây, giáo dục được coi là cơ sở hạ tầng của xã
hội
- Xu thế 3: Thảy đổi, cải tiến nội dung hướng tới hội nhập
+ Giáo dục phải thương xuyên cải tiến nội dung hướng tới hội nhập vì
khoa học kĩ thuật phát triển, lượng thông tin tăng nhanh, nhiều phạm
trù mới được hình thành, đòi hỏi giáo dục phải linh hoạt lựa chọn nội


6


dung phù hợp với điều kiện thực tiễn ở VN và với trình độ nhận thức
của người học
+ Xây dựng các khái niệm theo hướng hội nhập ở dạng khái quát và
nguồn gốc
- Xu thế 4: Thay đổi phương pháp giáo dục
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho người học dược thực hành và tìm tòi
khám phá
+ Đổi mới phương pháp theo hướng hợp tác: giáo dục phải vận dụng các
phương tiện kĩ thuật hiện đại, hướng người học đến quá trình tự học.
- Xu thế 5: Cải tiến hệ thống giáo dục quốc dân
+ Giáo dục cần nghiện cứu, so sánh với hệ thống giáo dục quốc dân của
các nước tiến bộ trên thế giới từ đó cải tiến và vận dụng vào VN cho
phù hợp
+ Phát triển giáo dục quốc dân theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng hoá
các loại hình đào tạo.
+ Phương pháp dạy học hiện đại kết hớp với phương tiên dạy học hiện
đại đã mang lại hiệu quả cao trong xã hội
9. Nội dung của GDH

- Nghiên cứu và hoàn thiện các vấn đề về phương pháp luận khoa học giáo
dục làm cho giáo dục học đi đúng hướng và mang lại hiệu quả cao, dễ dàng
tiếp cận và hội nhập với các khu vực trên thế giới
- Nghiên cứu, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục trong điều kiện mới,
phát triển những nhân tố mới trong sự phát triển giáo dục hiện nay
- Xây dựng, cải tiến hệ thống giáo dục quốc dân
- Nghiên cứu làm rõ các giá trị hiện đại trong xã hội để tạo ra giá trị mới
- Nghiên cứu và giải quyết các mâu thuẫn tring giáo dục, góp phần tạo ra
động lực để phát triển giáo dục
10. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
10.1. Kể tên
1. Quan sát
4. Các phương pháp toán học
2. Điều tra bằng an két
5. Trắc nghiệm
3. Tổng kết nghiên cứu
6. Đàm thoại

7


………
Phương pháp quan sát
Vị trí
Đây là phương pháp nghiên cứu thường dùng , phổ biến nhất
 Định nghĩa
Là các thức sử dụng các giác quan để thu thập các số liệu, dữ kiện, nghiên
cứu…
 Các loại quan sát:
- Quan sát toàn diện – Quan sát từng mặt hành động ( 1 khía cạnh)

- Quan sát lâu dài - Quan sát có bố trí
- Quan sát thăm dò – Quan sát đi sâu
- Quan sát phát hiện (tự nhiên) – Quan sát kiểm nghiệm (nhân tạo)
 Ưu – nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Kết quả giám sát thu được trực tiếp từ đối tượng nên thông tin mang lại
nhiều và toàn diện
+ Kết quả thu được tin cậy, không bị sai lệch do nhận thông tin trực tiếp
- Nhược điểm:
+ Kết quả quan sát phụ thuộc và người quan sát nên mang tính chủ quan
+ Phạm vi quan sát hẹp
+ Cho ra kết quả phản ánh bề ngoài, không đi sâu vào bản chất đối tượng
+ Mang tính thụ động vì không chủ động tạo ra các đối tượng quan sát
 Yêu cầu và điều kiện khi sử dụng phương pháp quan sát
- Đảm bảo tính tự nhiên của đối tượng quan sát
- Phải có mục đích quan sát rõ ràng
- Chuẩn bị tốt về mặt lí luận thực tiễn trước khi quan sát
- Đối với những vấn đề quan trọng cần nhiều người cùng quan sát
- Nên có sự phân tích tại chỗ những vấn đề đã đựơc quan sát
 Một số vấn đề cần chuẩn bị trước khi quan sát
- Có mục đích quan sát rõ ràng trước khi đi quan sát
- Có giả thuyết khoa học và hệ thống vấn đề, câu hỏi
- Kết hợp quan sát với các phương pháp khác
- Chuẩn bị để tìm hiểu mâu thuẫn, động lực, nguyên nhân, điều kiện các
vấn đề cần quan sát
10.3. Phương pháp điều tra bằng An két
 Vị trí:
Đây là phương pháp chỉ yếu và hay dùng trong các phương pháp nghiên cứu
khoa học
10.2.




Định nghĩa:
Là phương pháp điều tra trong đó nhà nghiên cứu dùng 1 hệ thống câu hỏi nhằm
thu thập ý kiến chủ quan của các thành viên cộng đồng về 1 vấn đề nào đó
 Các loại câu hỏi:
- Câu hỏi phạm vi rộng
- Câu hỏi điều tra sâu
- Câu hỏi bổ sung
- Bên cạnh điều tra bằng An két cần tổ chức các buổi toạ đàm trao đổi
 Ưu – nhược điểm
- Ưu điểm
+ Thu được nhiều thông tin trong thời gian ngắn
+ Phương tiện đơn giản, ít tốn kém
- Nhược điểm
+ Độ tin cậy ở kết quả thu được thấp vì phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của
người được hỏi
+ Người nghiên cứu không xác định được nguyên nhân dẫn đến kết quả
 Yêu cầu thực hiện
- Câu hỏi rõ ràng, biểu đạt chính xác sao cho mọi người đều hiểu như nhau
- Trình tự câu hỏi, các trả lời phải có hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ
 Lưu ý khi sử dụng
- Cần chọn mẫu điều tra
- Biên soạn bộ công cụ điều tra, xử lí số liệu điều tra


Chương 2:
Nhân cách là gì :
a. Định nghĩa

Nc là hệ thống giá trị của cá nhân , đáp ứng yêu cầu của xã hội
1.

b.

Các giá trị của nhân cách
+ Giá trị tư tưởng : niềm tin , lý tưởng , hòa bình dân chủ , độc lập tự do
+ Giá trị đạo đức : long nhân ái , nghĩa vụ , trách nhiệm , trung thực ,
dũng cảm
+ Giáo dục nhân văn : học vấn , nghề nghiệp , tình yêu

Khái niệm sự phát triển nhân cách
a. ĐN : sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi toàn bộ các sức mạnh thể
chất và tinh thần không chỉ về số lượng mà còn về chất trong mỗi con người
b. Biểu hiện của sự phát triển nhân cách :

2.


Được thể hiện ở 3 mặt sau :
- Sự phát triển về mặt thể chất , tăng trưởng về chiều cao , cân nặng , cơ
bắp , sự phối hợp các hoạt động
- Sự phát triển về mặt tâm lý ; thể hiện ở sự biển đổi cơ bản trong các quá
trình nhận thức , xúc cảm , ý chí ở sự hình thành các thuộc tính tâm lý
mới của nhân cách
- Sụ phát triển về tính tích cực trong xã hội : thể hiện ở thái độ hành vi ửng
xử trong các mối quan hệ với nhữn người xung quanh , tích cực tham gia
vào đời sống xã hội
3.
-


+
+
+

+
-

Những yếu tố ảnh hưởng đên sự phát triển nhân cách
a) Bẩm sinh – di truyền
Bẩm sinh là những đặc điểm sinh học mà khi sinh ra đã có
Di truyển là sự truyền lại từ cha mẹ cho con cái những đặc điểm nhất định
được ghi lại trong gen
VD : màu da , màu tóc , vóc dáng
Vai trò :
là tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân cách , chứ không quyết định
đến sự nhân cách
Bẩm sinh di truyền chứa đựng khả năng tiềm ẩn , tạo điều kiện cho con
người hoạt động
Bẩm sinh – di truyền : phát triển phức tạp , chia ra thành nhiều giai đoạn ,
mỗi giai đoạn có các đặc điểm riêng đòi hỏi nhà Gd phải nắm vững đối
tượng , chọn đúng các tác động sao cho phù hợp
Tuyệt đối tránh 2 khuynh hướng tuyệt đối hóa hoặc bỏ qua yếu tố bẩm sinh
di truyền
KLSP :
+ Nhà GD cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của bẩm sinh –di truyền để
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu ở học sinh
+ Nhà Gd cần tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển tiềm năng có sẵn
b) yếu tố môi trường
- ĐN : Môi trường là hệ thống phức tạp các hoàn cảnh , điều kiện tự nhiên

xã hội xung quanh cuộc sống con người


- Môi trường bao gồm :
+) môi trường tự nhiên : các điều kiện tự nhiên , hệ sinh thái
phục vụ cho hoạt động của con người
+) môi trường xã hội : môi trường kinh tế , chính trị , văn hóa ,
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách
-

Vai trò của môi trưởng vời sự phát triển nhân cách
+ Nhân cách chỉ được hình thành và phát triển trong một môi trường nhất
định . Môi trường quy định nội dung nhân cách , là phương tiện , điều
kiện cho sự phát triển nhân cách
+ ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển nhân cách , tùy thuộc vào xu
hướng nguồn lực , mức độ cá nhân tham gia cải biến môi trường
+ Sự tác động giữa môi trường và nhân cách mang tính 2 chiều :
• Tính chất tác động của môi trường , hoàn cảnh đã phản ánh vào nhân cách
• Tính tích cực của nhân cách đã tác động đến hoàn cảnh , làm cho hoàn
cảnh đó , phục vụ nhu cầu và lợi ích của ác nhân , tuyệt đối tránh 2
khuynh hướng : tuyệt đối hóa hay bỏ qua yếu tố môi trường
c) Hoạt động của cá nhân
- ĐN : hoạt động là phương thức tồn tại của cá nhân
- Vai trò của hoạt động :

+



+

+
+
-

là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của
mỗi con người
Cá nhân tích cực hoạt động , nhân cách hình thành và phát triển toàn diện
Cá nhân hoạt động phiến diện , nhân cách hình thành phiến diện
Cá nhân không hoạt động thì không có sự phát triển nhân cách
Hoạt động giúp con người lĩnh hội kinh nghiệm xã hội , hình thành kinh
nghiệm cho bản thân
Thông qua hoạt động , con người bộc lộ năng lực , là tiêu chí đánh giá khách
quan mỗi cá nhân trong từng thời điểm nhất định
Hoạt động giúp cá nhân hòa nhập và phát triển
d) Vai trò chủ đạo của GD đối vs sự phát triển nhân cách
ĐN : là quá trình tác động tích cực của nhà Gd lên đối tượng GD nhằm hình
thành toàn vẹn nhân cách đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội


Vai trò chủ đạo của GD
+ Gd không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
mà còn tổ chức dẫn dắt sự hình thành , phát triển nhân cách theo chiều hướng
thuận lợi
+ Gd có thể mang lại những tiến bộ mà những yếu tố khác như di truyền , môi
trường không thể có được
+ GD có thể giúp người học ngăng ngừa loại bỏ những ảnh hưởng từ môi
trường và uốn nắn những nét tâm lý lệch lạc phù hợp với yêu cầu xã hội
+ Gd có thể bù đắp những thiếu hụt do bẩm sinh di truyền hoặc do bệnh tật gây
ra , đồng thời tạo điều kiện cho những người có tư chất tốt phát triển tài năng
+ GD không chỉ thích ứng với hiện thực mà còn đi trước thúc đẩy hiện thực

phát triển . Ngoài ra GD góp phần xóa đói giảm nghèo , tăng cường tính đoàn
kết , hợp tác giúp đỡ lẫn nhau , khắc phục hiện tượng gia tăng dân số, ô
nhiễm môi trường
4. Nhân cách con người Việt Nam truyền thống và hiện đại
a. Truyền thống là gì?
Truyền thống là cái ổn định trường tồn , lưu truyền từ đời này sang đời khác
b. Nhân cách con người Việt Nam truyền thống
 Lòng yêu nước
- ĐN: Là thái độ tình cảm gắn bó thân thiết , tự hào của con người đối với quê
hương , đất nước mình
- Biểu hiện của lòng yêu nước : Tự hào , gắn bó
- Cơ sở hình thành lòng yêu nước : bắt nguồn từ tình yêu gia đình , quê hương
đất nước , con người
- Kết quả : đánh đuổi được những kẻ tù xâm lược giành độc lập dân tộc , xây
dựng và phát triển kinh tế , từng bước hội nhập với các nước trên thế giới
 Tinh thần đoàn kết
- ĐN : là sự lien kết giữa con người với con người thành 1 khối thống nhất vì
mục đích chung
- Cơ sở hình thành : Nguồn gốc người VN đều là con rồng cháu tiên , con lạc
cháu hồng , cùng 1 mẹ sinh ra
- Biểu hiện :
+ Đoàn kết đấu tranh chống thiên tai , giặc ngoại xâm
-


Đoàn kết để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Đoàn kết giữa các dân tộc anh em
- Kết quả : các dân tộc VN sống chung với nhau , VN từng bước tham gia hội
nhập các lĩnh vực trên thế giới
- Việt Nam luôn mở rộng quan điểm làm bạn với tất cả các nước trên TG

 Lòng nhân ái
ĐN : là sự yêu thương gắn bó , đùm bọc giữa con người với con người
Cơ sở hình thành :
+ do ảnh hưởng từ chữ “ nhân ” , “đức ” của khổng tử
+ chịu ảnh hưởng lớn của phật giáo với tư tưởng chân thiện mỹ
+ Chịu ảnh hưởng từ việc nhân nghĩa cốt ở yên dân của Nguyễn Trãi
- Biểu hiện
+ Con người Việt nam sống nhân đạo , yêu thương tôn trọng và đề cao giá
trị con người
+ bao dung , giàu long vị tha , độ lượng
- Kết quả :
Các dân tộc hòa hợp trong bất kỳ hoàn cảnh nào , họ cũng thể hiện tinh thần lá
lành đùm lá rách
 Truyền thống hiếu học
- ĐN : là sự ham học hỏi tinh thần cầu thị
- Cơ sở hình thành : do ảnh hưởng của nho Giáo nên các giao đình Việt nam rất coi
trọng việc học
- Biểu hiện :
+ học ở mọi nơi , mọi lúc
+ Không chỉ học chính quy mà còn tự học , tự nghiên cứu , học suốt đời
- Kết quả : Có nhiều học sinh giỏi ở nhiều lĩnh vực , nhiều bậc học , ngành học
và được thế giới đánh giá cao
 Một số truyền thống quý báu khác
- Cần cù , chịu khó , vượt gian khổ
- Tiết kiệm , giản dị
- Sáng tạo , linh hoạt
- tự lực , tự cường
- dũng cảm , bất khuất
- lạc quan yêu đời
c. Hạn chế :

+


Còn tồn tại thói quen lao động thủ công
- Hoạch toán kinh tế kém
- Tâm lý bình quân cào bằng
- Tự do , tùy tiện , coi trọng tục lệ
d. Nhân cách con người Việt nam hiện đại
 Lòng yêu nước: Phẩm chất , nhân cách này được mở rộng và nâng cao
- thực hiện nghĩa vụ và quyền người công dân hiện nay
- Nỗ lực học tập , xây dựng đất nước theo định hướng dân giàu , nước mạnh , xã
hội công bằng , dân chủ văn minh
- xây dựng đất nước đẹp giàu bằng việc áp dụng khoa học kỹ thuật , phát huy
truyền thống sáng tạo , tự lực , tự cường
 Tinh thần hiếu học
- Khơi dậy tinh thần hiếu học ở từng người , từng dòng họ
- Truyền thống hiếu học được phát huy ở mức độ cao . Đó là cách học vận
dụng , học sáng tạo
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá cá nhân và các tổ chức xã hội nhằm hình
thành động cơ học tập
 Hạn chế :
- Tham nhũng hiện đang là quốc nạn
- Tư tưởng sính ngoại , lối sống xa hoa , đồi trụy
- các tệ nạn xã hội lan rộng và nhanh
- Chưa có kế hoạch dài hạn đề hạn chế kinh tế và bồi dưỡng nhân tài dẫn
đến hiện tượng chảy máu chất xám
-

Chương 3:
Câu 1: Mục đích giáo dục, ý nghĩa của mục đích giáo dục, các cấp độ

a. Mục đích của giáo dục là (mô hình nhân cách) trong tương lai mà nền giáo
dục cần đạt tới trong một giai đoạn xã hội nhất định.
b. Ý nghĩa của mục đích giáo dục:
Mục đích giáo dục là phạm trù lý luận cơ bản có tác dụng định hương:
+ cho các nhà nghiên cứu giáo dục, xây dựng mô hình quản lý giáo dục cho
phù hợp
+ Giúp giáo viên tổ chức tất cả các hoạt động dạy học và giáo dục
+ Giúp các nhà quản lý giáo dục tổ chức tất cả các hoạt động quản lý giáo
dục.
c. Các cấp độ của mục đích giáo dục


+ Các cấp độ vĩ mô: là cấp độ mang tính khái quát, thực hiện mục đích
chung mà nền giáo dục cần đạt được.
+ Các cấp độ vi mô: mục đích giáo dục được cụ thể hóa cho từng ngành học,
cấp học, từng loại hình trường học
+ Các cấp dộ cá nhân: là quá trình vận dụng sang tạo mục đích giáo dục và
mục tiêu giáo dục để xây dựng mục tiêu phấn đấu cho cá nhân trong từng
lĩnh vực từng giái đoạn cụ thể.
Câu 2: Định nghĩa mục tiêu giáo dục,so sánh ,phân biệt mục tiêu và mục
đích giáo dục:
- Định nghĩa: là sự cụ thể hóa mục đích giáo dục và từng loại hình trường đào
tạo cụ thể
- Vai trò: có tác dụng định hướng và đánh giá từng bậc học trong từng giai
đoạn cụ thể
 So sánh mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục
- Giống nhau:
+ Đều là phạm trù lý luận, là mô hình nhân cách trong tương lai
+ Đều định hướng trong hoạt động dạy học và giáo dục, định hướng kết quả
ở từng thời điểm

+ Cũng chung mục đích là đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Khác nhau:
Tiêu chí
Mục đích giáo dục
Mục tiêu giáo dục
Mục đích
- Có tính định hướng, tính
- Có tính cụ thể với những
lý tưởng
hành động và phương tiện
xác định
Thời gian
- Dài
- Ngắn có tính xác thực
thực hành
Phạm vi
- Tính rộng lớn và khái
- Có tính xác thực vấn đề
quát vấn đề
Kết quả dự
- Khó đạt được tại một thời
- Có thể đạt được tại một
kiến
điểm nhất định
thời điểm nhất định
Cấu trúc
- Có tính phức tạp gồm
- Là một bộ phận của mục
nhiều mục tiêu kết hợp
đích giáo dục

* Chú ý: 2 khái niệm trên có mối quan hệ bao trùm
Câu 3: Mục đích giáo dục của nền giáo dục Việt Nam
1) Mục đích tổng quát đối với sự phát triển xã hội ( mục đích hệ thống)


Là kết quả dự kiến mà hệ thống giáo dục quốc dân cần đạt được sau một giai
đoạn nhất định
 Phân tích:
- Nâng cao dân trí: đây là nhiệm vụ quan trọng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ này:
+) Tiến hành từng bước việc tiến hành phổ cập giáo dục có chất lượng.
+) Phải luôn đổi mới về mục tiêu, nội dung phương pháp và hình thức tổ
chức thực hiện
+) Giáo dục phải đáp ứng các yêu cầu phát triển và tiến bộ xã hội theo
hướng đa dạng hóa – xã hội hóa.
+) Giáo dục phải huy động mọi tiềm năng của xã hội cùng làm giáo dục.
+) Nhà nước quan tâm và có chính sách đầu tư dữ liệu
- Đào tạo nhân lực
+) Đây là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân đặc biệt là giáo
dục chuyên nghiệp và đại học.
+) Yêu cầu thực hiện:
• Các loại hình đào tạo phải gắn với việc phân phối và dùng lao động
• Thực hiện phương thức đào tạo mềm dẻo, linh hoạt nhạy bén, đáp ứng
yêu cầu mới của xã hội.
• Đổi mới mục tiêu nội dung, phương pháp, quy mô, tốc độ đào tạo,
nâng cao chất lượng đào tạo.
- Bồi dưỡng nhân tài: là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân đặc
biệt là giáo dục nhà trường
+ Yêu cầu thực hiện:
 Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài phải dựa vào việc phổ cập giáo dục
rộng rãi ở mọi địa bàn dân cư, dựa vào 1 nền giáo dục có chất lượng, 1 nền

kinh tế ổn định, 1 xã hội tiến bộ, phải có sự đầu tư chính đáng nhằm đảm
bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật tài chính.
 Bồi dưỡng song song với thu hút nhân tài 1 cách hợp lý, khai thác các tiềm
năng chất xám.
2) Mục đích tổng quát đối với cá nhân ( mục đích cá nhân)
- Đào tạo con người Việt Nam phát triển triển toàn diện có đạo đức, sức khỏe,
thẩm mỹ, nghề nghiệp trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Câu 4: Mục tiêu giáo dục THCS và nhiệm vụ bậc THCS
a. Mục tiêu giáo dục THCS


- Tiếp tục phát triển toàn diện cả về đạo đức trí tuệ, thể chấ, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
có trình độ học vẫn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để có thể tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động
- Những tiêu chí cụ thể:
+ Có tư tưởng, đạo đức, lối sống phù hợp với mục tiêu giáo dục chung.
+ Có học vấn phổ thong THCS
+ Có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thường gặp
trong cuộc sống.
→ Tóm lại: bậc THCS hình thành và phát triển ở học sinh năng lực thích ứng,
hành động, cùng sống và làm việc với tập thể tự học để phát triển mọi mặt.
b. Nhiệm vụ của giáo dục bậc THCS
Các nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện tốt giáo dục phổ thong, cơ bản, lao động kỹ thuật và định hướng
nghề nghiệp theo đúng mục tiêu của bậc học.
- Tích cực chuẩn bị cho học sinh vào lao động sản xuất, góp phần nâng cao dân

trí chất lượng đời sống vật chất là tinh thần cho xã hội.
- Tích cực chuẩn bị cho học sinh ý thức học lên THPT.
Câu 6: Nguyên lý giáo dục
 Khái niệm:
- Nguyên lý giáo dục là những tắc cơ bản nhất nhằm đảm bảo thực hiện mục
tiêu giáo dục có chất lượng, hiệu quả.
 Nội dung:
- Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội.
 Phương hướng thực hiện
- Tiến hành từng bước phổ cập giáo dục có chất lượng ngày 1 cao cho mọi đối
tượng, trên cơ sở đó phổ cập từng bước việc đào tạo nghề nghiệp cho tất cả
thanh thiếu niên trước khi bước vào cuộc sống lao động sản xuất
- Thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục phổ thông
- Xây dựng nội dung giáo dục mang tính chất toàn diện, cơ bản, hiện đại, Việt
Nam, phản ảnh các vấn đề quan trọng lien quan đến sự phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước, chú trọng cả tri thức khoa học, kỹ năng thực hành


- Tổ chức cho toàn thể học sinh thường xuyên tham gia hoạt động lao động và
hoạt động xã hội theo những hình thức và mức độ thích hợp với từng lứa tuổi
- Lôi cuốn các lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề, nông
dân có nhiều kinh nghiệm sản xuât tham gia vào việc giảng dạy kỹ thuật và
huấn luyện nghề nghiệp cho học sinh.
- Thực hiện phổ cập nền giáo dục có chấy lượng ngày một cao
 Phân tích:
- Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn là thể hiện sự tổng kết kinh
nghiệm qua nhiều thế hệ
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất: Đảng ta rất coi trọng việc tiến hành

đồng thời hoạt động học tập và lao động sản xuất đặc biệt là giáo dục phải thúc
đẩy tạo đà cho sự phá triển.
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội: giáo dục nhà
trường chỉ là 1 phần dù cho giáo dục có tốt đến đâu mà thiếu đi sự giáo dục của
xã hội và gia đình thì kết quả cũng không được mong muốn. Do đó việc giáo
dục gắn chặt với xã hội, đời sống, là sự tổng kết kinh nghiệm có giá trị thực tiễn
lớn đến ngày nay
→ Mối quan hệ giữa 3 vế trên: Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất được coi
trọng và đề cao hơn cả. Thông qua lao động sản xuất các em sẽ tổ chức được
các hoạt động nghiêm túc có mục đích, có kế hoạch.
Câu 5: Nhiệm vụ của giáo dục Việt Nam
1. Giáo dục đạo đức pháp luật
 Vị trí:
+) Là nhiệm vụ cưc kỳ quan trọng, giữ vị trí hàng đầu trong viêc giáo dục
toàn diện nhân cách con người
+) Là cái gốc, là nền tảng để thực hiện các mặt giáo dục khác
 Nội dung
- Hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, hiểu được những quy luật cơ
bản của sự phát triển xã hội, tin tưởng và có ý thức phấn đấu vì một nước Việt
Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- Giáo dục cho học sinh nắm vững những vấn đề chủ yếu trong đường lối chính
sách đối nội đối ngoại của Đảng, trong sự nghiệp cải tạo, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, nắm được cơ sở của luật pháp, có ý thức sống và làm việc theo pháp luật
- Giáo dục cho học sinh thấm nhuần những nguyên tắc và chuẩn mưc đạo đức
yêu nước, đoàn kết, dũng cảm, cần cù, lạc quan…






2.







- Kích thích học sinh tham gia các hoạt động chính trị xã hội, đấu tranh chống
các tư tưởng phản động, lạc hậu, bài trừ hủ tục mê tín dị đoan.
Con đường thực hiện:
- Tổ chức dạy học tốt các môn trong trường THCS, đặc biệt là môn giáo dục
công dân, cho học sinh thực hành từng chuẩn mực trong môn học đó.
- Giúp các em học tập, rèn luyện hành vi và phẩm chất đạo đức thông qua các
hoạt động tập thể hoạt động xã hội
-Tổ chức các cuộc thi hấp dẫn nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh,
Kết quả: Hình thành hệ thống hành vi phù hợp với chuẩn đạo đức và pháp luật
Giáo dục trí tuệ:
Là việc trang bị cho học sinh vốn tri thức phổ thông cơ bản có hệ thống hiện đại
và phù hợp với những yêu cầu của tiến bộ khoa học kỹ thuật phản ánh thực tiễn
sự tiến bộ xã hội
Vị trí:
-Là nhiệm vụ quan trọng nhất, có tác dụng quy định đến các mặt giáo dục khác
- Giáo dục trí tuệ kết hợp chặt chẽ với các mục đích giáo dục khác góp phần phát
triển toàn diện nhân cách
- Là phương tiện để học tập có hiêu quả
Nội dung:
- Hình thành cho học sinh vốn tri thức phổ thông cơ bản, có hệ thống hiện đại
phù hợp với những yêu cầu của khoa học kỹ thuật và xã hội, phản ánh thực tiễn
của đất nước

- Phát triển những sức mạnh trí tuệ và những năng lực hoạt động nhận thức cho
học sinh: quan sát, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng và bồi dưỡng những phẩm chất
tư duy: mềm dẻo, hệ thống, linh hoạt….
- Hình thành cho học sinh những cơ sở thế giới quan khoa học duy vật biện
chứng
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng và thói quen thực hành những tri thức đa học để
giải quyết những nhiệm vụ trong thực tiễn
- Phát triển nhu cầu học vẫn, nhu cầu thường xuyên bổ xung và mở rộng hiểu
biết nắm vững phương pháp để tiếp tục học lên hoặc ứng dụng trong lao động
sản xuất
Con đường thực hiện
- Thực hiện nghiêm chỉnh chương trình giáo dục theo quy định
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên



3.






4.




Kết quả: học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học của các lĩnh vực là cơ sở,
là nền tảng để phát triển trí tuệ, năng lực trí tuệG

Giáo dục thể chất
Vị trí:
- Đây là một trong những nhiệm vụ giáo dục quan trọng, là nền tảng để thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục khác
- Có liên quan chặt chẽ đến các nhiệm vụ giáo dục khác, góp phần phát triển cơ
thể hài hòa, cân đối về thể lực và trí tuệ, các phẩm chất và nhân cách
- Từng bước khắc phụ những khuyết tật và bệnh tật của cơ thể
Nội dung:
- Giúp học sinh biết giữ gìn bảo vệ và rèn luyện sức khỏe, góp phần phát triển
thể chất và nâng cao năng lực việc làm
- Xây dựng và hoàn thiện các kỹ năng vận động của học sinh
- Phát triển các hình thái vận động cơ bản: nhanh, mạnh, bền
- Xây dựng thói quen và hình thành hứng thú tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên và có hệ thống
- Trau dồi các thói quen và trí thức về vệ sinh cá nhân trong họp tập lao động
- Rèn luyện tính dũng cảm, kiên trì và tinh thần kỷ luật, tính tập thể…
- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết phổ thông về quốc phòng, quân sự, rèn
luyện những kỹ năng tương ứng, góp phần giáo dục lòng trung thành với tổ quốc
Con đường thực hiện: Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, quân sự
quốc phòng trong nhà trường, tổ chức các hoạt động ngoại khóa
Kết quả: Học sinh có cơ thể cưởng tráng, khỏe mạnh, cân đối để học tập lao
động có hiệu quả.
Giáo dục thẩm mỹ
Vị trí:
- Đây là bộ phận hợp thành nền văn hóa chúng có lien quan chặt chẽ tới các
nhiệm vụ khác
- Là nơi thể hiện kết quả của các nhiệm vụ giáo dục khác: cái đẹp trong đạo đức,
trí tuệ, lao động nghệ thuật
Nội dung:
- Phát triển ở học sinh năng lực cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, nghệ thuật, trong

đời sống, trong mối quan hệ người – người
- Hình thành cho học sinh thị hiếu thẩm mỹ và năng lực đánh giá cái đẹp






5.








- Xây dựng cho học sinh thái độ thẩm mỹ tích cực đối với hoạt động giữ gìn và
bảo vệ cái đẹp, mong muốn sáng tạo ra cái đẹp, đem cái đẹp vào đời sống
Con đường thực hiện:
- Tổ chức tốt các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường và các hoạt động ngoại
khóa
Kết quả:
- Hình thành hệ thống hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức
- Học sinh có vẻ đẹp hài hòa, có thị hiếu thẩm mỹ, năng lực cảm thụ, đánh giá
cái đẹp
Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề
Vị trí
- Đây là nhệm vụ quan trọng, là một nội dung của nguyên lý giáo dục, là phương
tiện để rèn luyện co người

- Góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống, giúp con người tự
tạo ra việc làm và chuyển đổi việc làm
Nội dung:
- Giúp học sinh có thái độ đúng đắn đối với lao động, người lao động và các sản
phẩm lao động
- Cung cấp cho học sinh những kỹ thuật tổng hợp, những tri thức về kinh tế,
quản lý sản xuất, phát triển tư duy kỹ thuật lao động sáng tạo
- Tổ chức định hướng và chọn nghề cho học sinh
Con đường thực hiện:
- Thực hiện tốt chương trình giáo dục trong nhà trường
- Tổ chức hướng nghiệp và dạy nghề sao cho phù hợp với điều kiện của nhà
trường và địa phương
Kết quả:
Học sinh biết lao động phổ thông vừa sức, có hiểu biết sâu sắc về những ngành
nghề gần gũi, tạo ra sản phẩm lao động, từng bước nâng cao năng suất và hiệu
quả

Chương 4
1.
2.
-

Vai trò :
Nhiệm vụ : Theo điều 72 , luật GD năm 2005 quy định
Người giáo viên có nhiệm vụ giáo dục giảng dạy theo mục tiêu của nguyên
lý giáo dục , thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục


Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân , các quy định của pháp luật và điều
lệ nhà trường

- Giữ gìn phẩm chất , giữ gìn uy tín , danh dự nhà giáo , tôn trọng nhân cách
người học , đối xử công bằng với người học , bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của người học
- Không ngừng học tập để nâng cao phẩm chất đạo đức , trình độ chính trị ,
chuyên môn nghiệp vụ , đổi mới phương pháp giảng dạy , nêu gương tốt cho
học sinh
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
3. Quyền hạn :
Theo điều 73 , luật GD 2005 quy định
- Người giáo viên được giảng dạy theo đúng chuyên ngành đào tạo , được đào
tạo nâng cao trình độ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- Được hợp đồng ,thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo
nhiệm vụ nới mình công tác
- Được bảo vệ về nhân phẩm và danh dự
- Được nghỉ hè , nghỉ Tết âm lịch , nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ giáo dục
đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ lao động
4. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực
a. Thế giới quan :
- ĐN : là hệ thống các quan điểm về tự nhiên xã hội con người
- Vị trí : Đây là thành tố nền tảng định hướng thái độ hành vi ứng xử của
người giáo viên
- Biểu hiện : niềm tin cách mạng và niềm tin sư phạm
- Yêu cấu : giáo viên phải tiếp thu quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin , tư
tưởng HCM , các quan điểm của Đảng , nhà nước về giáo dục
b. Lòng yêu trẻ
- ĐN: Là biểu hiện của tình cảm yêu thương con người , muốn gần gữi và sẵn
sàng vì trẻ
- Vị trí : Đây là phẩm chất đặc trưng trong nhân cách người thầy giáo , là
động lực thúc đẩy giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
- Biểu hiện : gần gũi , ân cần , khoan dung , nghiêm khắc , công bằng , chân

thành và tin tưởng học sinh ,
- Yêu cầu : Cần tôn trọng , hợp tác với trẻ , tạo bầu không khí vui vẻ , dân chủ
, thoải mái , khai thác mọi tiềm năng ở trẻ
c. Lòng yêu nghề
- ĐN : Là tình cảm gắn bó với nghề sư phạm , mong muốn được làm việc và
đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực sư phạm
- Vị trí :
+ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
-


Là cơ sở tạo nên sự say mê sáng tạo , ý chí vươn lên trong nghề
Biểu hiện :
hăng hái học tập và rèn luyện nghề , có niềm tin nghề nghiệp lý tưởng
Mong muốn cống hiến cho sự nghiệp giáo dục
Yêu cầu :
Giáo viên phải có thái độ đúng với nghề đã chọn
Giáo viên phải tích cực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp dần hình thành năng
lực nghề nghiệp
=> Ba phẩm chất trên tạo nên sự mẫu mực của người giáo viên . Ngoài ra ,
GV còn là công dân gương mẫu có ý thức trách nhiệm xã hội cao , là tấm
gương cho học sinh noi theo , sống khiêm tốn , giản dị , chan hòa , sẵn
sang giúp đỡ mọi người
5. Yêu cầu về năng lực sư phạm
- ĐN : là tổ hợp các thuộc tính ổn định cá nhân phù hợp với đặc trưng của
hoạt động sư phạm
- Năng lực sư phạm gồm năng lực dạy học và năng lực giáo dục
+ Hệ thống kiến thức :
• Nhóm 1 : nhóm kiến thức , tri thức về chuyên môn là những kiến thức
chuyên ngành và chuyên sâu của môn được đào tạo

• Nhóm 2 : nhóm kiến thức của khoa học , tâm lý học , giáo dục học , phương
pháp giảng dạy bộ môn
• Nhóm 3 : Nhóm tri thức công cụ , tin học , ngoại ngữ
+ Hệ thống kỹ năng sư phạm được rèn luyện , dần hình thành năng lực sư
phạm
• Nhóm 1 : năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng
• Nhóm 2 : năng lực thiết kế , lập kế hoạch dạy học , giáo dục
• Nhóm 3 : tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục
• Nhóm 4 : Năng lực quan sát đánh giá kết quả hoạt động giáo dục
• Nhóm 5 : năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học
giáo dục
6. Tại sao phải rèn luyện bồi dưỡng phẩm chất năng lực giáo viên
a. Tại sao
- Do xã hội phát triển , nên yêu cầu đối với người giáo viên cũng thay đổi
- Cuộc cách mạng khoa học công nghe phát triển như vũ bão , xã hội mới tồn
tại và phát triển dựa vào tri thức . Do đó , người giáo viên phải cập nhật kiến
thức để đủ năng lực dạy học
- Người học sống trong xã hội phát triển nên trình độ người học cao hơn so
với học sinh cùng tuổi trước đây . Do đó , giáo viên cần không ngừng học
tập đáp ứng nhu cầu học tập của người học
+
+
+
+
+


b.
-


Các con đường nâng cao trình độ nghề nghiệp
Tự học, tự rèn luyện , là biện pháp quan trọng nhất
Tham gia các lớp học về chuyên đề khoa học , có nội dung liên quan đến
Tham gia các hội thảo có nội dung liên quan



×