Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đề cương môn giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.61 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
- 1 -
Đề cương môn giáo dục học.
Câu 1: Giáo dục học là hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người ?
Giáo dục là quá trình truyền đạt của loài người từ xã hội trước cho xã hội sau.
Trong xã hội có hiện tượng nảy sinh,phát triển và tồn tại cùng với loài người đó là
hiện tượng dạy và học hay còn gọi là giáo dục.Việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh
nghiệm và lịch sử xã hội loài người đó là nét đặc trưng cơ bản của giáo dục với tư cách là
hiện tượng xã hội.
+ Giáo dục là phạm trù xã hội cơ bản chỉ có ở xã hội loài người vì ở động vật
những hành vi của chúng mang tính bản năng được lưu giữ trong hệ thống gen.Những
kinh nghiệm mà loài người tích luỹ được trong quá trình phát triển của lịch sử được lưu
giữ ở nền văn hoá nhân loại được tiếp nối qua các thế hệ.
+ Điều kiện cơ bản để xã hội loài người tồn tại và phát triển là đảm bảo được hai cơ
chế : di truyền và di sản.Chính giáo dục đảm bảo được cơ chế thứ 2.Như vậy giáo dục
được hiểu là quá trình thống nhất của sự hình thành tinh thần và thể chất ở mỗi cá nhân
trong xã hội thể hiện vai trò giáo dục không thể tách dời cuộc sống.
+ Giáo dục là hiện tượng xã hội thể hiện ở việc truyền đạt những kinh nghiệm mà
loài người tích luỹ được từ thế hệ này sang thế hệ khác.Tuy nhiên thế hệ sau không chỉ
lĩnh hội mà còn phải bổ sung làm phong phú thêm những kinh nghiệm của loài người đó
là quy luật của sự tiến bộ xã hội.
+ Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người và phát triển qua
từng giai đoạn,giáo dục được xem là phương thức của xã hội đảm bảo việc kế thừa văn
hoá phát triển nhân cách.
+ Giáo dục được diễn ra trực tiếp ngay trong quá trình lao động sản xuất,con người
vừa làm vừa truyền lại cho nhau cách làm,cách chế tạo công cụ,cách sử sự trong các mối
quan hệ xã hội và các chuẩn mực đạo đức.
+ Giáo dục được thể hiện ở một số tính chất,nó là một hiện tượng phổ biến và vĩnh
hằng luôn tồn tại cùng với thời gian và có ở bất kì xã hội nào,giáo dục xuất hiện cùng với
sự xuất hiện của xã hội và nó mất đi khi xã hội không tồn tại,giáo dục là con đường đặc
trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.


- 2 -
+ Giáo dục là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội,giáo dục luôn
chịu sự quy định của xã hội,nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng các
yêu cầu về kinh tế xã hội trong những điều kiện cụ thể.
+ Giáo dục mang tính giai cấp: tính chất giai cấp của giáo dục thể hiện trong các
chính sách giáo dục chính thống được xây dựng trên cơ sở tư tưởng của nhà nước cầm
quyền,nó khẳng định giáo dục không đứng ngoài chính sách và quan điểm của nhà nước
điều đó được toàn xã hội chấp nhận.Trong xã hội có giai cấp đối kháng,giáo hướng tới sự
công bằng,tính giai cấp quy định mục đích,nội dung,phương pháp và hình thức tổ chức
giáo dục.
Như vậy có thể khẳng định giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của xã hội loài
người.
Câu 2: Đối tượng,nhiệm vụ của giáo dục học ?
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân
cách con người theo những nhu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
 Đối tượng của giáo dục:
- Giáo dục học là một hiện tượng xã hội có tính phức tạp về nhiều mặt nhiều khía
cạnh,có nhiều khoa học đi vào nghiên cứu nó như kinh tế học,xã hội học,triết học,chính trị
học
- Giáo dục được coi là khoa học nghiên cứu về lý luận là quá trình tác động có mục
đích có tổ chức của người giáo dục đến người được giáo dục nhằm hình thành và phát
triển phẩm chất của họ theo yêu cầu của xã hội.
 Đối tượng của giáo dục học là quá trình giáo dục toàn vẹn có mục đích được tổ chức
trong một xã hội nhất định thông qua hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và
người được giáo dục nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội loài người
(nghĩa rộng).
Theo nghĩa hẹp,giáo dục là một quá trình tác động tới thế hệ trẻ về mặt đạo đức tư
tưởng hành vi nhằm hình thành niềm tin lý tưởng động cơ tình cảm thái độ và những thói
quen,hành vi cư xử đúng đắn trong xã hội.
+ Quá trình giáo dục mang tính định hướng diễn ra trong thời gian nhất định biểu

hiện thông qua hoạt động của con người và luôn tuân theo những quy luật khách quan.
- 3 -
+ Quá trình bao gồm sự thống nhất của hai quá trình bộ phận là quá trình dạy học
và quá trình giáo dục( theo nghĩa hẹp).
+ Quá trình giáo dục là sự vận động từ mục đích của giáo dục đến các kết quả của
nó.
+ Quá trình giáo dục được xem như một hệ thống bao gồm các thành tố cấu trúc
như:mục đích nội dung,phương pháp,phương tiện,hình thức tổ chức,người giáo dục và
người được giáo dục.
+ Quá trình luôn có sự phối hợp hoạt động giữa người giáo dục và người được giáo
dục,sự phối hợp này giúp người được giáo dục chiếm lĩnh giá trị văn hoá của nhân loại và
hình thành nhân cách.
 Nhiệm vụ của giáo dục.
- Giải thích nguồn gốc phát sinh,phát triển và bản chất của hiện tượng giáo
dục,phân biệt các mối quan hệ có tính quy luật và tính ngẫu nhiên,tìm ra quy luật chi phối
quá trình giáo dục để tổ chức chúng đạt hiệu quả tối ưu.
- Giáo dục học nghiên cứu dự báo tương lai gần và tương lai xa của giáo
dục,nghiên cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của giáo dục trong các giai đoạn
phát triển của xã hội để xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết giáo dục mới,hoàn thiện các mô hình giáo dục
dạy học,phân tích kinh nghiệm giáo dục,tìm ra con đường ngắn nhất và các phương pháp
để áp dụng chúng vào thực tiễn giáo dục.
- Trên cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ,giáo dục học nghiên cứu tìm
tòi các phương pháp và phương tiện giáo dục mới nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Ngoài ra còn có các nhiệm vụ khác như : kích thích tính tích cực học của học
sinh,nguyên nhân của việc kém nhận thức,các yếu tố lựa chọn nghề nghiệp của học
sinh,tiêu chuẩn của giáo viên
Câu 3: Các phạm trù cơ bản của giáo dục ?
Phạm trù là các khái niệm các thuật ngữ.Các phạm trù cơ bản của giáo dục bao
gồm:

 Giáo dục:
- 4 -
- Giáo dục ( theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích có tổ chức có kế
hoạch có nội dung bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục
trong các cơ quan giáo dục nhằm hình thành nhân cách,kĩ năng,kĩ xảo,tri thức cho họ.
- Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý
tưởng,động cơ,tình cảm,niềm tin những nét tính cách của nhân cách,những hành vi thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao
lưu.
 Dạy học: Là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp
cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học,kỹ nănhg hoạt động nhận thức,lịch sử xã
hội của loài người,để phát triển năng lực và phẩm chất của người học theo mục đích giáo
dục.
 Giáo dục suốt đời: là nguyên tắc chỉ đạo việc tổ chức tổng thể một hệ thống giáo
dục cũng như chỉ đạo việc tổ chức từng bộ phận của hệ thống giáo dục,ý tưởng cơ bản của
nguyên tắc này là giáo dục toàn diện cho các giai đoạn của cuộc đời con người.
 Giáo dục không chính quy là phương thức giáo dục giúp người vừa làm vừa học
liên tục suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách,mở rộng hiểu biết nâng cao trình độ học
vấn,chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống,tìm việc làm và thích nghi
với đời sống xã hội.
 Giáo dục cộng đồng là phương thức giáo dục không chính quy do người dân
trong cộng đồng( xã,phường,thôn,bản) tự tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của
những người không có đủ điều kiện theo học các trường lớp giáo dục chính quy.Đặc trưng
của giáo dục cộng đồng là hướng những hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo làm
thoả mãn mọi nhu cầu giáo dục và đào tạo cho từng cá nhân và cộng đồng dân cư trong
vùng kinh tế xã hội có đặc thù riêng.
 Giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường
gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng,tâm lý,tri thức,kỹ năng để họ
sẵn sàng đi vào nghành nghề lao động sản xuất.
 Công nghệ dạy học:

- Theo nghĩa hẹp được hiểu là việc sử dụng vào dạy học và giáo dục các phát
minh,các sản phẩm của công nghệ thông tin và phương tiện kĩ thuật dạy học.
- 5 -
- Theo nghĩa rộng công nghệ dạy học là một tập hợp gắn bó chặt chẽ những phương
pháp,phương tiện kĩ thuật học tập,đánh giá được nhận thức và sử dụng tuỳ theo những
mục tiêu đang theo đuổi có liên hệ với nội dung giảng dạy và lợi ích của người học.
Câu 4: Chức năng xã hội của giáo dục ?
Các chức xã hội của giáo dục gồm ba chức năng cơ bản:
 Chức năng kinh tế sản xuất: là chức năng quan trọng nhất mà xã hội đặt ra cho
giáo dục,giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng,bất biến,giáo dục không trực tiếp sản xuất
nhưng để tái sản xuất ra sức lao động xã hội của thế hệ sau hơn thế hệ trước.
Để thực hiện tốt chức năng này,giáo dục còn phải thực hiện một số yêu cầu sau:
- Giáo dục phải gắn với sự phát triển của kinh tế sản xuất,thực hiện các yêu cầu
phát triển kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể.
- Xây dựng một hệ thống giáo dục quốc dân cân đối,đa dạng nhằm thực hiện ba
mục tiêu: lấy nâng cao dân trí làm nền tảng đào tạo nhân lực;trên cơ sở đó bồi dưỡng nhân
tài cho tất cả các lĩnh vực kinh tế,văn hoá,khoa học,công nghêj;làm động lực trực tiếp
thúc đẩy đất nước phát triển hoà nhập vào thê giới văn minh.
- Hệ thông giáo dục quốc dân không ngừng đổi mới nội dung phương pháp,phương
tiện.Việc nâng cao chất lượng giáo dục,đào tạo nguồn nhân lức có trình độ chuyên
môn,nghiệp vụ cao và những phẩm chất cần thiết đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hiện
đại là vấn đề đang đặt ra cho các quốc gia phải quýêt tâm giải quyết.
 Chức năng chính trị tư tưởng: Trong chế độ chính trị của một giai cấp hai một
chính đảng cầm quyền,giáo dục được sử dụng như một công cụ mạnh mẽ,lợi hại nhất
nhằm duy trì củng cố chế độ chính trị đó.Thể chế chính trị và tư tưởng có mối quan hệ
nhân quả chặt chẽ và có ảnh hưởng vô cùng to lớn,mạnh mẽ đến tất các hình thái ý thức
xã hội khác và cũng phản ánh đặc trưng cơ sở kinh tế của xã hội,Lênin khẳng định:”Chính
trị là biểu hiện tập trung của kinh tế”.
Để thực hiện được chức năng này giáo dục cần phải thực hiện một số yêu cầu
sau:

- Thông qua việc nâng cao dân trí để nâng cao trình độ văn hóa cho toàn dân thông
qua việc đào tạo nguồn nhân lực góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Góp phần đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý theo tư tưởng do dân và vì dân.
- 6 -
- Phải trang bị cho thế hệ trẻ cũng như toàn xã hội lý tưởng phấn đấu vì một nước
VN dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
 Chức năng văn hoá xã hội:”Văn hoá là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần đã
được nhân loại sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn lịch sử xã hội,các giá trị ấy
nói lên mức độ phát triển của loài người”.Hiểu theo hệ thống cấu trúc,giáo dục là một bộ
phận của văn hoá xã hội.
- Giáo dục có tác dụng to lớn trong việc hình thành và phát triển ở thế hệ trẻ bản
sắc văn hoá,truyền thống của dân tộc: yêu nước,đoàn kết,hiếu học,tiết kiệm.
- Góp phần hình thành hệ thống giá trị xã hội,xây dựng lối sống đạo đức thế giới
quan và chuẩn mực xã hội.
- Giáo dục phải được quan tâm ngay từ bậc mầm non lên đến đại học tiến lên trên
đại học.
- Phát triển hợp lý các loại hình giáo dục nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển tài năng
của mọi công dân và góp phần đắc lực vào việc xây dựng đất nước.
 Như vậy giáo dục thực hiện chức năng xã hội của mình không phải bằng con
đường trực tiếp mà chủ yếu là thông qua con người do hệ thống giáo dục đào tạo ra.Qua
đó giáo dục tác động đến toàn bộ nền kinh tế xã hội của đất nước.Cho nên người ta
thường nói giáo dục tạo ra sức mạnh cho một đất nước.Giáo dục là quốc sách hàng đầu
cho giai đoạn cách mạng mới.
Câu 5: Nhân cách,sự hình thành và phát triển nhân cách ?
 Khái niệm con người,nhân cách:
- Khái niệm con người:
+ Quan niệm phi Macxit: tôn giáo cho rằng con người do thượng đế sinh ra,quan
điểm tiến hoá tầm thường(sinh vật) thì cho rằng con người là một “tồn tại sinh vật”,mọi
hoạt đôngj đều bị chi phối bởi bản năng ăn uống sống chết,sinh đẻ.Đây là một quan điểm
sai lầm phiến diện.

+ Quan điểm Macxit cho rằng bản chất của con người là tổng hoà của các mối quan
hệ xã hội.Con người gồm hai phần: phần “con”(thực thể tự nhiên) và phần “Người” thực
thể xã hội.
- 7 -
. Thực thể tự nhiên: có đặc điểm giống loài vượn nhưng tiến hoá đến bậc
thang cao nhất.Nhờ có lao động mà con người có dáng đứng thẳng,đôi bàn tay khéo
léo.Có bộ não là cơ quan tổ chức vật chất cao nhất có trung khu nội tiếp.
. Thực thể xã hội: con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội.Con
người sinh ra chưa có nhân cách mà nhân cách được hình thành trong quá trình sống và
hoạt động giao lưu.Con người sinh ra được sống trong môi trường loài người và được
thừa hưởng nền văn minh nhân loại.
- Nhân cách: Cho đến nay đã có nhiều quan điểm khái niệm khác nhau về nhân
cách.
+ Nhân cách là toàn thể những thuộc tính đặc biệt mà một cá thể có được trong hệ
thống các quan hệ xã hội trên cơ sở hoạt động và giao lưu nhằm chiếm lĩnh các giá trị văn
hoá và tinh thần.Những thuộc tính đó bao hàm các thuộc tính về trí tuệ,đạo đức,thẩm
mỹ,tính chất(Hà Thế Ngư,Đặng Vũ Hoạt,giáo dục học tập 1).
Nhân cách là tổ hợp các thái độ những đặc điểm,những thuộc tính tâm lý riêng
trong quan hệ hành động của từng người với thế giới tự nhiên,thế giới động vật do con
người sáng tạo với xã hội và bản thân(Phạm Minh Hạc,vấn đề con người trong công cuộc
đổi mới).
Nhân cách là bộ mặt tâm lý của một cá nhân với tổ hợp những phẩm chất phù hợp
với những giá trị và chuẩn mực xã hội được xã hội thừa nhận(Phạm Viết Vượng,giáo dục
học đại cương).
Theo “Bách khoa toàn thư Liên Xô”:nhân cách được thể hiện ở hai mặt: thứ nhất là
con người với tư cách là chủ thể các mối quan hệ và hoạt động có ý thức;thứ hai là một hệ
thống giá trị có ý nghĩa xã hội đặc trưng cho cá thể trở thành nhân cách.
Mặc dù các quan điểm định nghĩa trên có khác nhau,xuất phát từ mục đích nghiên
cứu riêng nhưng nhìn chung có sự thống nhất khi xem xét nhân cách.Đó là:
+ Những phẩm chất và năng lực có giá trị đối với cá nhân và xã hội được hình

thành và phát triển bằng hai con đường chủ yếu là hoạt động và giao lưu.
+ Mỗi cá nhân có một nhân cách riêng bao gồm hai mặt,mặt tự nhiên và mặt xã hội
trong đó mặt xã hội có ý nghĩa quan trọng đặc biệt thể hiện đặc thù nhân cách của mỗi con
người.
- 8 -
+ Nhân cách là tổng hợp những phẩm chất năng lực không thành,bất biến của các
nhân mà nó thường xuyên vận động biến đổi theo chuẩn mực giá trị xã hội.
 Sự hình thành nhân cách:
- Con người vừa sinh ra chưa có nhân cách mà nhân cách được hình thành và phát
triển trong quá trình con người tham gia lao động và giao lưu theo quy luật lĩnh hội những
di sản văn hoá do thế hệ trước để lại.
Vd: khi sinh ra chúng ta đã là một con người nhưng chưa phải là nhân
cách,thông qua quá trình giáo dục,giao lưu,giải trí thì nhân cách được hình thành.
Để hình thành,phát triển nhân cách con người phải có những điều kiện sau: Phải có
một cơ thể khoẻ mạnh,đầu óc,cơ quan giác quan phát triển bình thường,cá nhân con người
phải được sống trong tập thể loài người,có sự hoạt động.
 Sự phát triển nhân cách:
Đứa bé sinh ra chưa có nhân cách,thông qua hoạt động giao lưu lao động vui chơi
học tập giải trí hình thành nên nhân cách.Sự phát triển nhân cách được biểu hiện qua các
dấu hiệu sau:
- Sự phát triển về mặt thể chất:lớn lên về mặt cơ thể biểu hiện ở sự tăng trưởng về
chiều cao cân nặng và cơ bắp,sự hoàn thiện chức năng các giác quan,sự phối hợp các chức
năng vận động cá thể.
- Sự phát triển về mặt tâm lý:thể hiện sự biến đổi cơ bản trong qúa trình nhận
thức,xúc cảm tình cảm ý chí
- Sự phát triển về mặt xã hội:thể hiện ở trình độ,hành vi ứng xử trong các mối quan
hệ với những người xung quanh,ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động,cải
bíên phát triển xã hội.
 Sự phát triển nhân cách là một quá trình cải biến toàn bộ các sức mạnh về thể chất và
tinh thần,về lượng và chất có tính đến đặc điểm của mỗi lứa tuổi.Quá trình hình thành và

phát triển nhân cách chịu sự tác động mạnh mẽ của ba yếu tố cơ bản: di truyền bẩm
sinh,môi trường và giáo dục.
Câu 6: Vai trò của các yếu tố : bẩm sinh,di truyền,mổi trường,giáo dục và hoạt
động của các cá nhân ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách ?
 Bẩm sinh,di truyền.
- 9 -
- Định nghĩa:
+ di truyền là sự truyền lại từ thế hệ cha mẹ đến thế hệ con cái những đặc trưng sinh
học nhất định của nòi giống được ghi lại bởi một hệ thống gen.Bẩm sinh là những thuộc
tính,đặc điểm sinh học có ngay khi trẻ mới sinh ra(mầu mắt,tóc,dáng đi,thể trọng )
+ Di truyền bẩm sinh đảm bảo cho loài người phát triển đồng thời cũng giúp cho cơ
thể con người thích ứng với những biến đổi của điều kiện sinh tồn.
Theo quan niệm Macxit cho rằng bẩm sinh di truyền có vai trò là tiền đề cơ sở cho
sự hình thành và phát triển nhân cách.Không có não phát triển bình thường sẽ không có sự
phát triển tâm lý bình thường.Vì thế đòi hỏi có não bình thường,có cơ thể phát triển bình
thường thì mới có sự phát triển nhân cách.
Những điều kiện sinh vật quy định con đường và phương thức khác nhau phát triển
các thuộc tính tâm lý khác nhau,ảnh hưởng đến tốc độ đỉnh cao trong hoạt động của con
người.
Di truyền không thể quy định giới hạn tiến bộ xã hội.Những tư chất được di truyền
chỉ đặc trưng cho lĩnh vực hoạt động rộng rãi mà không định hướng vào lĩnh vực cụ thể
nào.
VD: cùng một tư chất nhưng nó thể hiện nhiều năng lực,lĩnh vực riêng.
- Một số hướng cần tránh:
+ Hạ thấp xem nhẹ vai trò của nhân tố di truyền.
+ Tuyệt đối hoá,quá coi trọng nhân tố di truyền.
 Mắc những sai lầm trong hệ thức luận không tính đến những ảnh hưởng của các yếu tố
khác.
- KLSP:
+ Cần đánh giá đúng vai trò của di truyền không xem nhẹ cũng không tuyệt đối hoá

di truyền đối với sự hình thành nhân cách.
+ Cần có sự quan tâm đến yếu tố di truyền để phát huy những bản năng của con
người cần khai thác những tư chất,sự say mê các yếu tố của trẻ,bồi dưỡng kịp thời nhằm
phát triển tài năng của trẻ.
- 10 -
 Môi trường: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên và xã hội hiện hữu,ảnh hưởng lớn lao
đến đời sống và nhân cách con người.Môi trường bao quanh con người gồm môi trường
tự nhiên và xã hội.
- Hoàn cảnh là một yếu tố hoặc một môi trường nhỏ hợp thành môi trường lớn,môi
trường nhỏ tác động trực tiếp,mạnh mẽ,quyết liệt trong một thời gian,không gian xác định
tạo nên hướng hình thành và phát triển nhân cách.
- Vai trò của môi trường: ảnh hưởng một cách gián tiếp đến sự hình thành và phát
triển nhân cách.Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong một môi
trường xã hội nhất định.
+ Mỗi con người ngay từ khi sinh ra đã phải sống trong môi trường,hoàn cảnh nhất
định,cơ thể gặp thuận lợi hay khó khăn với qúa trình phát triển thể chẩt với tinh thần của
mỗi cá nhân,môi trường tự nhiên xã hội với điều kiện kinh tế chính trị đã tác động mạnh
đến quá trình hình thành và phát triển động cơ mục đích quan điểm Chiều hướng phát
triển của cá nhân.
+ Thông qua hoạt động giao lưu trong môi trường mà cá nhân chiếm lĩnh các kinh
nghiệm,giá trị xã hội loài người từng bước hoàn thiện nhân cách của mình.
+ Môi trường có thể tác động đến cá nhân một cách tích cực hoặc tiêu cực,cùng
chiều hoặc ngược chiều,chủ yếu bằng con đường tự phát,mức độ ảnh hưởng của môi
trường tuỳ thuộc vào trình độ của người được giáo dục.
- Những quan điểm sai lầm cần tránh:
+ Tuyệt đối hoá vai trò của môi trường,phủ nhận vai trò của ý thức,sáng tạo của chủ
thể.
+ Hạ thấp phủ nhận yếu tố môi trường.
 Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể(nhà giáo dục )
và đối tượng (người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo yêu cầu

của xã hội.
- Vai trò của giáo dục:giáo dục có vai trò chủ đạo với quá trình hình thành và phát
triển nhân cách:
+ Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách,tổ
chức dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo chiều hướng đó.
- 11 -
+ Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà yếu tố khác như bẩm sinh di truyền và
môi trường không thể có được.
+ Giáo dục đưa thể hệ trẻ vào vùng phát triển gần nhất trên vùng mà khả năng của
trẻ có thể tiếp thu lĩnh hội kiến thức.
+ Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố chi phối sự hình
thành và phát triển nhân cách.
+ Giáo dục có thể uốn nắn những sai lệch về một mặt nào đó so với các chuẩn mực
do tác động tự phát hoặc ảnh hưởng tiêu cực của môi trường gây nên.
+ Sự phát triển tâm lý của trẻ chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong điều kiện
dạy học giáo dục.
-KLSP:
+ không quá đề cao vai trò của giáo dục,coi giáo dục là vạn năng.
+ Không nên tuyệt đối hoá vai trò của giáo dục.
+ Cần tiền hành giáo dục trong mối quan hệ điều kiện tố chức hoạt động để tổ chức
các mối quan hệ giao tiếp xã hội.
+ Giáo dục không tách rời tự giáo dục,tự rèn luyện tự hoàn thiện ở mỗi cá nhân.
 Hoạt động cá nhân:Hoạt động là quá trình con người thực hiện mối quan hệ với
tự nhiên với xã hội với người khác với bản thân.Hoạt động cá nhân có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng là cơ sở nhân tố quyết định trực tiếp sự phát triển nhân cách.
- Vai trò của hoạt động cá nhân là yếu tố tinh thần quy định sự hình thành nhân
cách.Xây dựng cho học sinh những phương thức,phương tiện để đạt hiệu quả cao trong
giáo dục giúp đưa ra mục tiêu để phát triển nhân cách.
Câu 7:Mục đích giáo dục,mục tiêu giáo dục ?Xác định mục tiêu giáo dục tổng
quát ?

 Mục đích giáo dục: là mô hình lý tưởng về sản phẩm giáo dục có tính chất định
hướng lâu dài của nền giáo dục quốc gia được xây dựng trên cơ sở những yêu cầu hiện tại
và cả những yêu cầu dự kiến trong tương lai đối với việc đào tạo thế hệ trẻ.
- Đặc điểm:
+ Mục đích giáo dục là một phạm trù có tính lịch sử,luôn biến đổi cùng với sự phát
triển của lịch sử,để đáp ứng các yêu cầu của từng thời đại.Nó bị giới hạn bởi tầm nhìn xã
- 12 -
hội và ngược lại khi xác định chính xác mục đích giáo dục và con đường để đạt được mục
đích giáo dục góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế văn hoá xã hội.
+ Mục đích giáo dục có tính giai cấp: Trong xã hội có giai cấp,mục đích giáo dục
phản ánh ý chí quyền lợi của giai cấp thống trị.
+ Mục đích giáo dục mang màu sắc dân tộc: Mỗi nền văn hoá của mỗi quốc giai có
truyền thống và bản sắc riêng cho nên giáo dục cũng có những đặc điểm độc đáo,có mục
đích giáo dục riêng.
+ Mục đích giáo dục có tính thời đại.
- Bản chất:
+ Là mô hình dự kiến của sản phẩm giáo dục.
+ Là luận điểm xuất phát từ quá trình mục đích giáo dục.
+ Là thành tố quan trọng định hướng cho quá trình giáo dục.
+ Là cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
 Mục tiêu giáo dục: Là những tiêu chí chỉ tiêu những yêu cầu cụ thể đối với từng
khâu,từng nhiệm vụ của qúa trình giáo dục phải đạt được sau một hoạt động giáo dục.
- Mối quan hệ giữa mục đích và mục tiêu giáo dục:
+ Có mối quan hệ biện chứng tương tác với nhau,mục đích mục tiêu giáo dục quan
hệ mật thiết với nhau nhưng không phải là một.Mục tiêu giáo dục là cái bộ phận cấu thành
cái toàn thể của mục đích giáo dục.Giữa chúng có mối quan hệ giữa cái chung và cái
riêng,giữa cái tổng thể và bộ phận,là điều kiện cơ sở tồn tại của nhau theo sự vận động
phát triển của giáo dục.
+ Mục đích giáo dục được cụ thể hoá bởi một số quan niệm,mục tiêu,nhiệm vụ,yêu
cầu dưới nhiều dạng khác nhau song dạng khái quát nhất vẫn là quan niệm về mẫu

người,kiểu người do xã hội đặt ra trong một giai đoạn lịch sử.
+ Mục đích giáo dục được cụ thể hoá bằng mục tiêu giáo dục của mỗi trường mỗi
lớp học.
 Mục tiêu ở cấp độ tổng quát:
 Mục tiêu giáo dục xã hội: Được ghi trong điều 35 Hiến Pháp năm 1992 của nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã ghi nhà nước phát triển giáo dục nhằm: nâng
cao dân trí,đào tạo nhân lực,bồi dưỡng nhân tài.
- 13 -
- Nâng cao trình độ dân trí:
+ Trình độ dân trí của một nước là kết quả tôngt hợp của các mặt giáo dục,của gia
đình,nhà trường xã hội trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò nòng cốt.
+ Hoạt động giáo dục luôn chịu sự quy định của trình độ phát triển xã hội,xã hội
càng phát triển chất lượng cuộc sống được cải thiện thì trình độ phổ cập giáo dục sẽ nâng
cao một cách tương ứng.Do đó mặt bằng dân trí sẽ có điều kiện nâng cao một cách rõ rệt.
+ Nước ta hiện nay điều kiện kinh tế xã hội mới chỉ cho phép phổ cập xong tiểu
học,trình độ này so với các nước trong khu vực và trên thế giới,so với yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đât nước còn nhiều hạn chế.Do đó phải phấn đấu
phổ cập trung học cơ sở và tiến tới phổ cập trung học phổ thông.
- Đào tạo nhân lực: Chất lượng hiệu quả lao động ngày nay luôn phụ thuộc vào
trình độ đào tạo nguồn nhân lực.
+ Việc đào tạo nguồn nhân lực thông qua hệ thống giáo dục quốc dân trực tiếp là
việc dạy nghề,cao đẳng,đại học để phấn đấu đưa tỉ lệ đào tạo lên 40% và đạt 200 sinh
viên/1000 dân và năm 2010.
+ Đạt từ >50% đào tạo nhân lực theo số đông,từ 5-15% hoạt động dạy học đại học
đại trà và <15% hoạt động dạy học đại học tinh hoa.
Nước ta có 149 sinh viên/10000 dân.
+ Yêu cầu đội ngũ lao động phải được học tập tiếp cận với khoa học công nghệ,rèn
luyện tính năng động sáng tạo thích ứng với quá trình biến động của kinh tế thị trường
đáp ứng với quá trình đòi hỏi thị trường lao động xã hội.
- Bồi dưỡng nhân tài:

+ Thông qua việc nâng cao dân trí đào tạo nhân lực hệ thống giáo dục quốc dân
phải có trách nhiệm phát hiện những người có giá trị,khả năng nghiên cứu,phát minh,giải
quyết vấn đề xã hội ứng dụng khoa học kĩ thuật vào thực tiễn
+ Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài phải được tiến hành rộng rãi trên mọi loại
hình dân cư,phải chú ý đến lớp trẻ.
+ Phải có đầu tư thích đáng,có cơ sở nhất định để thực hiện những chủ trương về
bồi dưỡng nhân tài.
- 14 -
+ Bồi dưỡng nhân tài phải đi đôi với sử dụng đãi ngộ nhân tài một cách hợp lý,tận
dụng chất sám của các thế hệ,đặc biệt là thế hệ trẻ.
 Mục tiêu nhân cách: Nền giáo dục Việt Nam luôn coi trọng việc xây dựng con
người phát triển toàn diện bao gồm cả đức và tài.Mô hình nhân cách con người Việt Nam
trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá được xác định trong các nghị quyết hội nghị
trung ương Đảng.
+ Trong nghị quyết T.Ư 4 khoá 7: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện có đạo đức,tri thức,sức khoẻ thẩm mỹ và nghề nghiệp,trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,hình thành bồi dưỡng nhân
cách,phẩm chất và năng lực của công dân.
+ Trong nghị quyết T.Ư 2 khoá 8: Mục tiêu giáo dục là xây dựng những con người
thiết tha,gắn bó với lý tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội,có đạo đức trong sáng,ý chí kiên
cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc,công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hoá dân tộc có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân có kĩ năng thực hành giỏi tác phong công
nghiệp và tính kỷ luật cao.
Câu 8: Nội dung của nguyên lý giáo dục ?
Nguyên lý giáo dục là nguyên tác cơ bản nhằm đảm bảo hiệu quả cao cho mục tiêu
giáo dục.
 Nội dung: Có bốn nội dung cần lưu ý:
- Học đi đôi với hành: bản chất của nội dung này là:
+ Học sinh đến trường để học tập (học và hành ).Học là quá trình nhận thức chân lý

khoa học.Hành là luyện tập để hình thành kĩ năng lao động và hoạt động xã hội,tức là biến
kiến thức đã tiếp thu trở thành năng lực hoạt động của từng cá nhân.
+ Học đi đôi với hành là một phương pháp học tập có hiệu quả bởi vì học đi đôi với
hành( vừa học vừa làm) hỗi trợ cho nhau rất nhiều trong quá trình học tập.Trong quá trình
học tập nếu biết vận dụng kiến thức đã học để thực hành sẽ làm tăng hiệu quả nhận thức
làm giảm lý thuyết xuông,thực hành đỡ mò mẫm dựa trên cơ sở lý thuyết vững chắc,kết
quả kiến thức trở nên sâu và hoạt động trở nên sáng tạo,tỉnh táo.
- 15 -
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất.Đây là tư tưởng của giáo dục của nhà
trường hiện đại.
+ Giáo dục lao động là nội dung của giáo dục toàn diện,nhà trường cần quản lý cho
học sinh cho cả tâm lý,ý thức,kiến thức,kĩ năng sẵn sàng bước vào cuộc sống lao
động.Các trường phổ thông hiện nay đã đưa các môn học: Thủ công,giáo dục hướng
nghiệp,dạy nghề vào chương trình dạy học nhằm mục đích đó.
+ Một nguyên tắc giáo dục quan trọng cho học sinh là giáo dục trong lao động và
bằng lao động.Lao động sản xuất vừa là môi trường vừa là phương tiện giáo dục con
người.Tuỳ theo trình độ lứa tuổi và nghành nghề đào tạo mà các trường vận dụng tư tưởng
này một cách sáng tạo để giáo dục có hiệu quả.
+ Mục đích đào tạo của các trường dạy nghề,trường trung học chuyên nghiệp là tạo
nguồn nhân lực cho các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân,nó sẽ đạt tới chất lượng cao khi
quá trình đào tạo được gắn chặt với thực tiễn lao động sản xuất trong các nghành nghề cụ
thể.Các trường dạy nghề,trung học chuyên nghiệp,cao đẳng,đại học thường xuyên đưa
sinh viên đến các nhà máy xí nghiệp để thực tập sản xuất.Đó chính là phương thức tổ
chức dạy học trong lao động và bằng lao động.
- Lý luận gắn liền với thực tiễn.
+ Trong khi giảng dạy lý luận giáo viên thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh
động của cuộc sống với những diễn biến sôi động hàng ngày hàng giờ trong nước và thế
giới,đây là những minh hoạ vô cùng quan trọng giúp cho học sinh nắm vững lý luận và
hiểu rõ thực tiễn.Học tập liên hệ với thực tiễn làm cho lý luận bớt khô khan,dễ tiếp thu và
thực tiễn được soi sáng bằng lý luận khoa học vững chắc.

Như vậy giáo dục lý luận gắn liền với thực tiễn cuộc sống và đào tạo trong nhà
trường phản ánh những diễn biến của cuộc sống từ đó làm tăng chất lượng và hiệu quả
của quá trình đào tạo.
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội:
+ Bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội.Con người sống không
đơn độc mà luôn có gia đình và bạn bè,cộng đồng xã hội.Trong sự phát triển cá nhân con
người bị rất nhiều yếu tố tác động,do vậy quá trình giáo dục sẽ đạt được hiệu quả nếu như
ta biết phối hợp giữa các lực lượng giáo dục.
- 16 -
+ Giáo dục là một quá trình có nhiều lực lượng tham gia trong đó có ba lực lượng
quan trọng là: gia đình,nhà trường và toàn thể xã hội.Chúng đề có chung một mục đích là
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
+ Giáo dục gia đình dựa trên tình cảm huyết thống,các thành viên gắn bó với nhau
suốt cuộc đời như vậy giáo dục gia đình trở nên bên vững nhất.Gia đình hoà thuận,cha mẹ
gương mẫu lao động sáng tạo,có phương pháp giáo dục tốt đó là giáo dục có văn hoá.
+ Để tiến hành giáo dục các lực lượng giáo dục phải thống nhất về mục đích,yêu
cầu,về nội dung và phương pháp giáo dục,mọi sự giáo dục phân tán không đồng bộ theo
các hướng khác nhau đều có thể phá vỡ sự toàn vẹn của quá trình giáo dục.
+ Giáo dục xã hội là quá trình giáo dục trong môi trường nơi trẻ em sinh sống,mỗi
địa phương có trình độ phát triển đặc thù có truyền thống và bản sắc văn hoá riêng.
+ Giáo dục xã hội còn bao hàm cả giáo dục ở các đoàn thể: đội thiếu niên,đoàn
thanh niên,hội sinh viên là các tổ chức có tôn chỉ mục đích phù hợp với mục đích giáo dục
của nhà nước và nhà trường.Giáo dục bằng các hoạt động của các đoàn thể phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi cho nên có tác dụng giáo dục rất tốt với thế hệ trẻ.
+ Tuy nhiên quá trình giáo dục phải lấy nhà trường làm trung tâm.Giáo dục nhà
trường có mục đích và nội dung giáo dục toàn diện dựa trên các cơ sở khoa học thực tiễn
có kế hoạch với đầy đủ phương tiện đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình giáo dục
trẻ em.
 Mối liên hệ giữa nhà trường gia đình với các tổ chức xã hội các đoàn thể,cơ quan kinh
tế văn hoá đóng ở địa phương càng chặt chẽ càng đem lại những thành công cho giáo dục

trong đó nhà trường phải chịu sự trách nhiệm chính trong sự phối hợp với tất cả các lực
lượng giáo dục.
Câu 9: Những thử thách đặt ra cho nghành giáo dục ở thế kỉ 21 ?
Bước vào thế kỉ 21 nhân loại đứng trước một bối cảnh lịch sử mới với những thách
thức chưa từng có: khoa học công nghệ,kĩ năng sản xuất,kinh doanh,quản lý của con
người phát triển rất nhanh xong thực tế nhân loại cũng đang đối mặt với những khó khăn
chưa thể khắc phục: suy kiệt tài nguyên,ô nhiễm môi trường,một bộ phận không ít loài
người đang sống trong nghèo đói bệnh tật ngu dốt
- 17 -
Trong báo cáo tống kết “học tập-của cải nội sinh” của “uỷ ban quốc tế chuẩn bị
giáo dục đi vào thế kỉ 21” của UNESCO đã nêu lên những vấn đề những thử thách mà
giáo dục phải đương đầu:
- Mối quan hệ giữa toàn cầu và cục bộ: con người dần trở thành công dân toàn cầu
mang tính quốc tế nhưng vẫn tiếp tục là thành viên tích cực của cộng đồng mình,gia đình
mình.
- Mối quan hệ giữa toàn cầu và cá thể có văn hoá của nhân loại của từng dân tộc
của từng khu vực đồng thời phải tôn trọng và tạo điều kiện phát triển cá tính của từng con
người.
- Mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại: thích ứng với những yêu cầu của thời
đại mới và không làm mất đi truyền thống tốt đẹp của dân tộc tiến lên cập nhập những
tiến bộ mới và không quay lưng lại với quá khứ.
- Mối quan hệ giữa cách nhìn dài hạn và cách nhìn ngắn hạn.Đây là vấn đề luôn đặt
ra cho giáo dục nhưng ngày nay nó lại là vấn đề nổi cộm cần giải quyết.Thực tiễn giáo
dục đòi hỏi cần những giải pháp nhanh chóng,trong khi đó nhiều vẫn đề gặp phải lại cần
có một chiến lược cải cách có tính kiên nhẫn.
- Mối quan hệ giữa sự cạnh tranh cần thiết và phải quan tâm đến sự bình đẳng,vấn
đề này thể hiện cả trong kinh tế xã hội và trong giáo dục.Làm được điều này cần phải điều
phối ba lực:
+ Cạnh tranh tạo động lực.
+ Hợp tác tạo sức lực.

+ Liên kết tạo hợp lực.
- Mối quan hệ giữa sự tăng vô hạn của tri thức và kĩ năng tiếp thu của con
người,nhà trường cần phải cải tiến nội dung chương trình một cách hợp lý đổi mới
phương pháp dạy và học .
- Mối quan hệ giữa vật chất và tinh thần chú ý tới tất cả các mặt của cuộc sống,đời
sống vật chất đồng thời phải nâng cao trí tuệ tinh thần,quan tâm giáo dục lý tưởng và các
giá trị đạo đức.
- 18 -

×