Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giáo trình phân tích các chất o nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.88 KB, 75 trang )

Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com

MỤC LỤC
Trang
BÀI 1: LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU
2
BÀI 2: XÁC ĐỊNH ĐỘ MÀU

6

BÀI 3: XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐỤC

10

BÀI 4: XÁC ĐỊNH pH

13

BÀI 5: XÁC ĐỊNH ĐỘ ACID

17

BÀI 6: XÁC ĐỊNH ĐỘ KIỀM

21

BÀI 7: XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG


25

BÀI 8: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG CHẤT RẮN

32

BÀI 9: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG CHLORINE

37

BÀI 10: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG CHLORIDE

39

BÀI 11: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG SẮT

42

BÀI 12: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG NITRATE

45

BÀI 13: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG AMMONIA

48

BÀI 14: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG NITRITE

52


BÀI 15: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG PHOSPHATE

55

BÀI 16: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG SULFATE

59
1


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
BÀI 17: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG BOD

62

BÀI 18: XÁC ĐỊNH HÀM LƯNG COD

65

Bài 1:
I.

LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU

ĐẠI CƯƠNG :

Lấy mẫu là thu thập một thể tích mẫu thích hợp , sau đó xử lý , vận chuyển đến nơi

phân tích , đảm bảo chất lượng mẫu chưa thay đổi . Việc lấy mẫu và bảo quản phải
thận trọng , tuân thủ theo đúng quy đònh kỹ thuật sao cho mẫu nước vẫn giữ nguyên
những đặc tính cơ bản . Nếu có thay đổi cũng không đáng kể .
II.

MỤC ĐÍCH LẤY MẪU :
 Điều tra chất lượng nước .
 Phát hiện , đánh giá ô nhiễm .
 Xác đònh tính thích hợp cho việc sử dụng nguồn nước với nhiều mục đích khác
nhau .
 Tham gia vào quá trình quản lý nguồn tài nguyên nước .

III. PHƯƠNG THỨC LẤY MẪU :
a. Chuẩn bò dụng cụ
 Thiết bò thu mẫu : Bình chứa mẫu ( bằng nhựa , thép không rỉ hoặc thủy tinh ) ,
thiết bò phân tầng đáy , thủy sinh . Thiết bò lấy mẫu ở các độ sâu khác nhau
( thiết bò lấy mẫu đóng kín theo chiều sâu ) , gầu lấy mẫu , bơm thu mẫu , thiết
bò thu mẫu tự động .
 Bình chứa mẫu có dung tích 2 lít ( phân tích các chỉ tiêu hóa lý ) phải sạch ,
khô và tráng ít nhất 3 lần bằng chính nguồn nước trước khi lấy mẫu . Mẫu nước
cần lấy đầy bình và đậy kín nắp . Riêng mẫu phân tích vi sinh cần lấy trong
bình riêng đã được thanh trùng ở nhiệt độ 175 oC trong 1 giờ và mẫu không
được lấy quá đầy .

2


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381

www.xaydungduan.com
 Ghi nhận vào hồ sơ lấy mẫu : Chai lấy mẫu cần được dán nhãn , ghi chép đầy
đủ những chi tiết liên quan đến việc lấy mẫu như : thời điểm lấy mẫu ( ngàøy ,
giờ )ø , tên người lấy mẫu , vò trí lấy mẫu , loại mẫu , các dữ liệu về thời tiết ,
mực nước , dòng chảy, khoảng cách bờ , độ sâu , phương pháp lấy mẫu , các
công trình liên hệ đến mẫu nước , chi tiết về về phương pháp lưu giữ mẫu đã
dùng .

Chai lấy mẫu nước ở độ sâu 1 -20 m
b. Phương pháp lấy mẫu
 Mẫu lấy từ hệ thống phân phối nước của thành phố hoặc từ giếng ngầm đều
cần xả hoặc bơm bỏ lượng nước ban đầu trước khi lấy mẫu để đảm bảo đúng
chất lượng nguồn . Chú ý xả lượng nước ứ đọng tại vòi khoảng 2 giờ trước khi
lấy mẫu hoặc bơm xả rửa nước ban đầu với tốc độ cao trước khi lấy mẫu . Đối
với các nguồn nước cần giám sát ô nhiễm nên chọn lấy mẫu ở nhiều độ sâu
khác nhau và theo diện rộng . Không nên lấy mẫu trong các ống vách của
giếng khoan vì chất lượng nước đã bò biến đổi do hoạt động hoá học và sinh
học .
 Mẫu nước lấy ở sông , suối hay kênh rạch có tính chất thay đổi theo độ sâu ,
dòng chảy , khoảng cách bơ ø, các yếu tố về thời tiết … do vậy cần chọn lấy
mẫu hỗn hợp hay lấy mẫu riêng biệt . Nếu lấy mẫu bất kỳ , cần chọn mẫu ở độ
sâu trung bình tại vò trí giữa dòng . Đối với các vò trí tiếp nhận nguồn nước thải
cần cẩn thận chọn nơi và đòa điểm lấy mẫu ( phụ thuộc vào tốc độ , hướng
3


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com

dòng chảy ) do vậy nên xem xét lấy mẫu ở nhiều độ sâu ( do phân tầng ) và
theo chiều dọc , ngang .
 Mẫu nước lấy từ ao hồ chòu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố : Lưu lượng mưa ,
lượng nước chảy tràn trên bề mặt , gio ù, yếu tố phân tầng theo mùa … Do vậy ,
việc chọn lấy mẫu phải tùy thuộc vào mục đích khảo sát và điều kiện đòa
phương . Riêng về lấy mẫu hỗn hợp , nên chọn lấy mẫu ở nhiều vò trí ( giữa
dòng , bờ trái , bờ phải ) theo nhiều độ sâu khác nhau ( từ mặt thoáng xuống
tận đáy ) . Đối với nước ao , hồ chất lượng nước thường thay đổi theo mùa , tần
số lấy mẫu phụ thuộc vào yêu cầu kiểm tra . Tuy nhiên khoảng cách một
tháng giữa các lần lấy mẫu là chấp nhận đặc trưng cho chất lượng trong thời
gian dài .
 Nước thải của các nhà máy công nghiệp nên lấy ở các phân xưởng sản xuất
theo từng giờ , từng ca sản xuất và lấy ở vò trí cống chung . Nếu cần lấy mẫu
hỗn hợp , khi trộn lẫn các mẫu , cần xử lý thích hợp tránh sự thất thoát các chất
dễ bay hơi , ảnh hưởng đến kết quả phân tích mẫu .
III. BIỆN PHÁP AN TOÀN :
 Trong quá trình lấy mẫu phải chú ý đến các thành phần độc chất trong mẫu do
vậy cần áp dụng những biện pháp đề phòng hữu hiệu và xử lý mẫu thích hợp .
Độc chất có thể thấm qua da , bay hơi thâm nhập vào phổi , cũng không loại
trừ tình trạng ngộ độc qua đường tiêu hóa . Hiện tượng nhiễm bệnh do vi
khuẩn , virut .
 Các phương tiện phòng hộ phổ biến là : găng tay , ủng, kính bảo hộ mắt , khẩu
trang … Trong phòng thí nghiệm , khi tiếp xúc với chất độc dễ bay hơi , nhân
viên phải trang bò thêm mặt nạ chống hơi độc cá nhân và chỉ mở các bình mẫu
nghi ngờ có hơi độc nơi vắng người , thông thoáng tốt hay trong tủ hút mà
thôi .
 Đối với chất hữu cơ dễ cháy , không được phép hút thuốc gần mẫu , nơi chứa
mẫu cũng như trong phòng thí nghiệm . Cảnh giác với các tia lửa , ngọn lửa
hay nguồn nhiệt quá nóng . Trong phòng kín như phòng lạnh , phòng trữ mẫu ,
phải lưu ý đến tiếp điểm của công tắc neon , máy điều nhiệt , bộ phức hợp sử

dụng điện … là những nơi có thể gây ra tia lửa điện , nguyên nhân gây ra
những vụ cháy nổ . Tùy nguồn nhiễm bẩn mà có biện pháp phòng hộ y tế nghề
nghiệp khác nhau .
4


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
II.

THỜI GIAN LƯU TRỬ MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU :
 Thời gian lưu trử mẫu càng ngắn thì kết quả phân tích càng chính xác . Sau khi
lấy mẫu đòi hỏi phải phân tích ngay một số các chỉ tiêu sau: pH , nhiệt độ ,
DO , H2S , CO2 , Clo dư .
 Thời gian lưu trử tối đa đối với các mẫu được giới hạn như sau :
- Nước thiên nhiên không bò ô nhiễm
- Nước gần nguồn gây ô nhiễm
- Nước bò ô nhiễm nặng

:
:
:

72 giờ
48 giờ
12 giờ

 Nếu mẫu có thêm hóa chất để bảo quản , thời gian lưu mẫu có thể kéo dài hơn

.
 Phương thức bảo quản mẫu nước theo chỉ tiêu phân tích được trình bày trong
bảng sau :
 Bảng 1 : Phương thức bảo quản và thời gian tồn trữ

Chỉ tiêu phân tích
Độ cứng ( hardness )
Calci ( Ca2+ )
Cloride ( Cl- )
Floride ( F- )
Độ dẫn điện
Độ acid, độ kiềm
Mùi
Màu
Sulphate
H2S
DO
COD
Dầu và mở
Carbon hữu cơ

Phương thức bảo quản
Không cần thiết
Không cần thiết
Không cần thiết
Không cần thiết
4oC
4oC
40C
4oC

4oC , pH< 8
Thêm 2 mg/l zine acetate
( 0,7 ml H2SO4 + 1 ml NaN3 ) /
300 ml ; 10 - 20oC
2 ml/l H2SO4
4oC , 2 ml/l H2SO4
2 ml/l HCL , pH<2

Thời gian tồn trữ tối
đa

28 giờ
24 giờ
6 giờ
48 giờ
28 ngày
7 ngày
8 giờ
7 ngày
28 ngày
7 ngày
5


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
Cyanide
Phenol

N-NH3
N-NO2 , N-NO3
Phosphate
Fe , Mn

Bài 2

4oC , NaOH , pH>12 , trong tối
4oC , H2SO4 , pH<2
4oC , H2SO4 , pH<2
4oC , H2SO4 , pH<2
4oC
4oC , HNO3 , pH<2,

24 giờ
24 giờ
7 ngày
Phân tích ngay
48 giờ
6 tháng

ĐỘ MÀU

I. ĐẠI CƯƠNG :
 Nước thiên nhiên sạch thường không màu , màu của nước mặt chủ yếu do chất
mùn, các chất hòa tan , keo hoặc do thực vật thối rửa . Sự có mặt của một số
ion kim loại và các chất thải công nghiệp cũng làm cho nước có màu .
 Độ màu của nước được xác đònh theo thang màu tiêu chuẩn tính bằng đơn vò
Pt-Co . Trong thực tế , độ màu có thể phân thành hai loại : độ màu thực và độ
màu biểu kiến . Độ màu biểu kiến bao gồm cả các chất hòa tan và các chất

huyền phù tạo nên , vì thế màu biểu kiến được xác đònh ngay trên mẫu nguyên
thủy mà không cần loại bỏ chất lơ lửng . Độ màu thực được xác đònh trên mẫu
đã ly tâm và không nên lọc qua giấy lọc vì một phần cấu tử màu dễ bò hấp thụ
trên giấy lọc .
6


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
1. Ýù nghóa môi trường
Đối với nước cấp , độ màu biểu thò giá trò cảm quan , độ sạch của nước . Riêng
với nước thải , độ màu đánh giá phần nào mức độ ô nhiễm nguồn nước .
2. Phương pháp xác đònh
Nguyên tắc xác đònh độ màu dựa vào sự hấp thu ánh sáng của hợp chất màu
có trong dung dòch , phương pháp xác đònh là phương pháp so màu
3. Các yếu tố ảnh hưởng
 Độ đục ảnh hưởng đến việc xác đònh độ màu thật của mẫu
 Khi xác đònh độ màu thực , không nên sử dụng giấy lọc vì một phần màu thực
có thể bò hấp thụ trên giấy
 Độ màu phụ thuộc vào pH của nước , do đó trong bảng kết quả cần ghi rõ pH
lúc xác đònh độ màu .
II. THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT :
2.2. Hoá chất
Dung dòch màu chuẩn Potassium chloroplatinate K2PtCl6 ( 500 Pt-Co ) : Hoà tan
1,246 g K2PtCl6 và 1 g CoCl2.6H2O trong nước cất có chứa 100 ml HCl đậm đặc
, đònh mức thành 1 lí t.
2.1. Thiết Bò







Pipet 10 ml :
Erlen 125 ml : 6
PH kế
Máy ly tâm
Máy Spectrophotometer ( máy so màu )

7


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com

III. TIẾN HÀNH :
a. Lập đường chuẩn
Pha chế dung dòch chuẩn để có thang màu chuẩn từ 0 – 250 đơn vò màu Pt- Co
Số mẫu
Dung dòch màu chuẩn ( 500 Pt-Co ) , ml
Nước cất , ml
Độ màu , Pt-Co

0
0
100

0

1
10
90
50

2
20
80
100

3
30
70
150

4
40
60
200

5
50
50
250

b. Đo độ hấp thu của mẫu trên máy spectrophotometer ở bước sóng 455 nm .




Màu biểu kiến : đo độ hấp thu của mẫu nước chưa xử lý .
Màu thực : quay ly tâm cho đến khi loại bỏ hoàn toàn các hạt huyền phu ø. Tốc
độ và thời gian ly tâm phụ thuộc vào đặc tính và hàm lượng các hạt huyền phù
nhưng thường không vượt quá 1 giờ . Đo độ hấp thu của mẫu nước sau ly tâm .

c. Đo pH , ghi kết quả pH cùng kết quả độ màu .
Bên cạnh phương pháp trên , độ màu còn được xác đònh trực tiếp trên các máy so
màu ( chuyên dùng cho phân tích môi trường ) theo chương trình độ màu đã được
cài đặt sẵn trên máy bởi các nhà sản xuất .

IV. TÍNH TOÁN :
Từ độ màu và độ hấp thu của dung dòch chuẩn . Vẽ giản đồ C = f( A ) áp dụng chương
trình excel , sử dụng phương pháp bình phương cực tiểu để lập phương trình bậc nhất
8


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
C= a * A + b . Từ trò số độ hấp thu A m của mẫu , tính nồng độ Cm . Trường hợp trò số
Am của mẫu nằm ngoài các trò số của dung dòch chuan , phải pha loãng mẫu đến trước
khi đo .
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI :
1.

Nguyên nhân gây nên độä màu đối với nước ?

 Nước mặt ( sông , ao hồ ) : do các chất mùn , các chất hoà tan , keo hay do

thực vật thối rữa , các phiêu sinh vật có sẵn trong nước . Mặt khác do nhà máy thải
nước thải có chứa các ion kim loại , do nước mưa chảy tràn cuốn theo phù sa hoặc
các chất bẩn có màu khác nhau làm cho nước mặt có màu .
 Nước thải sinh hoạt : do các chất tẩy rửa có lẫn trong nước thải sinh hoạt , các
chất dinh dưỡng ( P , N ) bò phân huỷ , dầu mơ õ, màu thực phẩm …
 Nước thải công nghiệp : do các hợp chất màu của nhà máy nhuộm , các ion
kim loại có màu , chất hữu cơ , các chất rắn lơ lửng …
2.

Nêu các phương pháp khử màu trong mẫu nước ?

 Sử dụng các chất oxy hoá như Cl 2 , KMNO4 , O3 … để oxy hoá các chất gây màu
trong mẫu nước .
 Ly tâm mẫu nước để loại bỏ các chất lơ lửng .
 Dùng hoá chất tạo kết tủa kết hợp với các chất phụ trợ để loại bớt màu của nước
thải vì tạo kết dính các chất màu thành các hạt lớn hơn rồi đem lắng hoặc ly tâm .
 Dùng các chất hấp phụ như than hoạt tính để làm sạch các chất hữu cơ gây màu
có trong mẫu nước .
 Lọc mẫu nước ( chi phí cao nên ít sử dụng, chỉ dùng khi cần thu hồi một số thành
phần đặc biệt có trong nước thải )
 Phương pháp tuyển nổi : loại bỏ các chất lơ lửng mòn , dầu mỡ …
3.
Giải thích tại sao chọn cobalt chloride làm dung dòch màu chuẩn . Có thểà
sử dụng thang màu chuẩn để xác đònh độ màu một dòng nước bò ô nhiễm bởi
nước thải công nghiệp được không ? Giải thích ?
9


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM

0903034381
www.xaydungduan.com
Dùng dung dòch cobalt chloride ( có màu xanh lá cây nhạt ) làm dung dòch màu
chuẩn vì đây là chất dễ tìm , ít độc và bền màu với môi trường . Dung dòch K 2PtCl6
tạo với những lượng cobalt chloride thành những màu tương tự như màu tự nhiên của
nước ( điều chỉnh lượng cobalt chloride khi điều chế dung dòch chuan )
Để xác đònh độ màu một dòng nước bò ô nhiễm bởi nước thải công nghiệp , nếu sử
dụng thang màu chuẩn ta sẽ gặp sai số do nước thải công nghiệp có nồng độ hữu cơ
cao , chứa các ion kim loại gây màu và luôn biến đổi . Ngoài ra tuỳ vào quy mô ,
loại hình sản xuất mà độ màu nước thải ra từ các nhà máy cũng khác nhau . Do đó
nên đo trực tiếp hay dùng máy chuyên dụng để đo thì chính xác hơn .

10


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com

ĐỘ ĐỤC

BÀI 3
I. ĐẠI CƯƠNG :

 Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của một số các chất lơ lững có kích
thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo , huyền phu ø. Trong nước
các chất gây đục thường la ø: đất sét , chất hữu cơ , vô cơ và các vi sinh vật bao
gồm các loại phiêu sinh động vật .
 Độ đục phát sinh từ nhiều nguyên nhân như :

 Đất , đá từ vùng núi cao đổ xuống đồng bằng ( do hoạt động trồng trọt )
 nh hưởng của nước lũ , làm xáo động lớp đất , lôi cuốn , phân rã xác
động , thực vật .
 Chất thải sinh hoạt , nước thải sinh hoạt , nước thải công nghiệp .
 Sự phát triển của vi khuẩn và một số vi sinh vật ( tảo … )
1. Ý Nghóa Môi Trường
Độ đục ảnh hưởng quan trọng đến cấp nước công cộng : làm giảm vẽ mỹ
quan , gây khó khăn cho quá trình lọc và khử khuẩn .
2. Phương pháp thí ngiệm
p dụng phương pháp so màu theo nguyên tắc dựa trên sự hấp thu ánh sáng
của các cặn lơ lửng có trong dung dòch.
3. Các yếu tố ảnh hưởn
 Cặn lơ lững lớn có khả năng lắng nhanh , làm sai lệch kết quả đo .
 ng đo bò bẩn , mẫu có nhiều bọt khí và độ màu thực của mẫu là những
nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả độ đục .
II. THIẾT BỊ VÀ HOÁ CHẤT :

11


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
2.1. Thiết Bò






Pipet 5 ml : 1
Pipet 25ml : 1
Erlen 125 ml : 10
Máy spectrophotometer hoặc máy đo độ đục

2100P Portable Turbidimeter:
Product Overview Laboratory-grade performance , in

2.2. Hóa Chất
Dung dòch độ đục chuẩn ( Hydrazine sulfate và hexamethylene tetramine )
Dung dòch lưu trữ (sử dụng trong 1 tháng ) :
Dung dòch 1 : Hoà tan 1 g hydrazine sulfate ( NH2NH2H2SO4 ) trong 100 ml nước cất
Dung dòch 2 : Hoà tan 10 g hexamethylenetetramine ( C6H12N4 ) trong 100 ml nước cất
Dung dòch chuẩn ( 400 FTU ) : Hoà trộn 5 ml dung dòch 1 và 5 ml dung dòch 2 . Pha
loãng thành 100 ml với nước cất . Sau đó để lắng 24 giờ ở nhiệt độ 25 ± 3oC
III. THỰC HÀNH :
a. Lập đường chuẩn : Pha loãng từ dung dòch chuẩn để có độ đục chuẩn theo bảng
sau :
STT

0

1

2

3

4


5

6

7

8

Dung dòch chuan , ml
Nước cất , ml
Độ đục , FTU

0
100
0

2
98
8

4
96
16

6
94
24

8
92

32

10
90
40

12
88
48

14
86
56

16
84
64

Đo độ hấp thu của các dung dòch chuẩn trên máy spectrophotometer ở bước sóng 450
nm .
b. Lắc thật kỹ bình đựng mẫu , đo độ hấp thu của mẫu trên máy spectrophotometer ở
bước sóng 450 nm . Ghi nhận kết quả đo .
IV. TÍNH TOÁN :
12


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com

Từ độ đục và độ hấp thu của dung dòch chuan , vẽ giản đồ C= f(A) , sử dụng phương
pháp bình phương cực tiểu để lập phương trình C= a * A + b . Từ trò số độ hấp thu A m
của mẫu , tính nồng độ C m nếu trò số Am của mẫu vượt quá các trò số của dung dòch
chuan , phải pha loãng mẫu.
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI :
1. Tìm hiểu một số phương pháp xác đònh độ đục trong mẫu nước ?
 Phương pháp Nephelometer dựa trên sự so sánh cường độ ánh sáng phân tán trong
nước dưới điều kiện ấn đònh và một dung dòch huyền phù chuẩn trong điều kiện
giống nhau . Formazine Polyme được dùng làm dung dòch huyền phù chuẩn . Độ đục
của dung dòch huyền phù chuẩn ở 40 NTU gần tương đương 40 0 Jackson khi đo bằng
nến. Phương pháp Nephelometer có độ chính xác cao , độ nhạy và khả năng ứng
dụng trên khoảng đo độ đục rộng .
 Phương pháp đo bằng nến với giới hạn thấp nhất ở độ đục 25 đơn vò chỉ thích hợp
cho việc xét nghiệm những mẫu nước có độ đục cao .
2. Tại sao độ đục không tương quan với nồng độ chất lơ lửng trong mẫu
nước ?
Có nhiều nguyên nhân gây độ đục trong nước thải, ngoài yếu tố chất lơ lửng còn phụ
thuộc nhiều yếu tố như sự phát triển của vi sinh vật, tảo… nên dù nước thải có độ đục
cao cũng không hẳn nồng độ chất lơ lửng trong mẫu nước cao.
3. Giới hạn độ đục theo tiêu chuẩn nước cấp là bao nhiêu ? Tại sao phải đặt
giới hạn trên ?
Theo TCVN độ đục được xác đònh bằng chiều sâu lớp nước thấy được ( độ trong ) .
Chất lượng nước cấp phải đạt :
Khu vực đô thò
: độ trong Schneiler > 30 cm
Khu vực nông thôn : độ trong Schneiler > 25 cm
Đặt giới hạn độ đục nhằm đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng . Độ đục cao tạo thành
các bông cặn , hàm lượng chất lơ lửng cao gây tắc nghẽn đường ống , gây khó khăn
cho quá trình lọc và khử khuẩn .


13


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com

BÀI 4

PH

1. ĐẠI CƯƠNG:
PH là đại lượng đặc trưng cho tính acid hay kiềm trong mẫu nước và được đònh nghóa
theo hàm toán học như sau:
PH = - log { H+}
Phản ứng phân ly của nước được thể hiện theo phương trình:
H2O  H+ + OHTheo đònh luật tác dụng khối lượng có thể viết:
[ H+} [OH-]
KH2O = ----------------[H2O]
[H+][OH-] = KH2O x [H2O] = Kw

- Kw: tích số ion của nước
- [H+][OH-]: Nồng độ của ion H+ và ion OH-

14


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM

0903034381
www.xaydungduan.com
- [H2O]: Nồng độ nước không phân ly
- KH2O: Hằng số phân ly của nước
Ở nhiệt độ 25oC, Kw = KH2O x [H2O] = 1,8 x 10-16 x 1000 /18 = 10-14
[H+] = [OH-] = 10 –7
Giá trò pH được thể hiện theo thang đo từ 0 – 14, trong đó pH 7 được xem là pH trung
tính.
[H+] 10o 10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 10-9 10-10 10-1110-1210-13 10-14
0 1 2
3 4 5
6 7 8 9 10 11 12 13 14
--------------------------------- --- -----------------------------------Môi trường acid
Môi trường trung hòa
Môi trường kiềm
1. Ý nghóa môi trường
Trong lãnh vực cấp nước, pH liên quan đến tính ăn mòn, hòa tan và ảnh hưởng đến
các quá trình xử lý nước như keo tụ, diệt khuẩn, làm mềm, khử sắt.
PH chi phối moiï quá trình hoạt động của vi sinh vật trong nước. Vì vậy, pH cần được
kiểm soát trong khoảng thích hợp khi xử lý nước thải bằng pháp sinh học.
2. Phương pháp xác đònh
Hai phương pháp thông thường để xác đònh pH là phương pháp so màu và phương
pháp điện thế kế.
Phương pháp so màu: có dãy đổi màu tương ứng với khoảng pH rộng để chặn
khoảng pH , sau đó dùng chỉ thò màu chuyên biệt (để đổi màu pH trong một khoảng
giới hạn pH thay đổi hẹp)
Phương pháp đo điện thế kế: dựa trên nguyên tắc chênh lệch điện thế giữa điện cực
chuẩn calomel và điện cực H +, phương pháp này có độ chính xác cao. Việc sử dụng
máy tùy theo nhà thiết kế, do vậy thao tác đo và cách bảo quản máy phải theo tài
liệu hướng dẫn.

3. Các yếu tố ảnh hưởng
 Mẫu có độ màu, độ đục cao
 Mẫu có chứa các chất oxy hóa mạnh có tác dụng tẩy màu
 Nhiệt độ thay đổi gây ảnh hưởng trên mẫu, do vậy việc so màu nên chỉ tiến
hành trong điều kiện phòng thí nghiệm.
II. THIẾT BỊ, HÓA CHẤT:
15


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
2.1. Thiết bò:
- Ống nghiệm 25 ml: 20
- Pipet 25 ml: 1

- Pipet 10 ml: 4
- Máy đo pH

2.2. Hóa chất:
- Chỉ thò màu tổng hợp
- Dung dòch borat Na2B4O7
- Dung dòch Na2CO3

- Chỉ thò màu chuyên biệt
- Dung dòch KH2PO4 O,1 N
- Giấy chỉ thò pH

III. THỰC HÀNH

3.1. Xác đònh bằng phương pháp so màu
a. Chuẩn bò dung dòch đệm:
. Dung dòch đệm pH = 5,8 – 7,2
. Dung dòch đệm pH = 9,4 - 11
b. Phương pháp xác đònh sơ bộ:
Chuẩn bò dãy ống nghiệm theo giá trò pH tăng dần. Các ống nghiệm được ghi số thứ
tự theo giai biểu màu ứng với từng pH, lần lượt thêm 10 ml dung dòch đệm + 0,4 ml
chỉ thò tổng hợp.
Xác đònh pH sơ bộ theo bảng mẫu tương quan sau:
PH

4

4,5

5

5,5

6

7

7,5

8

9

9,5

16


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
Màu

Đỏ

Đỏ
cam

Cam

Vàng Vàng Lục
lục

Lục
lam

Lam
nhạt

Lam
đậm

Lam
tím


Quan sát màu của ống đựng mẫu, so sánh với màu chen giữa từng cặp ống dung dòch
đệm. Ghi nhận giá trò pH gần đúng.
Sau khi có giá trò pH gần đúng, chọn một trong các chỉ thò chuyên biệt sau để có giá
trò pH đúng của mẫu:
- Brothymol : pH = 6,0 – 7,6
- Phenol đỏ
: pH = 6,8 – 8,4
- Thymol xanh : pH = 8,0 - 9,6
Xác đònh giống như phần trên, ghi giá trò pH đúng của mẫu
3.2 Xác đònh bằng giấy chỉ thò pH
Dùng đủa khuấy nhúng vào dung dòch muốn đo pH, chấm lên mẫu giấy chỉ thò. Quan
sát màu trên mẫu giấy và so sánh với thang màu chuẩn (đính kèm bên ngoài hộp
giấy) ghi nhận giá trò pH của mẫu nước.
3.3 Xác đònh bằng máy đo pH
 Nhúng điện cực thủy tinh vào dung dòch mẫu, kết quả đo pH được hiển thò trực
tiếp trên màn hình của máy đo. Để đảm bảo độ chính xác của kết quả, cần
chỉnh pH của máy theo các giá trò dung dòch đệm đi kèm. Hai dung dòch đệm
chuẩn thường sử dụng có pH = 7 và pH = 4
 Sau khi đo, cần rửa sạch điện cực, lau khô và đậy nắp bảo vệ. Luôn chú ý giữ
đầu điện cực nhúng chìm trong dung dòch bảo quản (KCl 3N).
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI :
1. Nêu mối quan hệ giữa pH và nồng độ ion H+ và ion OHDo việc biểu diễn hoạt tính ion hidro dưới dạng nồng độ mol là không thuận tiện nên
để khắc phục khó khăn này năm 1909 Soreson kiến nghò biểu diễn nồng độ hoạt tính
của ion hidro dưới dạng logarit âm và ký hiệu là pH +. Ký hiệu của ông được thay
bằng ký hiệu đơn giản hơn là pH và được biểu diễn bằng:
pH = - log [ H+] hay pH =

1
log [ H + ]


ở pH=2 thì [ H+] = 10-2
17


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
ở pH=10 thì [ H+] = 10-10
Đối với nước tinh khiết ở 200C thì
1
log [ OH - ]
2. nh hưởng của pH đối với quá trình xử lý sinh học, hóa lý, hóa học?
 nh hưởng của pH đối với quá trình xử lý sinh học:
Vi sinh vật được sử dụng để xử lý các nguồn nước thải thì cần phải có một môi trường
sống nhất đònh để chúng phát triển. Vì vậy pH được xem là một điều kiện giúp cho
VSV tồn tại và phát triển trong môi trường nước thải. Mỗi loài VSV cần có pH thích
hợp để tồn tại và phát triển, vì thế nếu pH bò thay đổi đột ngột thì VSV sẽ bò ức chế,
không phát triển được và chết đi làm cho hiệu suất xử lý không đạt yêu cầu.
 nh hưởng của pH đối với quá trình xử lý hóa lý
Trong các công trình xử lý bằng keo tụ, trao đổi ion … thì pH là yếu tố cần xem xét
để các phản ứng, các quá trình xảy ra tối ưu.
 nh hưởng của pH đối với quá trình xử lý hóa học
Trong quá trình khử trùng của nước, yếu tố pH quan trọng vì pH trong nước càng cao
thì hiệu quả khử trùng càng giảm. Việc xác đònh pH giúp chúng ta biết được tính chất
của nước mang tính axit hay kiềm để lên kế hoạch tính toán hàm lượng chất khử
trùng cho phù hợp.
3. Nêu sự tương quan của pH đối với độ kiềm và độ acid của mẫu nước?
pH thường nằm trong dãy 0 – 14, với pH= 7 ở 250C biểu diễn tính trung hòa tuyệt đối.

Khoảng từ 0 đến 7: dãy axit
Khoảng từ 7 đến 14: dãy kiềm.
Vì hằng số Kn thay đổi theo nhiệt độ nên pH của tính trung hoà cũng thay đổi là 7.5
khi ở 00C.
Tính axit tăng khi giá trò pH giảm và tính kiềm tăng khi giá trò pH tăng.
[ H+] [ OH-] = 10-7x10-7 nên pH = - log [ OH-] hay pH =

BÀI 5

ĐỘ ACID

I. ĐẠI CƯƠNG:
Độ acid biểu thò khả năng phóng thích ion H + do sự có mặt của một số acid yếu trong
nước như acid carbonic, acid tanic, acid humic (hình thành từ sự phân hủy chất hữu cơ
18


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
và sự thủy phân các muối acid mạnh như sulfate nhôm, sắt …). Đặc biệt khi có sự hiện
diện của các acid vô cơ, mẫu nước sẽ có pH rất thấp.
Nguồn nước thiên nhiên luôn duy trì một thế cân bằng giữa các ion bicarbonate,
carbonate và khí carbon dioxide hòa tan. Trong thực nghiệm, hai khoảng pH chuẩn
được sử dụng để phân biệt độ acid bao gồm: Khoảng pH thứ nhất ứng với điểm đổi
màu của chất chỉ thò methyl cam (từ 4,2 – 4,5) đánh dấu sự chuyển biến ảnh hưởng
của các acid vô cơ mạnh sang vùng ảnh hưởng của carbonic acid. Khoảng pH thứ hai
ứng với điểm đổi màu của chất chỉ thò phenolphtalein (từ 8,2 – 8,4) chuyển sang vùng
ảnh hưởng của nhóm carbonate trong dung dòch.

1. Ý Nghóa Môi Trường
Nước mang tính acid rất được chú ý do tính chất anê mòn của chúng. Đặc biệt trong
các quá trình xử lý sinh học, pH phải duy trỳ ở khoảng 6 – 9 . Do vậy, dựa vào độ acid
của nước để tính chính xác lượng hóa chất sử dụng.
2 Phương pháp thí nghiệm(Phương pháp chuẩn độ)
Dùng dung dòch kiềm mạnh để đònh phân xác đònh độ acid.
 Độ acid do ảnh hưởng của acid vô cơ được xác đònh bằng cách đònh phân đến
điểm đổi màu của chỉ thò methyl cam nên được gọi là ĐỘ ACID METHYL
(dung dòch từ màu đỏ chuyển sang da cam).
 Kế tiếp, đònh phân xác đònh độ acid toàn phần đến điểm đổi màu của chỉ thò
phenolphthalein, gọi là ĐỘ ACID TỔNG CỘNG (dung dòch không màu
chuyển sang tím nhạt).
3. Các yếu tố ảnh hưởng
 Các chất khí hòa tan như CO 2, H2S, NH3 có thể bò mất đi hoặc hòa tan vào mẫu
trong quá trình lưu trữ hoặc đònh phân mẫu làm ảnh hưởng đến kết quả phân
tích. Có thể khắc phục bằng cách đònh phân nhanh, tránh lắc mạnh và giữ
nhiệt độ mẫu ổn đònh.
 Đối với mẫu nước cấp, hàm lượng chlorine dư cao, có tính tẩy màu làm ảnh
hưởng đến kết quả đònh phân.
 Trong trường hợp mẫu có độ màu và độ đục cao, phải xác đònh độ acíd bằng
phương pháp chuẩn độ điện thế.
II. THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT :

19


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com

2.1. Thiết Bò
- Erlen 125ml: 2
- Buret 25 hoặc 50ml: 1
- Máy khuấy từ: 1ø

Buret tự động

- Ống đong100ml: 1
- Pipet 25 ml: 1
- PH kế: 1

Buret

Buret digital

2.2 Hóa Chất
 Dung dòch NaOH 0,02 N



Dung dòch NaOH 1N: cân 40 g NaOH hoà với nước cất sau đó đònh mức
thành 1 lít
Dung dòch NaOH 0,02N: Lấy 20 ml dung dòch NaOH 1N đònh mức
thành 1 lít

 Chỉ thò Methyl dacam: Hoà tan 50 mg methyl cam trong nước cất thành 1 lít
 Chỉ thò Phenolphthalein: Hoà tan 500 mg phenolphthalein trong 50 ml
methanol, đònh mức thành 100 ml
 Dung dòch thiosulfate 0,1 N:Hoà tan 15,8 g Na 2S2O3 vào nước cất sau đó đònh
mức thành 1 lít.

III. THỰC HÀNH :
 Nếu mẫu là nước cấp, trước khi đònh phân thêm 1 giọt Na 2S2O3 0,1N để loại
ảnh hưởng của chlorine.
20


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
Mẫu có giá trò pH < 4,5:
 Lấy 100ml mẫu vào erlen, thêm 3 giọt chỉ thò methyl cam. Sau đó đònh phân
bằng dung dòch NaOH 0,02N đến khi dung dòch chuyển sang màu da cam. Ghi
nhận thể tích V1 ml dung dòch NaOH đã dùng để tính độ acid methyl cam
Mẫu có giá trò pH > 4,5:
 Lấy 100ml mẫu vào erlen, thêm 3 giọt chỉ thò phenolphthalein. Dùng dung dòch
NaOH 0,02N đònh phân đến khi dung dòch vừa có màu tím nhạt. Ghi nhận thể
tích V2 ml dung dòch NaOH đã dùng, tính độ acid tổng cộng.
IV. TÍNH TOÁN :
V x 0.02 x 50 x1000
V * 1000
Độ acid ( mg CaCO3/l ) = ------------------------ = ------------V mẫu
V mẫu
Với V : thể tích dung dòch NaOH dùng đònh phân ( ml ) : V = V1 + V2
III.TRẢ LỜI CÂU HỎI :
1. Tại vò trí lấy mẫu pH của mẫu nước đo được là 6,5; khi vận chuyển đến phòng
thí nghiệm, pH tăng lên 7,4. Giải thích tại sao ?
Tại vò trí lấy mẫu ta đo được pH = 6,5 lúc này nồng độ CO 2 trong mẫu cân bằng với
nồng độ CO2 trong khí quyển.
Khi vận chuyển đến phòng thí nghiệm, do môi trường xung quanh mẫu thay đổi nên

có sự chênh lệch nồng độ CO2 trong mẫu và trong khí quyển. pH của mẫu tăng lên
7,4 chứng tỏ đã có một lượng CO 2 trong mẫu thoát ra môi trường khí quyển để đảm
bảo sự cân bằng CO2
2. pH của nước có thể tính từ độ acid của nước hay không. Tại sao?
pH của nước không thể tính từ độ acid của nước vì giá trò pH được tính dựa vào nồng
độ ion H+ có trong nước (pH= -log [H+]) mà ion H+ chủ yếu là do các axit mạnh phân
ly ra. Độ axit dùng biểu thò sự giải phóng ion H + trong nước ở dạng là axit yếu như
axit cacbonic…
21


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com

3. Nêu các nguyên nhân hình thành độ acid của mẫu nước?
Nguyên nhân hình thành độ acid của mẫu nước là do trong mẫu có các axit
cacbonic, axit tamic, axit humic (được hình thành trong quá trình phân hủy
chất hữu cơ); sự thuỷ phân các muối sunfat của sắt, nhôm:Al 2(SO4)3, FeSO4…
Các axit vô cơ có nhiều trong chất thải công nghiệp, đặc biệt trong công nghiệp luyện
kim, sản xuất hoá chất tổng hợp cũng là nguyên nhân gây nên độ axit trong nước..
Các axit vô cơ có nhiều trong nước ngầm khi chảy qua vùng mỏ hoặc lớp khoáng có
chứa các hợp chất lưu huỳnh như FeS2:
2S

VK

+ 3O 2 + H 2 O → 2H 2SO 4
VK


FeS2 +3.5O 2 + H 2 O → FeSO 4 + H 2SO 4
CO2 là nguyên nhân chủ yếu gây độ axit trong nước. CO2 có thể có trong nước do hấp
thụ từ không khí.
CO 2 + H 2 O → H 2CO3 → H + + HCO3- → H + + CO 32hoặc do quá trình oxy hoá sinh học các chất hữu cơ trong nước tạo thành CO 2 và nước.

22


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
BÀI 6

ĐỘ KIỀM

I. ĐẠI CƯƠNG:
Độ kiềm biểu thò khả năng thu nhận proton H + của nước. Độ kiềm trong nước do 3 ion
chính tạo ra: hydroxide, carbonate và bicarbonate. Trong thực tế các muối acid yếu
như borate, silicate cũng gây ảnh hưởng lớn đến độ kiềm. Một vài acid hữu cơ bền với
sự oxy hóa sinh học như acid humic, dạng muối của chúng có khả năng làm tăng độ
kiềm. Những nguồn nước ô nhiễm, muối của acid yếu như acid acetic, propionic cũng
làm thay đổi độ kiềm. Ngoài ra, sự có mặt của ammonia cũng ảnh hưỡng đến độ kiềm
tổng cộng của mẫu nước.
1. Ý nghóa môi trường
Nguồn nước mặt, ở điều kiện thích hợp, có sự xuất hiện của tảo. Chính quá trình phát
triển và tăng trưởng của tảo giải phóng một lượng đáng kể carbonate và bicarbonate
làm cho pH nước tăng dần có thể lên đến 9 – 10. Ngoài ra một số nguồn nước được xử
lý với hóa chất ( làm mềm bằng vôi hay soda) có chứa nhóm carbonate và OH - làm

tăng độ kiềm.
2. Phương pháp xác đònh (phương pháp chuẩn độ)
Xác đònh độ kiềm bằng phương pháp đònh phân thề tích với chỉ thò phenolphtalein và
methyl cam (hoặc chỉ thò hỗn hợp bromoresol lục + methyl đỏ) trong từng giai đoạn và
tùy trường hợp:
 Chỉ thò phenolphtalein sẽ có màu tím nhạt trong môi trường có ion hydroxide
và ion carbonate, màu tím sẽ trở nên không màu khi pH < 8,3.
 Chỉ thò methyl cam cho màu vàng với bất kỳ ion kiềm nào và trở thành màu đỏ
khi dung dòch trở thành acid. Việc đònh phân được xem là hoàn tất khi dung
dòch có màu da cam (pH = 4,5).
Vì sự đổi màu của methyl cam khó nhận thấy, nên chọn đònh phân với chỉ thò hỗn
hợp bromocresol lục + methyl đỏ có khoảng đổi màu rõ ràng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng
 Lượng chlorine dư trong nước uống ảnh hưởng đến kết quả đònh phân làm
nhạt màu chất chỉ thò.
 Mẫu nước có độ màu và độ đục cao phải dùng phương pháp chuẩn độ điện thế.
23


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
 Những chất kết tủa, xà bông, chất dầu, chất rắn lơ lửng có thể phủ điện cực
thủy tinh làm cho điểm cuối đến chậm. Để khắc phục hiện tượng này, có thể
chùi electrode mỗi khi tiến hành thí nghiệm. Không lọc, pha loãng hay cô đặc
mẫu.
II. THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT:
2.1. Thiết Bò :
- Pipet 25 ml: 1

- ng đong 100ml: 1
- Máy khuấy từ:1

- Erlen 125ml: 2
- Buret 25 hoặc 50ml:1

Máy khuấy từ
2.2. Hóa chất:
 Dung dòch HCl hay H2SO4 0,02N: Hoà tan 28 ml H2SO4 đậm đặc thành 1 lít
dung dòch (H2SO4 1N). Lấy 20 ml dung dòch H2SO4 1N hoà tan thành 1 lít. Đònh
phân lại nồng độ acid bằng Na 2CO3 0,02N (hoà tan 1,06 g Na 2CO3 đã sấy ở
105oC thành 1 lít)
 Chỉ thò phenolphthalein 0,5%: Hoà tan 500 mg phenolthalein trong 50 ml
methanol, thêm nước cất đònh mức thành 100 ml.
 Chỉ thò metyl da cam: Hoà tan 50 mg Methylccam trong nước cất thành 100 ml.
 Chỉ thò hỗn hợpbromocresol lục và methyl đỏ: Hoà tan 20 mg methyl đỏ và
200 mg bromocresol lục vào ethanol, đònh mức thành 100 ml bằng dung dòch
ethanol 95o.

24


Cơng ty C Tư vấn mơi trường Thảo Ngun Xanh
158 Nguyễn Văn thủ, Pdakao, Q1, HCM
0903034381
www.xaydungduan.com
III. THỰC HÀNH :
a. Mẫu có pH > 8,3
Lấy 100ml mẫu vào erlen, thêm 3 giọt chỉ thò màu phenolphthalein. Đònh phân bằng
dung dòch H2SO4 cho đến khi dung dòch vừa mất màu. Ghi nhận thể tích V 1 ml H2SO4

0,02N đã dùng để tính ĐỘ KIỀM PHENOL (P)

b. Mẫu có pH < 8,3
Lấy 100ml mẫu vào bình tam giác, thêm 3 giọt chỉ thò màu metyl cam (hay 3 giọt chỉ
thò màu hỗn hợp). Làm 2 ống đối chứng, cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 25ml mẫu,
ống thứ nhất thêm 1ml H 2SO4 1N + 1 giọt metyl cam, ống thứ 2 thêm 1ml NaOH 1N
+1 giọt methyl cam (màu giữa 2 ống đối chứng). Nếu dùng chỉ thò hỗn hợp, tại điểm
kết thúc dung dòch có màu đỏ xám. Ghi thể tích V 2 ml H2SO4 0,02N đã dùng để tính
Độ kiềm Methyl cam hay độ kiềm tổng cộng.
IV. TÍNH TOÁN:
V1 x 0,02 x 50 x 1000
Độ kiềm Phenol ( mg CaCO3 /l ) = -----------------------------V mẫu
5,5 x 0,02 x 50 x 1000
Độ kiềm Phenol ( mg CaCO3 /l ) = ------------------------------ = 220 ( mg CaCO3 /l )
25
V2 x 1000
Độ kiềm tổng cộng ( mg CaCO3 /l ) = -----------------V mẫu
0,7 x 1000
Độ kiềm tổng cộng ( mg CaCO3 /l ) = ------------------ = 28 ( mg CaCO3 /l )
25
Dựa trên kết quả có thể tính độ kiềm do các ion khác nhau gây ra theo bảng sau:
Kết quả đònh phân

Độ kiềm do các ion (mg CaCO3 /l)
25


×