Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch bền vững tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ THANH HOA

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trƣờng
Mã số

: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN KHANH VÂN

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của cô giáo, PGS.TS Nguyễn Khanh Vân, Viện Địa lý - Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em trong qua trình thực hiện
luận văn này.
Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong
Khoa Địa lý - Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện
Địa lý đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và cho em những ý kiến quý báu để bản luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở tài nguyên và
Môi trƣờng, Sở Thƣơng mại và Du lịch Phú Thọ, Khu di tích lịch sử Đền Hùng,


Ban Quản lý Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, để bản luận văn này có những số liệu cần
thiết và cập nhật.
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè
đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Mặc dù đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ quý báu, và bản thân tôi cũng rất cố
gắng thực hiện tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận
đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp từ các thầy, các cô để có thể hoàn thiện luận văn tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hoa


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ các lĩnh vực của khí hậu ứng dụng ......................................... 15
Hình 2: Bản đồ hành chính tỉnh Phú Tho. .....................................................22
Hình 3: Bản đồ địa hình tỉnh Phú Tho. ..........................................................24
Hình 4: Bản đồ thảm thực vật tỉnh Phú Tho. ................................................ 27
Hình 5: Bản đồ nhiệt độ trung bình năm tỉnh Phú Thọ......................... ......... 50
Hình 6: Bản đồ lƣợng mƣa trung bình năm tỉnh Phú Thọ ............................. 50
Hình 7: Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Phú Thọ ..................................................... 54
Hình 8: Giản đồ các vùng khí hậu với mức độ thích hợp cho sức khỏe con ngƣời
theo quan hệ nhiệt độ - độ ẩm tƣơng đối ........................................................ 60
Hình 9: Bản đồ du lịch tỉnh Phú Thọ ............................................................. 69
Hình 10: Lễ dâng hƣơng ngày 10/3 âm lịch tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng..71
Hình 11: Đầm Ao Châu ............................................................................... 73
Hình 12: Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn ............................................................ 74



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng số giờ nắng trung bình các tháng và năm ở Phú Thọ............... 35
Bảng 2: Lƣợng mây tổng quan trung bình tháng và năm tỉnh Phú Thọ.......... 36
Bảng 3: Tốc độ gió trung bình tháng và năm ở tỉnh Phú Thọ (m/s)…………..37
Bảng 4. Tốc độ gió mạnh nhất (m/s) và hướng theo tháng và năm
Bảng 5. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm ở tỉnh Phú Thọ (C)
Bảng 6. Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm (mm)…………………… 39
Bảng 7. Số ngày mƣa trung bình tháng và năm ……………………………....40
Bảng 8. Độ ẩm không khí trung bình tháng và năm (%)…………………………40
Bảng 9. Bốc hơi không khí trung bình tháng và năm (mm)……………………..41
Bảng 10. Số ngày sương mù trung bình tháng và năm (ngày)…………………42
Bảng 11. Số ngày sương muối trung bình tháng và năm (ngày)………………...42
Bảng 12. Số ngày mưa phùn trung bình tháng và năm (ngày)………………….43
Bảng 13. Số ngày mưa đá trung bình tháng và năm (ngày)……………………..43
Bảng 14. Số ngày dông trung bình tháng và năm (ngày)………………………...44
Bảng 15: Tọa độ địa lý, độ cao các trạm khí hậu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ... 46
Bảng 16: Phân cấp nhiệt độ trung bình năm………………………………..........48
Bảng 17: Phân cấp nhiệt độ trung bình năm với độ cao địa hình………………48
Bảng 18: Phân cấp sự xuất hiện của số tháng lạnh……………………….. …….49
Bảng 19: Phân cấp chế độ mưa…………………………………………….. …….. 49
Bảng 20: Phân cấp tổng số ngày mưa…………………………………… ……… 49
Bảng 21: Hệ chỉ tiêu tổng hợp của bản đồ sinh khí hậu tỉnh Phú Thọ.............51
Bảng 22. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời.................................... 58
Bảng 23: Phân loại khí hậu tốt – xấu đối với sức khỏe................................... 58
Bảng 24: Chuyển đổi mức độ đánh giá bảng 22 và 23 về cùng khung xếp hạng
mức độ thuận lợi và cho điểm số đánh giá............................................................... 58


Bảng 25: Đánh giá mức độ thuận lợi của một số yếu tố khí hậu cơ bản ở Phú

Thọ............................................................................................................................. 59
Bảng 26: Biến trình năm của nhiệt độ - T (0C) và độ ẩm tƣơng đối (%) ......61
Bảng 27: Đánh giá số ngày mƣa cho du lịch tỉnh Phú Thọ ............................ 62
Bảng 28: Số ngày mƣa phùn trung bình tháng và năm (ngày) ................... ...62
Bảng 29: Đánh giá tổng hợp điều kiện SKH khu vực Thanh Sơn (trạmMinh
Đài) phục vụ mục đích du lịch ................................................................................. 63
Bảng 30: Đánh giá tổng hợp điều kiện SKH khu vực Phù Ninh (Trạm Phú Hộ )
phục vụ mục đích du lịch.................................................................................. ........64
Bảng 31: Đánh giá tổng hợp điều kiện SKH khu vực Việt Trì (Trạm Việt Trì)
phục vụ mục đích du lịch .......................................................................................... 65
Bảng 32: Đánh giá tổng hợp các loại sinh khí hậu cho mục đích du lịch,
nghỉ dƣỡng tại tỉnh Phú Thọ ...................................................................... .............66
Bảng 33: Đánh giá quỹ thời gian cho mục đích du lịch nghỉ dƣỡng ở Phú Thọ
..................................................................................................................................... 68


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 3
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn (tính khả thi) ........................................ 6
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ................... 8
SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH .......... 8
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................... 8
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 8

1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9
1.2. Các khái niệm cơ bản về tài nguyên du lịch và sinh khí hậu ................... 11
1.2.1. Tài nguyên du lịch ................................................................................. 11
1.2.2. Tài nguyên Sinh khí hậu ....................................................................... 12
1.2.3. Điều kiện địa lí tự nhiên và ý nghĩa của nó đối với các hoạt động du lịch 14
1.3. Phát triển du lịch bền vững ...................................................................... 18
1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững .............................................................. 18
1.3.2. Khái niệm du lịch bền vững .................................................................. 19
Chƣơng 2: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI .......... 19
VÀ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .......... 19
TỈNH PHÚ THỌ ......................................................................................................... 19
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................. 24
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội có liên quan đến phát triển du lịch và tài nguyên
du lịch nhân văn .............................................................................................. 26
2.2.1. Đặc điểm dân cƣ .................................................................................... 26


2.2.2. Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội ....................................................... 26
2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................. 28
2.3. Đặc điểm điều kiện khí hậu và sinh khí hậu tỉnh Phú Thọ ...................... 29
2.3.1. Chế độ bức xạ, mây, nắng ..................................................................... 29
2.3.2. Chế độ gió ............................................................................................. 31
2.3.3. Chế độ nhiệt .......................................................................................... 33
2.3.4. Chế độ mƣa ........................................................................................... 34
2.3.5. Chế độ ẩm - bốc hơi .............................................................................. 35
2.3.6. Các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt ........................................................... 36
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU .......................................... 39
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ ......................................... 39

3.1. Thành lập bản đồ sinh khí hậu phục vụ du lịch, nghỉ dƣỡng tỉnh Phú Thọ.39
3.1.1. Vai trò, ý nghĩa của việc nghiên cứu và thành lập bản đồ SKH phục vụ
mục đích du lịch và nghỉ dƣỡng ...................................................................... 39
3.1.2. Nguyên tắc thành lập bản đồ SKH cho mục đích du lịch, nghỉ dƣỡng........... 40
3.1.3. Hệ chỉ tiêu bản đồ SKH phục vụ du lịch, nghỉ dƣỡng tỉnh Phú Thọ ......... 40
3.2. Đặc điểm các đơn vị SKH tỉnh Phú Thọ .................................................. 46
3.2.1. Loại SKH IA1a: SKH nhiệt đới gió mùa (NĐGM), hơi nóng, có mùa lạnh
hơi ngắn, mƣa hơi nhiều, số ngày mƣa nhiều. ................................................ 46
3.2.2. Loại SKH IB1b: SKH nhiệt đới gió mùa, hơi nóng, có mùa lạnh hơi ngắn,
mƣa vừa, số ngày mƣa trung bình ................................................................... 46
3.2.3. Loại SKH IC1c: SKH nhiệt đới gió mùa, hơi nóng, có mùa lạnh hơi ngắn,
mƣa hơi ít, tổng số ngày mƣa ít....................................................................... 47
3.2.4. Loại SKH IIA2a: SKH nhiệt đới gió mùa ẩm, ấm, có mùa lạnh ngắn, mƣa
hơi nhiều, tổng số ngày mƣa nhiều ................................................................. 47
3.2.5. Loại SKH IIB2b. SKH NĐGM, ấm, có mùa lạnh ngắn, mƣa vừa, tông số
ngày mƣa trung bình ....................................................................................... 48
3.2.6. Loại SKH IIIA3a. SKH NĐGM núi thấp, mát, có mùa lạnh trung bình,
mƣa hơi nhiều, tổng số ngày mƣa nhiều ......................................................... 48


3.2.7. Loại SKH IVA4a. SKH NĐGM núi thấp, hơi lạnh, có mùa lạnh dài, mƣa
hơi nhiều, tổng số ngày mƣa nhiều ................................................................. 48
3.3. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ............................................... 49
3.4. Đánh giá điều kiện sinh khí hậu cho phát triển du lịch bền vững............ 50
3.4.1. Lựa chọn đối tƣợng đánh giá ................................................................ 50
3.4.2. Đánh giá điều kiện sinh khí hậu cho sức khỏe của con ngƣời .............. 51
3.5. Xác định thời gian hoạt động thích hợp với hoạt động du lịch và mùa vụ du
lịch tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 61
3.6. Đề xuất khai thác và sử dụng hợp lý điều kiện SKH tại các vùng, điểm du
lịch thuộc tỉnh Phú Thọ. .................................................................................. 63

3.7. Định hƣớng và các giải pháp sử dụng hợp lý điều kiện sinh khí hậu phục vụ
phát triển du lịch Phú Thọ theo hƣớng phát triển bền vững ........................... 69
3.7.1 Lựa chọn loại hình du lịch phù hợp và khắc phục tính mùa vụ trong hoạt
động du lịch tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 69
3.7.2. Một số kiến nghị giải pháp chính để khai thác tốt tài nguyên SKH tỉnh
Phú Thọ đối với du lịch ................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 74


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con ngƣời, từ khi xuất hiện đã không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu và khai thác các
điều kiện tự nhiên để tồn tại và phát triển. Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, con
ngƣời không chỉ cố gắng thích nghi với điều kiện tự nhiên mà còn biết sử dụng chúng
dƣới dạng tài nguyên, trong đó có tài nguyên khí hậu.
Tài nguyên khí hậu là một trong những nguồn tài nguyên có tầm quan trọng đặc biệt,
là một trong những nguồn lực cơ bản đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi
nƣớc. Trong khi tiến hành các hoạt động kinh tế- xã hội của mình, con ngƣời luôn tìm
cách khai thác những điều kiện thuận lợi của thời tiết, khí hậu nhằm tạo ra nhiều của
cải vật chất, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, việc nắm chắc những
quy luật khí hậu, dự báo những biến đổi khí hậu, từ đó có biện pháp nhằm hạn chế
những điều kiện không thuận lợi và thiên tai do thời tiết và khí hậu gây ra.
Chính vì vậy, nghiên cứu khí hậu phục vụ đời sống con ngƣời là một trong những
hƣớng nghiên cứu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam rất quan tâm,
là mục tiêu hàng đầu của khoa học Khí hậu ứng dụng.
Sinh khí hậu (SKH) là một hƣớng nghiên cứu trong tổng thể khoa học khí hậu ứng
dụng, đã xuất hiện từ khá lâu nhƣng mới đƣợc phát triển mạnh ở nƣớc ta trong
khoảng hai chục năm trở lại đây. Nghiên cứu điều kiện SKH và đánh giá chúng phục
vụ phát triển du lịch là một hƣớng nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.

Một mặt, nó bổ sung lí luận cho công tác đánh giá điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên
cho các mục đích thực tiễn nhiên nói chung; mặt khác, kết quả của việc đánh giá tài
nguyên sinh khí hậu còn giúp cho những ngƣời làm công tác nghiên cứu và quản lí
nhận thức rõ đặc điểm sinh khí hậu của từng khu vực, mức độ thích nghi của khí hậu
thời tiết với từng loại hình du lịch, từ đó hoạch định chiến lƣợc sử dụng và khai thác
lãnh thổ một cách hợp lí mang lại hiệu quả cao nhất.
Việt Nam có tiềm năng phát triển du lịch rất lớn và tập trung chủ yếu ở một số khu vực
có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng và đặc sắc; điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển.
Tỉnh Phú Thọ - lãnh thổ mà học viên lựa chọn thực hiện đề tài luận văn, có vị trí, vị
thế và tiềm năng rất lớn để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt phát triển ngành kinh tế
du lịch. Trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020, đã xác
định, du lịch là một trong những hƣớng phát triển trọng tâm của tỉnh cần đƣợc ƣu tiên
phát triển [28].
Phú Thọ có văn hoá dân tộc giàu bản sắc gắn liền với lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc
thời Hùng Vƣơng với trên 200 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di tích cách mạng
kháng chiến. Ở tỉnh Phú Thọ có nhiều di tích nổi tiếng nhƣ: Khu di tích lịch sử Đền
Hùng, đầm Ao Châu, Ao Giời, Suối Tiên, rừng Quốc gia Xuân Sơn, vùng nƣớc

1


khoáng nóng Thanh Thuỷ, đền Mẫu Âu Cơ, đình Lâu Thƣợng, Hùng Lô, Đào Xá, chùa
Xuân Lãng, chùa Phúc Khánh…. Đây chính là tài nguyên du lịch quý đã và đang đƣợc
khai thác ở các quy mô khác nhau cho kinh tế du lịch của tỉnh nhà.
Phú Thọ còn là miền đất lƣu giữ nhiều giá trị văn hoá dân tộc có giá trị nhân văn sâu
sắc của tổ tiên, mang tính giáo dục truyền thống uống nƣớc nhớ nguồn nhƣ: Lễ hội
Đền Hùng, hội Phế (Hiền Quang), hội làng Đào Xá, Sơn Vi, nhiều làn điệu dân ca,
xoan ghẹo, nhiều trò diễn dân gian,… mang nét đặc sắc của vùng đất Tổ, đặc trƣng
văn hoá Lạc Hồng. Đây là miền đất du lịch hấp dẫn không chỉ với khách trong nƣớc

mà còn đối với cả khách quốc tế đến thăm quan, tìm hiểu các tập tục văn hoá của Việt
Nam từ thời sơ khai.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá điều kiện SKH phục vụ phát triển du lịch nói
chung và tổ chức các loại hình du lịch, mùa vụ du lịch nói riêng ở khu vực lãnh thổ
này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa về thực tiễn, góp phần tích
cực vào sự phát triển du lịch và kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Thọ.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ
phát triển du lịch bền vững tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sỹ khoa học địa lý
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh khí hậu và các nguồn lực tự nhiên khác phục vụ phát
triển du lịch tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp khai thác hợp lý điều kiện SKH phục vụ phát
triển du lịch bền vững tỉnh Phú Thọ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đề ra, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đánh giá điều kiện SKH và vận
dụng để đánh giá điều kiện SKH tại tỉnh Phú Thọ cho sức khỏe của con ngƣời và cho
tổ chức các loại hình du lịch theo hƣớng phát triển bền vững.
- Phân tích hiện trạng phát triển ngành du lịch của tỉnh. để thấy rõ đƣợc tiềm năng, thế mạnh
cũng nhƣ những hạn chế mà ngành du lịch đang gặp phải làm cơ sở cho những đề xuất phát
triển du lịch Phú Thọ bền vững.
- Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí và thang điểm đánh giá điều kiện SKH cho sức khỏe
con ngƣời, đánh giá mức độ thuận lợi và không thuận lợi, tính mùa vụ của điều kiện
SKH đối với các loại hình du lịch.

2



- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý điều kiện SKH, tổ chức khai thác phát triển các
loại hình du lịch khu vực nghiên cứu.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Học viên dựa trên nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, trong đó quan điểm hệ thống
và tổng hợp đƣợc Học viên sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống tự nhiên cấu thành từ nhiều thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau
theo những quy luật nhất định tạo thành các đơn vị địa tổng thể. Mỗi địa tổng thể lại
bao gồm những cấp thấp hơn. Vì vậy, nếu không nghiên cứu các yếu tố trong các
hợp phần tự nhiên và trong mối quan hệ với toàn bộ hệ thống tự nhiên, không
nghiên cứu các lãnh thổ trong mối quan hệ với các hệ thống không gian xung
quanh thì sẽ không có những nhận định đúng về đặc điểm của các điều kiện tự
nhiên, nguyên nhân, diễn biến và các mối quan hệ giữa chúng.
Vận dụng quan điểm này, mỗi một yếu tố tự nhiên có tác động đến du lịch phải
đƣợc nghiên cứu với tƣ cách là một bộ phận của mỗi thành phần đó.

4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp thể hiện qua sự nhìn nhận đối tƣợng nghiên cứu một cách
đồng bộ, toàn diện, xem xét chúng là sự kết hợp, phối hợp có quy luật của các yếu tố
tạo thành.
Khí hậu tỉnh Phú Thọ là kết quả tác động tổng hợp của tất cả các yếu tố bao gồm:
lƣợng mƣa, gió, nhiệt độ, khả năng bốc hơi, bức xạ mặt trời…Đặc điểm của mỗi thành
phần ấy cũng chịu tác động của tất cả các thành phần khác và ngƣợc lại.
Đánh giá dựa trên quan điểm tổng hợp tất yếu phải dùng hệ thống chỉ tiêu tổng hợp.
4.1.3 Quan điểm lãnh thổ
Các đối tƣợng địa lí tồn tại trên những lãnh thổ nhất định do tác động tổng hợp
của các hệ thống vật chất trong những điều kiện cụ thể nên các đối tƣợng đó có
những đặc điểm đặc trƣng trên mỗi không gian lãnh thổ riêng biệt.

Cũng nhƣ tất cả các lãnh thổ khác thì Phú Thọ có sự phân hóa thành các thành
phần tự nhiên theo chiều ngang lẫn chiều thẳng đứng. Do các điều kiện phát sinh
không đồng nhất trên toàn lãnh thổ nên khí hậu đối với sức khỏe con ngƣời và phục vụ
du lịch cũng có sự phân hóa sâu sắc. Chính sự phân hóa này kéo theo sự phong phú và

3


đa dạng của các loại hình và sản phẩm du lịch trên toàn lãnh thổ. Tổ chức lãnh thổ du
lịch vì thế phải xuất phát từ những đặc thù cụ thể của địa phƣơng.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại và
không làm tổn hại đến khả năng phát triển của những thế hệ tƣơng lai. Phát triển bền
vững phải đảm bảo sử dụng đúng mức và ổn định các điều kiện tự nhiên, môi trƣờng.
Do đó không chỉ sự phát triển kinh tế - xã hội một cách vững chắc nhờ khoa học công
nghệ tiên tiến mà còn đảm bảo và cải thiện những điều kiện môi trƣờng của con ngƣời.
Quan điểm này sẽ chi phối việc đề xuất các tuyến điểm, loại hình du lịch hay đề xuất
giải pháp khai thác lãnh thổ du lịch đảm bảo phát triển bền vững.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phƣơng pháp thu thập, tài liệu và xử lí số liệu
Phƣơng pháp thống kê không chỉ đƣợc áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, thu
thập các tài liệu, các báo cáo, các đề tài nghiên cứu, các bài báo về khu vực nghiên
cứu,... mà còn sử dụng trong các quá trình phân tích, chọn lọc và xử lí số liệu phục vụ
cho mục đích nghiên cứu. Những tài liệu, thông tin về khu vực nghiên cứu phải luôn
đƣợc bổ sung, cập nhật, đảm bảo cơ sở cho việc xử lí, phân tích, đánh giá các vấn đề
của khu vực nghiên cứu đƣợc chính xác.
Để thực hiện đề tài này, tác giả tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ. Nguồn tài liệu này đƣợc
khai thác từ những báo cáo tổng kết năm, quý của sở Nông nghiệp và phát triển nông
thông, sở Văn hóa, du lịch và thể thao, sở Tài nguyên và môi trƣờng, sở Khí tƣợng và

thủy văn, Ban quản lí khu di tích lịch sử Đền Hùng, và các tài liệu có liên quan. Trên
cơ sở đó chọn lọc, xử lí số liệu phục vụ cho nghiên cứu. Những tài liệu, thông tin luôn
đƣợc cập nhật, bổ xung, đảm bảo cho việc xử lí, phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên
cứu trong luận văn đƣợc chính xác hơn.
4.2.2. Phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin địa lí (GIS)
Ngay từ bƣớc đầu tiếp cận vùng lãnh thổ nghiên cứu phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
trong quá trình khảo sát, điều tra và nghiên cứu, tác giả đã sử dụng bản đồ hành chính,
bản đồ địa hình, bản đồ lớp phủ thực vật, bản đồ du lịch,.... Kết quả nghiên cứu đƣợc
thể hiện trên bản đồ với ý nghĩa thông tin mới và phản ánh những đặc điểm không gian
của các thành phần cũng nhƣ tính quy luật của các hoạt động của cả hệ thống.
Đề tài đã ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
về khu vực nghiên cứu. Cơ sở dữ liệu này đƣợc xây dựng bằng phần mềm Mapinfo
10.0, gồm: dữ liệu nền (bản đồ địa hình, bản đồ hệ thống giao thông, thủy văn, bản đồ
hành chính,...) và dữ liệu du lịch nhƣ điểm du lịch, tuyến du lịch, hoạt động du lịch...

4


4.2.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa thu thập số liệu
Thực địa là phƣơng pháp nghiên cứu không thể thiếu đƣợc trong khi nghiên cứu địa lí.
Để thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành một số đợt khảo sát thực địa vào tháng 1 2/2015. Mỗi tuyến khảo sát thực địa tác giả tập trung chủ yếu vào đặc điểm tự nhiên,
điều kiện khí hậu, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu. Đây là những tƣ liệu thực
tế quan trọng nhằm minh họa, bổ sung, chỉnh lí cho những nghiên cứu lí thuyết. Và
cũng chỉ có phƣơng pháp khảo sát thực địa mới giúp tác giả quan sát rõ cảnh quan tự
nhiên, cơ sở hạ tầng, và các thực tiễn các hoạt động du lịch đang diễn ra trong khu
vực. Đồng thời tìm hiểu văn hóa bản địa một các chính xác, tổng hợp, tiếp xúc với các
nhà quản lí điều hành các khu du lịch, các cấp chính quyền địa phƣơng, các cơ sở

ban ngành liên quan và các hộ địa phƣơng để có đƣợc nguồn tƣ liệu chính xác
và cập nhật nhất.

4.2.4. Phƣơng pháp đánh giá tài nguyên SKH
Căn cứ vào mức độ cảm nhận của con ngƣời đối với nhiệt độ, độ ẩm, phân tích về mức
độ ảnh hƣởng của thời tiết nóng, lạnh, mƣa hay không mƣa đối với hoạt động du lịch,
nghỉ dƣỡng..., luận văn đã tiến hành phân chia các giới hạn tƣơng ứng (thích hợp,
tƣơng đối thích hợp, kém thích hợp), cho điểm tƣơng ứng.
Đánh giá riêng tài nguyên SKH đối với du lịch, đầu tiên luận văn đánh giá riêng các
yếu tố khí hậu nhiệt độ, lƣợng mƣa, xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố khí hậu qua các
tháng trong năm.
Đánh giá tổng hợp tài nguyên SKH: Khí hậu tác động lên cơ thể con ngƣời một cách
tổng hợp, dựa vào ảnh hƣởng tổng hợp của điều kiện nhiêt - ẩm, luận án tiến hành xây
dựng bản đồ SKH sức khỏe con ngƣời với các chỉ tiêu: Nhiệt độ không khí trung bình
năm, Tổng lƣợng mƣa năm, Số tháng lạnh và Số ngày mƣa trong năm. Các chỉ tiêu
này đƣợc phân chia theo mức độ thuận lợi của chúng cho sức khỏe con ngƣời cho phát
triển du lịch. Các đơn vị loại SKH là đơn vị cơ sở phục vụ cho đánh giá tổng hợp tài
nguyên SKH du lịch.
4.2.5. Phƣơng pháp điều tra xã hội học
Phƣơng pháp điều tra xã hội học đƣợc sử dụng trong quá trình phỏng vấn các đối
tƣợng bằng bảng hỏi, một số đối tƣợng điều tra gồm : Ngƣời dân địa phƣơng, khách du
lịch trong nƣớc và nƣớc ngoài, với 150 phiếu trong vòng một năm.
Thực hiện phƣơng pháp này là một quá trình với việc tiến hành hàng loạt các công
việc khác nhau, song có liên quan và hỗ trợ lẫn nhau bao gồm các bƣớc :
-

Khảo sát, xác định nội dung và đối tƣợng cần điều tra. Trong đó tác giả

tập trung vào điều tra hai đối tƣợng chính là ngƣời dân địa phƣơng và khách du lịch,
để nắm bắt đƣợc những thông tin cơ bản nhất về nhu cầu cung và cầu du lịch.

5



-

Lựa chọn phƣơng pháp điều tra : phƣơng pháp này có ba cách tiếp cận

cơ bản : (1) phỏng vấn thông qua trao đổi, chuyện trò ; (2) phỏng vấn trên cơ sở phác
thảo ý tƣởng cơ bản ; (3) phỏng vấn bằng các phiếu, bảng điều tra với hệ thống câu
hỏi lựa chọn và câu hỏi mở. Trong đó thì tác gỉa sử dụng kết hợp cả ba cách tiếp cận
nhƣng chú trọng vào cách thứ 3, với các bƣớc : thiết kế bảng hỏi (phiếu điều tra đƣợc
thiết kế với một hệ thống các câu hỏi phù với với cấu trúc, nội dung và thời gian hỏi
với từng đối tƣợng (khách du lịch, ngƣời dân địa phƣơng) nhằm thu thập đƣợc những
thông tin cần thiết nhât) ; điều tra thử (lựa chọn địa bàn điều tra và mẫu điều tra. Kết
quả sử dụng phƣơng pháp này đƣợc áp dụng tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng.
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn (tính khả thi)
Luận văn có đầy đủ điều kiện cho việc hoàn thành nhƣ:
- Tên đề tài hoàn toàn phù hợp với mã số.
- Học viên có đủ thời gian và kiến thức để hoàn thành luận văn. Trong quá trình
học tập và nghiên cứu tại khoa địa lý trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, học
viên đã đƣợc đào tạo và trang bị đầy đủ kiến thức cũng nhƣ tài liệu liên quan đến đề tài
luận văn, đƣợc nghiên cứu và học hỏi qua các môn học nhƣ: Các phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học, Tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững, Quản lý tài nguyên và
quy hoạch môi trƣờng, Phân tích chính sách tài nguyên môi trƣờng,… đây là cơ sở
kiến thức cơ bản để tác giả vận dụng thực hiện các nội dung nghiên cứu luận văn.
- Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã tham khảo một số nguồn tài liệu
từ các công trình khoa học đã đƣợc công bố của các tác giả trong và ngoài nƣớc (tài
liệu tham khảo); sử dụng các dữ liệu bản đồ của tỉnh Phú Thọ.
- Luận văn đƣợc hoàn thành bởi sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TSKH. Nguyễn
Khanh Vân, Viện Địa Lý, Viện Hàn lâm Khoa Học và Công nghệ Việt Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tƣợng nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu, phân tích các yếu tố, điều kiện thời tiết, khí hậu, tài nguyên SKH,
một số tài nguyên du lịch khác, nghiên cứu các quy luật phân hóa của điều kiện SKH,
có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của con ngƣời và việc tổ chức các loại hình du
lịch, mùa vụ du lịch tại khu vực nghiên cứu.
6.2. Lãnh thổ nghiên cứu.
Phạm vị lãnh thổ nghiên cứu của đề tài là toàn bộ lãnh thổ tỉnh Phú Thọ.
7. Cấu trúc luận văn

6


Phần mở đầu
Phần nội dung:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển các loại
hình du lịch
Chƣơng 2: Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và sinh khí hậu tỉnh Phú Thọ phục vụ
phát triển du lịch
Chƣơng 3: Đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ.
Phần kết luận và kiến nghị
Phần tài liệu tham khảo
Phần phụ lục

7


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN
SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khí hậu ứng dụng nhằm nghiên cứu, đánh giá các yếu tố khí hậu phục vụ cho các mục
đích khác nhau đã đƣợc thực hiện từ lâu trên thế giới và Việt Nam. Việc ứng dụng khí

hậu đầu tiên là cho mục đích nông nghiệp, sau đó ứng dụng trong các ngành kinh tế
khác nhƣ lâm nghiệp, y học, kỹ thuật, giao thông vận tải, hàng không, du lịch…
Trong hoạt động du lịch, việc nghiên cứu, đánh giá các điều kiện thời tiết, khí hậu cho
mục đích phát triển du lịch là một trong các hƣớng nghiên cứu đang đƣợc các nhà
khoa học trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, phần lớn
các công trình nghiên cứu đều đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên trong đó có
điều kiện khí hậu - nhƣ là một hợp phần của tự nhiên. Đáng chú ý có một số tác giả
tiêu biểu nhƣ sau:
1.1.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu và đánh giá các điều kiện tự nhiên phục vụ cho mục đích du lịch, nghỉ
ngơi, an dƣỡng, chữa bệnh,... đƣợc các nhà địa lý, nhà y học, tâm lý học và những
ngƣời yêu thích thiên nhiên quan tâm. Nhiều nhà địa lý Xô Viết (A.G.Ixatrenko, V.G
Preobragienxki, L.Y Mukhina,...) xác định đây là một hƣớng ứng dụng quan trọng của
địa lý bên cạnh phục vụ các ngành nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng và
quy hoạch.
Các nhà địa lí Xô Viết đã có các công trình đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục
vụ giải trí (1973) đã tiến hành nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các địa điểm du
lịch (Kadanxkaia, 1972; Sepier, 1973). Một số nhà địa lí cảnh quan của trƣờng Đại học
Tổng hợp Matxcơva nhƣ E.Đ.Xirnova, V.B.Nhefeđova, L.G.Svittrenco đã tiến hành
nghiên cứu các vùng thích hợp cho mục đích nghỉ dƣỡng trên lãnh thổ Liên Xô trƣớc
đây. Nhà địa lí B.N. Likhanop, 1973 đã xác định tài nguyên nghỉ ngơi giải trí là một
dạng đặc biệt của tài nguyên thiên nhiên và việc nghiên cứu chúng là một nhiệm vụ
quan trọng của địa lí giải trí - một nhánh mới của địa lí tự nhiên.
- I.A Vedenhin và N.N Misônhitrencô đã đánh giá toàn bộ các tiêu chí tự nhiên làm
tiền đề cho việc tổ chức các vùng du lịch nghỉ dƣỡng.
- Munkhina trong công trình “Đánh giá các thể tộng hợp tự nhiên phục vụ giải trí”,
năm 1973.
- E.E Phêrôrốp đề xuất phƣơng pháp đánh giá khí hậu tổng hợp và đã đƣợc các tác giả:
Subukốp, I.X Kanđôrốp, D.N Đêmina…hoàn thiện. Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở
phân loại thời tiết trong SKH, qua đó xây dựng tổ hợp các kiểu thời tiết trong ngày với

các mức độ khác nhau đến sức khỏe con ngƣời cũng nhƣ đến các hoạt động du lịch.
Đây là công trình nghiên cứu SKH con ngƣời có giá trị sử dụng của các nhà khí hậu
trên thế giới.

8


- A.G Ixatsenko (1985) đã căn cứ vào sự đa dạng của môi trƣờng, mức độ thích hợp của
các điều kiện khí hậu, môi trƣờng địa lý, điều kiện vệ sinh và các thuộc tính tự nhiên
khác đặc trƣng để xác định mức độ thích hợp cho mỗi loại hình du lịch, đồng thời đánh
giá ảnh hƣởng của ĐKTN và TNTN đến các công trình du lịch.
- I.I Pirôjnhic (1985) đã tiến hành đánh giá tổng hợp thành phần của hệ thống lãnh thổ
du lịch nhƣ tài nguyên du lịch, cấu trúc của các luồng khách và sơ sở vật chất phục vụ
du lịch theo các vùng và các đới du lịch nghỉ dƣỡng. Công trình này đã đề cập rất
nhiều đến hoạt động khai thác lãnh thổ du lịch- không gian du lịch.
- Một số tác giả phƣơng Tây nhƣ Davis (1971) trong đề tài “Đánh giá tài nguyên phục
vụ mục đích giải trí du lịch”.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên nói chung và khí
hậu nói riêng đến các hoạt động sản xuất, du lịch đã đƣợc một số tác giả nghiên cứu
trong các công trình nhƣ:
- “Phân loại khí hâu của Côpen và một số ứng dụng trong công tác du lịch” của tác
giả Vũ Bội Kiếm.
- “Khí hậu và phát triển kinh tế” D.H.K Lee.
- “Đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên về khí tượng thủy văn phục vụ sản
xuất và quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp”. Chƣơng trình tiến bộ khoa
học kỹ thuật trọng điểm cấp Nhà nƣớc. Mã số: 42.
- “Đánh giá và sử dụng tài nguyên khí hậu trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh
tế” của tác giả Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, 1985.
- “Đánh giá khai thác và bảo vệ tài nguyên khí hậu và tài nguyên nước ở Việt Nam”

của Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn, 1993.
- “SKH ứng dụng trong nông lâm nghiệp” của tác giả Lâm Công Định, 1992.
- “Đánh giá điều kiện khí hậu vùng Bắc Trung Bộ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp
và du lịch” của các tác giả Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Khanh Vân.
- Đánh giá điều kiện SKH phục vụ du lịch ở một số điểm du lịch trên lãnh thổ Việt
Nam của các tác giả Viện Địa lý : Đặng Kim Nhung, Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị
Hiền - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- “Đánh giá và khai thác điều kiện tự nhiên và tài nguyên tự nhiên huyện Ba Vì phục
vụ mục đích du lịch” của tác giả Đặng Duy Lợi.
- “Khí hậu với vấn đề tổ chức lao động, nghỉ ngơi và du lịch trên lãnh thổ Việt Nam”
của Trần Việt Liễn.

9


- “Sử dụng hợp lý tài nguyên SKH phục vụ cho mục tiêu phát triển sản xuất, dân sinh
và du lịch ở vùng hồ Hòa Bình”. Tạp chí Các Khoa học về Trái đất, No3/1993, Hà Nội,
Nguyễn Khanh Vân.
- Bioclimatic Resource Assessment for Convalescence and Some Weather therapies in
Mountainous Regions of Vietnam, Ukrainian Geographical Journal, National
Academy of Science Ukrainian, Kiev, Vol 50, N°2/2005. pp 70 - 74. Nguyen Khanh
Van.
- Cở sở sinh khí hậu (Giáo trình cao học), Nxb. Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. Nguyễn
Khanh Vân, 2006.
- Bioclimatic Assessment for Sea Vacation Tourism in Coastal Zone of Vietnam.
Ukrainian Geographical Journal, National Academy of Science Ukrainian, Kiev, Vol
58, N°2/2007, pp 60 - 64. Nguyen Khanh Van.
- Classification and assessment of bioclimatic conditions for tourism, health, resort and
some weather therapies in Vietnam. Journal of Science, Earth Sciences, VNU,
N°3/2008. Ha Noi. Nguyen Khanh Van.

- Sử dụng phương pháp thang điểm có trọng số đánh giá tổng hợp tài nguyên khí hậu cho
du lịch, nghỉ dưỡng tại một số trung tâm du lịch ở Việt Nam. Tạp chí Các Khoa học về
Trái dất, N°4/2008, Hà Nội. Nguyễn Khanh Vân.
 Tổng quan các công trình nghiên cứu ở Phú Thọ
- Giai đoạn trước năm 1997: Chủ yếu là các công trình nghiên cứu chung toàn
tỉnh Vĩnh Phú về điều kiện tự nhiên và lãnh thổ.
- Giai đoạn từ 1997 đến nay:
Kể từ 1997 trở về trƣớc, mọi tài liệu nghiên cứu mang tính tổng hợp đối với toàn
tỉnh Vĩnh Phú. Chỉ bắt đầu từ 1/1/1997, sau khi tách thành hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh
Phúc, đã bắt đầu có một số tài liệu nghiên cứu riêng của tỉnh.
Về nghiên cứu địa chất, địa mạo, thổ nhưỡng có một số tài liệu nhƣ: “Đánh giá mức
độ thích nghi của đất đai đối với phát triển nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ”. (2005) của
Sở TN&MT Phú Thọ; “Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2002- 2005”.
Luận án thạc sĩ địa lí của Chu Diệu Thu;
Về nghiên cứu hợp phần khí hậu, thủy văn có : “Nghiên cứu điều kiện sinh khí hậu
tỉnh Phú Thọ và sơ bộ đánh giá mức độ thích nghi của nó đến sự phát triển một số cây
nông - lâm nghiệp”.(2001) Luận văn thạc sĩ địa lí của Đặng Thị Huệ.
Về định hƣớng phát triển các ngành kinh tế nông, lâm và du lịch của các ban ngành
Phú Thọ có các báo cáo “Quy định điều chỉnh phát triển du lịch giai đoạn 2006-2010
định hướng 2020”, “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020” và các báo
cáo “Quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010, và

10


định hướng đến năm 2020”, “Quy hoạch phát triển 3 loại rừng tại Phú Thọ, giai đoạn
2005-2010”....... Tuy nhiên, các định hƣớng phát triển các ngành kinh tế nông, lâm
nghiệp và du lịch trong các tài liệu này chỉ mang tính kế hoạch, tổng kết, chƣa có quan
điểm và phƣơng pháp đánh giá.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác có liên quan đến lãnh thổ nhƣ :

“Đánh giá tiềm năng đất đồi núi huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ”, Ngô Tiến Đức (2000);
“Đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng
đất nông, lâm nghiệp huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” Đỗ Văn Nhạ (2001); “Đánh giá
thực trạng các hệ thống sử dụng đất nông, lâm nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2015 của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” Nguyễn Hữu Hảo (2005)...
Nhìn chung tài nguyên khí hậu trong các nghiên cứu trên đƣợc đề cập đến trong nền
chung của điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ , chƣa có những nghiên cứu
sâu về đặc điểm, tài nguyên khí hậu và đặc biệt là chƣa có công trình nào nghiên cứu khí
hậu nhƣ là một nhân tố tác động quan trọng đối với phát triển du lịch nói chung đến các
loại hình du lịch hay mùa vụ du lịch nói riêng trên lãnh thổ Phú Thọ.
1.2. Các khái niệm cơ bản về tài nguyên du lịch và sinh khí hậu
1.2.1. Tài nguyên du lịch

Khái niệm du lịch:
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy lạp, với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật
ngữ này đƣợc latinh hoá thành tornus và sau đó thành touriste (tiếng Pháp), tourism
(tiếng Anh). Theo Robert Lanquar từ touriste lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh
vào khoảng năm 1800.
Trong tiếng Việt, thuật ngữ “touriste” đƣợc dịch thông qua tiếng Hán. Du nghĩa
là đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải.
Du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt nó mang ý nghĩa thông
thƣờng của từ: việc đi lại của con ngƣời với mục đích nghỉ ngơi, giải trí… Mặt
khác, du lịch đƣợc nhìn nhận dƣới một góc độ khác nhƣ là hoạt động gắn chặt với
những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra.
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cƣ trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di
chuyển và lƣu lại tạm thời bên ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa
bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể
thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá (I.I Pirogionic
- 1985).



Định nghĩa tài nguyên du lịch

- Tài nguyên du lịch: Theo khoản 4 (Điều 4, chƣơng I) Luật du lịch Viêt Nam 2005
quy định “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử
văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời,và các giá trị nhân văn khác có

11


thể đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: Theo khoản 1 (Điều 13 chƣơng II) Luật du lịch Việt
Nam quy định “Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang đƣợc khai thác hoặc có
thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch”
- Tài nguyên du lịch nhân văn: Theo khoản 2 (Điều 13 chƣơng II) Luật du lịch Việt
Nam quy định “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn
hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình
lao động sáng tạo của con ngƣời và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể
đƣợc sử dụng với mục đích du lịch”.
1.2.2. Tài nguyên Sinh khí hậu
Khí hậu: Khí hậu đƣợc định nghĩa phổ biến là thời tiết trung bình trong khoảng
thời gian dài. Tiêu chuẩn trung bình là 30 năm, nhƣng khoảng thời gian đó có thể khác tùy
theo mục đích sử dụng. Khí hậu cũng bao gồm các số liệu thống kê theo ngày hoặc năm
khác nhau[22].
Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa, các hiện tƣợng xảy ra
trong khí quyển và nhiều yếu tố thời tiết khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng,
miền xác định. Điều này trái ngƣợc với khái niệm Thời tiết về mặt thời gian, do Thời
tiết chỉ để cập đến các diễn biến hiện tại hoặc tƣơng lai gần. Khí hậu của một khu vực

ảnh hƣởng bởi tọa độ lý, địa hình, độ cao, độ ổn định của băng tuyết bao phủ cũng nhƣ
các dòng nƣớc lƣu ở các Đại dƣơng lân cận. Khí hậu phân ra các kiểu khác nhau dựa
trên các thông số chính xác về nhiệt độ và lƣợng mƣa [22].
Khí hậu học là ngành khoa học nghiên cứu về các quy luật và hiện tƣợng của
khí hậu và dự đoán thay đổi khí hậu. Đây là một ngành của khoa học quyển khí.
Khí hậu ứng dụng: Khí hậu ứng dụng là một ngành khoa học nghiên cứu khí
hậu trong mối quan hệ với từng đối tƣợng cụ thể, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý
nghĩa thực tiễn. Nó tạo những bƣớc tiến lớn cho sự phát triển của ngành khí tƣợng và
khí hậu học. Đồng thời các kết quả của khí hậu ứng dụng cũng thúc đẩy sự phát triển
của các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất phụ thuộc vào khí hậu thời tiết, làm cho các
ngành này đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, lợi ích nhiều hơn [9].

12


Khí hậu ứng dụng có thể đƣợc phân chia theo các hƣớng cơ bản sau:
Khí hậu ứng dụng

Khí
hậu
ứng
dụng

Khí hậu
lâm
nghiệp

Khí hậu
Y học


Khí hậu
du lịch

Khí hậu
xây
dựng

Khí hậu
giao
thông
vận tải

Khí
hậu
quân
sự

Nhóm Sinh khí hậu

Hình 1. Sơ đồ các lĩnh vực của khí hậu ứng dụng [9]
Sinh khí hậu: Theo từ điển Bách Khoa Nông Nghiệp: Sinh khí hậu là bộ môn
khoa học liên ngành giữa Khí hậu học và Sinh thái học, nghiên cứu ảnh hƣởng của khí
hậu tới cơ thể sống. “Sinh khí hậu chú trọng nghiên cứu tác động của các yếu tố khí
hậu (bức xạ, nhiệt độ, độ ẩm…) trong thời gian dài và theo dõi tác động của thời tiết
trong từng ngày, từng tháng. Nghiên cứu khí hậu trong phạm vi vùng và trong từng
khu vực nhỏ (vi khí hậu), trong cảnh quan và thiết bị chuồng trại do con ngƣời tạo nên
cho cây trồng vật nuôi. Nghiên cứu sinh khí hậu là cơ sở cho việc nghiên cứu tính
thích nghi của sinh vật để nâng cao sức sản xuất của một môi trƣờng nhất định” [9].
Trong giáo trình Cơ sở SKH [31] , SKH nghiên cứu ảnh hƣởng của điều kiện thời
tiết, chế độ khí hậu đối với các cơ thể sống của hệ sinh thái. Theo Cơ sở sinh thái học

[E.P.Odum, 1978], hệ sinh thái đƣợc chia thành hai phần: Sinh thái cảnh và sinh vật
cảnh [15]; lúc này SKH đƣợc hiểu là những điều kiện khí hậu, thời tiết - các yếu tố sinh
thái cảnh tác động lên tất cả giới sinh vật của hệ sinh thái, bao gồm từ các quần xã
thực vật, động vật, tới quần xã vi sinh vật và cả con người[31]. Nói cách khác, thời tiết
là những nhân tố sinh thái quan trọng không thể thiếu đƣợc trong sự tồn tại, sinh
trƣởng và phát triển của giới sinh vật.
SKH đƣợc phát triển theo nhiều hƣớng, ứng với từng nội dung nghiên cứu cụ
thể nhƣ: SKH ngƣời, SKH vật nuôi, SKH nông nghiệp, SKH thảm thực vật tự
nhiên.....
 Các hướng nghiên cứu của sinh khí hậu ứng dụng:
- Sinh khí hậu thảm thực vật tự nhiên: Nghiên cứu điều kiện khí hậu - thời tiết nhƣ là
một yếu tố sinh thái, ảnh hƣởng đến sự hình thành, phát sinh, diện mạo, cấu trúc sinh
thái cũng nhƣ sự phát triển của lớp phủ thực vật.

13


- Sinh khí hậu sức khỏe con người: Bao gồm sinh khí hậu du lịch, sinh khí hậu y học, sinh
khí hậu xây dựng…“ Sinh khí hậu sức khỏe con ngƣời là bộ phận sinh khí hậu nói chung,
nhằm nghiên cứu các quá trình tƣơng tác môi trƣờng khí hậu – con ngƣời từ các góc độ,
những mục tiêu khác nhau. Nó là một mảng quan trọng của bộ môn nghiên cứu khí hậu
ứng dụng”.
- SKH nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hƣởng của khí hậu, thời tiết lên quá trình
sinh trƣởng, hình thành năng suất, chất lƣợng sản phẩm của cây trồng - hƣớng
nghiên cứu đó đã tồn tại bao đời, từ khi con ngƣời tiến hành các hoạt động nông
nghiệp.
- SKH vật nuôi, gia súc, thủy hải sản: Nghiên cứu ảnh hƣởng của khí thậu, thời tiết lên
quá trình sinh trƣởng, sinh sản của vật nuôi, đại gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản.
- SKH du lịch: Nghiên cứu ảnh hƣởng của các điều kiện khí hậu, thời tiết tác động lên
cơ thể con ngƣời trong các hoạt động tham quan, nghỉ dƣỡng, tìm hiểu khám phá tự

nhiên,.... Bên cạnh đó căn cứ vào nhu cầu đòi hỏi về thời tiết, khí hậu của các loại hình
du lịch khác nhau, nghiên cứu SKH chỉ ra những thời kì thuận lợi cho sức khỏe con
ngƣời, cho từng loại hình du lịch, điều dƣỡng cụ thể, ở các vùng cụ thể. Nhờ đó mà
hoạt động du lịch ít bị ảnh hƣởng do sự cố thời tiết khí hậu một cách đang tiếc, kinh tế
du lịch thu đƣợc lợi nhuận cao [9].
Sinh khí hậu và sinh khí hậu ứng dụng có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với khoa
học và thực tiễn. Góp phần làm phong phú thêm nội dung của khí hậu học, tạo ra một
bƣớc tiến mới, đồng thời kết quả nghiên cứu này còn đƣợc đem ra ứng dụng trong
thực tế sản xuất đối với các ngành phụ thuộc nhiều vào khí hậu nhằm đem lại hiệu
quả cao.
Trong khuôn khổ đề tài, thuật ngữ SKH đƣợc đề cập nghiên cứu hƣớng SKH du lịch,
có nghĩa là nghiên cứu, đánh giá điều kiện SKH cho mục đích phát triển du lịch (tổ
chức các loại hình du lịch, tổ chức mùa vụ du lịch) tại địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1.2.3. Điều kiện địa lí tự nhiên và ý nghĩa của nó đối với các hoạt động du lịch
Nói đến tiềm năng thiên nhiên, thƣờng đề cập đến tổng thể thiên nhiên và các hợp
phần của tự nhiên, mỗi hợp phần đó đối với du lịch có tiềm năng riêng trong một tổng
thể thống nhất chung. Tuy nhiên, các điều kiện tự nhiên đó lại đƣợc khai thác cho du
lịch trong thời gian khác nhau nhƣ: mùa hè nóng nực của đồng bằng thì nhu cầu ra biển
hay lên núi để nghỉ mát… Nhƣ vậy mỗi dạng du lịch khai thác các mặt khác nhau của
tổng thể tự nhiên cũng không giống nhau. Có thể điều kiện này thích hợp với dạng du
lịch này song lại không thích ứng với dạng du lịch khác. Vì thế, xem xét tiềm năng của
tự nhiên cho du lịch cũng rất đa dạng và phức tạp; có thể xem xét các điều kiện tự nhiên
và tổng thể tự nhiên theo các dạng du lịch khác nhau.
1.2.3.1. Đối với dạng du lịch chung

14


Dạng du lịch chung thƣờng không xác định theo các mục đích cụ thể mà chủ yếu
để vãn cảnh, thƣ giãn, giải trí hoặc xem xét chung một vùng, một đất nƣớc, một điểm

lãnh thổ nào đó. Vì các mục đích không cụ thể nên có thể tiến hành du lịch theo nhiều
cách và nhiều hƣớng khác nhau, không đòi hỏi nghiêm ngặt những điều kiện đặt ra.
Đối với dạng du lịch này, sự thay đổi các dạng địa hình khác nhau cũng tạo nên
hấp dẫn cho tổ chức du lịch. Những ngƣời dân thành thị, thành phố có thể lên rừng hay
xuống biển; có thể ngƣời ngoại ô vào thăm thành phố hoặc cũng có thể khách từ vùng
này sang vùng khác…Vì thế đâu đâu trên đất nƣớc cong hình chữ S cũng có thể tìm
thấy những điểm du lịch mà tự nhiên đã tạo khả năng đó.
Đặc điểm của địa hình nhƣ thung lũng, một vách núi, một đập thủy điện, một
khối đá vôi, một bãi bồi ven sông….đều là địa điểm tổ chức các cuộc du ngoạn. Trên
đó mỗi điểm độ cao có thể khai thác cho dạng du lịch này là:
+ Độ cao địa hình.
+ Đèo ở trên núi hay một vạt yên ngựa.
+ Khe hẻm hay một hang động.
+ Vài tảng đá, khối đá.
+ Vài hòn đá đẹp bên cạnh quang cảnh sơn thủy.
+ Cầu đá tự nhiên…
Những đặc điểm địa hình này trong một phạm vi không xa sẽ tạo nên một quần
thể du lịch cho một ngày du lịch hay một tuần du lịch.
Bên cạnh những đặc điểm địa hình là các đặc điểm của mặt nƣớc khác nhau từ tự
nhiên đến nhân tạo.
+ Dòng sông.
+ Thác nƣớc.
+ Hồ nƣớc.
+ Hồ chứa nƣớc với một đập chắn trong tổng thể của một công trình thủy điện
hay một công trình thủy nông.
+ Dòng sông đào, hệ thống kênh rạch…
+ Nguồn nƣớc khoáng hay một cửa biển.

15



+ Vũng, vịnh biển đẹp nhƣ: vịnh Nha Trang, vịnh Bái Tử Long…
+ Những mặt nƣớc trong quần thể nhƣ : hồ Tây, hồ Gƣơm (Hà Nội)… với các
đền đài, miếu mạo xung quanh.
Những đặc điểm của các quần thể sinh vật khác nhau cũng là những điểm thu hút
khách du lịch.
+ Những quần thể rừng nguyên sinh nhƣ: rừng quốc gia Cúc Phƣơng, Tam Đảo,
Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã….
+ Các quần thể rừng đặc biệt nhƣ: rừng mƣa nhiệt đới; quần thể cây bụi khô Ninh
Thuận - Bình Thuận; các quần thể rừng đƣớc Miền Nam, quần thể rừng dừa, rừng
tràm, các sân chim miền Tây Nam Bộ, các miệt vƣờn miền Đông Nam Bộ….là những
địa điểm du lịch hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nƣớc.
+ Nhiều vƣờn cây, công viên, vƣờn đồi, vƣờn nhà tạo nên khả năng du lịch trong
đó dƣới bàn tay con ngƣời tạo nên quần thể vừa sặc sỡ, vừa sống động nhƣ các tập
đoàn cây, hoa xen kẽ….
Thiên nhiên nƣớc ta rất phong phú về quần xã sinh vật, từ quần xã nhiệt đới ẩm
đến nhiệt đới khô, từ quần xã chân núi đến các quần xã núi thấp và núi cao, từ những
quần xã ven biển đến các quần xã nội địa trải dài trên khắp miền đất nƣớc tạo nên khả
năng khai thác du lịch. Rõ ràng trong dạng du lịch chung hay du lịch tổng hợp có thể
khai thác tiềm năng của tự nhiên nƣớc ta cho nhiều hƣớng khác nhau.
1.2.3.2. Đối với dạng du lịch đi bộ
Có những yêu cầu tự nhiên nhƣ dạng du lịch chung song lại có những điểm riêng
vì trong dạng này có cả những nhà nghiên cứu tham gia du lịch. Đó là du lịch nghiên
cứu các đặc điểm tự nhiên hay xem xét phong cảnh. Vì vậy, ngoài các dạng địa hình
chung, các điểm độ cao, các đèo, khe, những tảng đá đẹp cần lƣu tâm đến:
+ Các bức tƣờng đá.
+ Những khối đá phong tình.
+ Những nấm đá, cầu đá.
+ Những khe suối, mƣơng xói…
+ Thác đá, vách lở, dòng lũ đá.

+ Những hang động tự nhiên khác nhau.

16


+ Và những dạng địa hình khác…
Ngoài những dòng sông, những thác nƣớc các nhà du lịch còn lƣu tâm đến các
hẻm vực nhƣ: hẻm sông Đà, các ghềnh đá, có khi chỉ một ao nƣớc, một nguồn nƣớc,
một khu vực thủy sinh….
1.2.3.3. Đối với dạng du lịch ô tô
Dạng du lịch này đòi hỏi chủ yếu phong cảnh trên các tuyến có lộ trình dài nhƣ
các tuyến xuyên Việt, chạy từ Hà Nội đi Tây Bắc hay đi Huế - TP Hồ Chí Minh; vào
Tây Nguyên hay vùng đồng bằng sông Cửu Long…Trên các tuyến du khách có thể
ngắm nhìn sự thay đổi cảnh quan khi thì ngắm nhìn những dãy núi trùng điệp, vào
thung lũng đá vôi, vƣợt đèo lên núi, có lúc xuống đồng bằng rồi ra biển….Vì vậy dạng
du lịch này tổng quát hơn dạng du lịch đi bộ, song lại ít yêu cầu sâu hơn.
lịch săn bắn dài ngày trên các vùng núi.
1.2.3.4. Đối với dạng du lịch câu cá
Với dạng du lịch này đòi hỏi những yêu cầu liên quan đến nƣớc và cá, trong đó
cần có một dòng sông, một khoảng nƣớc tĩnh bên sông, một cái hồ nƣớc, một vách bờ
đá, trong đó thích thú nhất là một khúc suối hoặc một hồ nƣớc trong rừng, bên bờ là
các vách đá hay các tảng đá đẹp để có thể vừa thả câu vừa ngắm cảnh. Nhiều ngƣời
thích bơi thuyền ra xa góc hồ, ra một góc sông câu cá chảy, nhƣ thế ngoài một mặt
nƣớc còn đỏi hỏi khá nhiều cá để thực hiện dạng du lịch này.
1.2.3.5. Đối với dạng du lịch thể thao
Thể thao leo núi đòi hỏi những đỉnh núi cao, đôi khi là những vách núi dốc không
cây và đẹp. Ở nƣớc ta đã có những đợt leo đỉnh Phanxipang, mở đầu cho du lịch leo
núi của các chuyên gia Liên Xô (cũ) trên thủy điện sông Đà. Ngày nay loại hình du
lịch thể thao đa dạng hơn nhƣ xe đạp địa hình leo núi. Bên cạnh đó thì loại hình thể
thao dƣới nƣớc có bơi lội, nhảy cầu, lƣớt ván…hay bơi thuyền trên sông đƣợc tổ chức

khắp các địa phƣơng trong cả nƣớc vào các dịp lễ hội. Để đáp ứng các hoạt động thể
thao dƣới nƣớc cần có các đoạn sông thẳng, rộng, không có dòng xoáy, mặt hồ thì phải
thoáng.
1.2.3.6 Dạng du lịch hang động
Đây là dạng du lịch đặc biệt vừa mang tính thể thao, vừa mang tính chất nghiên
cứu đòi hỏi các hang động đẹp nhƣ động Phong Nha (Quảng Bình); động Tam Thanh
(Lạng Sơn); động Puông (chợ Rã - Cao Bằng)….là những thắng cảnh nổi tiếng hay

17


×