Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

Học thuyết kinh tế về chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyền nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 29 trang )

Học thuyết kinh tế về chủ
nghĩa tư bản độc quyền và
độc quyền nhà nước
Nhóm 6 – FNC02
GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng


Thành viên nhóm
• Trần Thị Kim Phụng
• Đỗ Lê Quang Minh
• Võ Lê Khánh Thy
• Lâm Quỳnh Như
• Nguyễn Duy Lan Hương
• Nguyễn Thị Tiên Thủy
• Nguyễn Thị Phương Nam


NỘI DUNG
1


CNTB độc quyền

C.Mác: “Cạnh tranh tự do sinh ra tích tụ và tập
trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát
triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc
quyền.”


Sự tích về tư bản độc quyền
Ngày xửa ngày xưa, người ta chưa biết đến độc quyền hay các liên minh độc


quyền, tất cả hàng hóa trên thị trường đều được mua bán theo hình thức cạnh tranh tự
do. Ông A là 1 nhà tư bản, với số vốn khổng lồ của mình, ông quyết định mở một nhà
máy sản xuất bánh lớn. Năm đó, một cuộc khủng hoảng kinh tế đã xảy ra làm rất nhiều
công ty sản xuất bánh phải phá sản, chỉ có công ty của ông A và công ty của bà B (vốn là
một công ty sản xuất bánh lâu năm và có công thức làm bánh ngon) là vẫn còn trụ dc
trên thị trường. Tuy nhiên, ông A và bà B cùng biết rằng nếu cuộc khủng hoảng này cứ
kéo dài thì sớm muộn gì cả 2 công ty đều đi đến phá sản. Thế là 2 người họ đi đến 1
quyết định đó là sát nhập 2 công ty lại với nhau thành công ty sản xuất bánh AB, họ đã
thỏa thuận và thống nhất với nhau về sản xuất và tiêu thụ bánh cũng như các chính
sách về đầu tư tài chính dc quản lý chung trong công ty của 2 người và chia nhau số tiền
lời kiếm dc theo số lượng cổ phần trong công ty. Bà B cung cấp cho công ty công thức
làm bánh ngon và được nhiều người ưa chuộng, ông A với uy tín của mình đi vay tiền
các ngân hàng để áp dụng kĩ thuật hiện đại vào sx bánh và làm tăng giá trị thặng dư
trong mỗi chiếc bánh. Công ty AB sản xuất ra những chiếc bánh ngon với giá cả hợp lý
đã dần dần loại bỏ các đối thủ của mình trên thị trường và đi đến độc quyền.


Nguyên nhân xuất hiện CNTB độc quyền
1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
2. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật
3. Tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế
tư bản
4. Môi trường cạnh tranh tự do của nền kinh tế tư bản
5. Khủng hoảng kinh tế diễn ra
6. Tín dụng tư bản phát triển


Đặc điểm của CNTB độc quyền
1. Quá trình tập trung sx sẽ dẫn đến các tổ chức độc
quyền.

2. Tư bản tài chính.
3. Xuất khẩu tư bản
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức
độc quyền.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường
quốc đế quốc.


II.Chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước


1. Khái niệm:
• Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự
kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền
tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản
thành một thiết chế và thể chế thống nhất
trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào
các tổ chức độc quyền và can thiệt vào các
quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các
tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.


2. Nguyên nhân hình thành:
Thứ nhất: Lực lượng sản
xuất phát triển mang tính
xã hội cao dẫn đến mâu
thuẫn gay gắt với hình
thức chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa, do đó

tất yếu phải có sự điều
chỉnh về quan hệ sản xuất
để lực lượng sản xuất tiếp
tục phát triễn trong điều
kiện của chủ nghĩa tư bản.


• Thứ hai: Sự phát triển của phân công lao động
xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các
tổ chức độc quyền tư nhân tư bản tư nhân
không thể hoặc không muốn kinh doanh vì
đầu tư lớn ít lợi nhuận và thu hồi vốn chậm .
• Ví dụ: các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như
năng lượng, giao thông vận tải, nghiên cứu
khoa học cơ bản …


Công nghiệp năng lượng

Nghiên cứu khoa học


Giao thông vận tải


• Thứ ba: Sự thống trị của
độc quyền đã làm sâu sắc
thêm sự đối kháng giữa giai
cấp tư sản với giai cấp vô
sản và nhân dân lao động.

Nên nhà nước phải có
những chính sách để xoa
dịu những mâu thuẫn đó.
• Ví dụ: Trợ cấp thất thấp
nghiệp, điều tiết thu nhập
quốc dân, phát triển phúc
lợi xã hội,…


Thứ tư, cùng với xu thế quốc tế
hóa đời sống kinh tế, sự bành
trướng của các liên minh độc
quyền quốc tế vẫn vấp phải
những hàng rào quốc gia dân
tộc và xung đột lợi ích với các
đối thủ trên thị trường.
 Đòi hỏi phải có sự điều tiết
các quan hệ chính trị và kinh tế;
nhà nước tư sản có vai trò quan
trọng trong việc giải quyết các
quan hệ đó.


Bản chất của CNTB độc quyền nhà
nước
• Là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với
sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế
thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và
cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
• Là sự thống nhất của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng

sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp của
nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân
với sức mạnh của nhà nước trong một cơ chế thống nhất và bộ
máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.


Kết luận
• Bản chất chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội
chứ không phải là một chính sách trong giai
đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản.


3. Biểu hiện:

• a. Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc
quyền và nhà nước tư sản:
- Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện:
+ Thông qua các đảng phải tư sản.
+ Thông qua các hội chủ xí nghiệp:
* Các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham giai
vào bộ máy nhà nước.
* Các quan chức chính phủ được cài vào các ban quản
trị của các tổ chức độc quyền.


• Sự kết hợp này tạo ra
cho tư bản độc quyền
một cơ sở xã hội để
thực hiện sự thống trị

và trực tiếp xây dựng
đội ngũ công chức cho
bộ máy nhà nước. Cùng
với các đảng phái tư
sản, là các hội chủ xí
nghiệp mang những tên
khác nhau


Ví dụ: Hội Công nghiệp toàn quốc Mỹ, Tổng Liên
đoàn công nghiệp Italia, Liên đoàn các nhà kinh
tế Nhật Bản, Liên minh Liên bang công nghiệp
Đức, Hội đồng quốc gia giới chủ Pháp, Tổng Liên
đoàn công thương Anh...
 Đây là chỗ dựa cho chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước


b. Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước:

• Cơ sở của những biện pháp độc quyền nhà
nước trong kinh tế là sự thay đổi các quan hệ
sở hữu:
 Sở hữu nhà nước tăng lên.
 Quan hệ giữa sở hữu nhà nước và sở hữu độc
quyền được tăng cường trong quá trình chu
chuyển của tổng tư bản xã hội.


• Sở hữu nhà nước được hình thành dưới

những hình thức:
 Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng
vốn của ngân sách.
Quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân bằng
cách mua lại.
Nhà nước mua cổ phiếu cảu các doanh
nghiệp tư nhân.
 Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn
tích lũy của các doanh nghiệp tư nhân .


c. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:

• Nhà nước tư sản dung hợp cả 3 cơ chế:
Thị trường, độc quyền tư nhân và điều
tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt
tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của
từng cơ chế. Xét đến cùng và về bản
chất, hệ thống điều tiết đó phục vụ cho
CNTB độc quyền.


III. Liên hệ thực tiễn kinh tế
Việt Nam


Thực tiễn CNTB độc quyền nhà nước ở
nước ta:
• Liên doanh, liên kết giữa Nhà nước với các chủ sở hữu tư
nhân ở trong, ngoài nước.

• Thành lập công ty cổ phần, cổ phần hoá xí nghiệp để thành
lập xí nghiệp tư bản nhà nước.
• Hình thành đặc khu kinh tế, khu công nghiệp chế biến xuất
khẩu.
• Cho tư bản trong và ngoài nước, cho nông dân thuê các cơ
sở sản xuất kinh doanh và các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu
toàn dân.
• Các tổ chức hợp tác liên doanh với tư cách là các hình thức
kinh tế tư bản nhà nước.


×