Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Dây chuyền công nghệ sản xuất NGK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 27 trang )

Báo Cáo Tốt Nghiệp
NGK

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay nước ta đã và đang bước vào thời kỳ CNH- HĐH với khoa học
kỹ thuật phát triển, hàng loạt các công nghệ sản xuất mới có hệ thống tự động
hóa cao. Hàng loạt các thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất được ứng dụng
vào nước ta để đáp ứng những mục tiêu trước mắt và lâu dài. Khi khoa học công
nghệ phát triển thì nhu cầu tiêu dùng cùng với chất lượng cuộc sống của con
người ngày càng được nâng cao và nó được xem như là một vấn đề tất yếu của
cuộc sống. Trong đó nước đóng vai trò rất quan trọng, nó không thể thiếu trong
đời sống hằng ngày của mỗi con người, và chiếm khoảng 70 % trong cơ thể.
Thay vì trước kia con người chỉ sử dụng nước uống đun sôi thì ngày nay
các loại nước uống đóng chai đang được ưa chuộng và ngày càng sử dụng rộng
rãi hơn. Để đáp ứng nhu cầu cuộc sống thì đòi hỏi các nhà máy thực phẩm phải
không ngừng học hỏi và sáng tạo để cho ra ngày càng nhiều loại nước uống khác
nhau. Nước không chỉ có tác dụng giải nhiệt, giải khát mà còn kích thích cơ thể,
chữa bệnh… vì vậy đáp ứng nhu cầu của cong người thì công ty Cổ Phần Kỹ
Nghệ Thực Phẩm Phú Yên đã được thành lập. Cho đến nay công ty đã sản xuất
ra nhiều loại nước uống khác nhau có giá trị kinh tế như: nước khoáng có gas,
nước khoáng thiên nhiên, pita cam, pita chanh, hà thủ ô… Bên cạnh đó công ty
còn sản xuất rượu, nước mắm.
Để sản xuất ra một sản phẩm thì trong đó không thể thiếu công nghệ dây
chuyền sản xuất. Dây chuyền sản xuất quyết định hiệu suất sản phẩm. Nhưng
cần phải nắm vững và hiểu được cách vận hành của các thiết bị trong dây
chuyền sản xuất.
Được sự chỉ đạo của nhà trường và ban lãnh đạo của công ty Cổ Phần Kỹ
Nghệ Thực Phẩm Phú Yên. Em được may mắn về thực tập tại công ty. Sản
phẩm chính của nhà máy là: các loại nước uống giải khát.


Trong thời gian thực tập tại công ty, em được sự hướng dẫn, chỉ bảo của
các anh, chị của công ty cùng với thầy, cô giáo của khoa đã giúp em hoàn thành
bài báo cáo này.
Do thời gian thực tập quá ngắn và kinh nghiệm chuyên môn còn nhiều
hạn chế nên không thể tránh những thiếu sót và sai lầm. Mong quý thầy, cô, các
anh chị và các bạn tham khảo, đóng góp ý kiến để bài báo cáo được chặt chẽ và
hoàn thiện hơn.


Báo Cáo Tốt Nghiệp
NGK

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
Chương I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty:
I.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên, tiền thân là xuất nhập
nước khoáng Phú Sen được thành lập theo quyết định số 637/QĐ-UB ngày 28
tháng 06 năm 1994 của UBND tỉnh Phú Yên thuộc ban tài chính tỉnh ủy Phú
Yên.
Văn phòng công ty đặt tại 235 Nguyễn Tất Thành, phường 8, thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Nhà máy đặt tại 101 Nguyễn Trung Trực, phường 8, thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất nước khoáng và nước giải khát.
Dự án mới mở rộng nhà máy sản xuất đầu tư dây chuyền công nghệ với
thiết bị máy móc hiện đại thực thi, đồng thời được đổi tên thành công ty Kỹ
Nghệ Thực Phẩm Phú Yên theo quyết định số 1334/QD-UB ngày 12 tháng 09

năm 1996 của UBND tỉnh Phú Yên và được bổ sung thêm ngành nghề kinh
doanh đó là kinh doanh bia và nước giải khát các loại.
Đến tháng 07 năm 1997 công ty vận hành và sản xuất nước khoáng Phú
Sen các loại trên dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ khép kín tự
động hóa của Italia với công suất 8 triệu l/năm. Chất lượng sản phẩm vượt trội,
kiểu dáng mẫu mã đẹp được khách hàng ưa chuộng. Sản phẩm được tiêu thụ ở
20 tỉnh thành trên cả nước từ Quảng Trị đến thành phố Hồ Chí Minh.
Đến ngày 09 tháng 05 năm 2003 theo quyết định số 1091/QĐ-UB của
UBND tỉnh Phú Yên chuyển giao công ty Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên về
tổng công ty xây dựng Miền Trung thuộc bộ xây dựng.
Bộ xây dựng có quyết định tiếp nhận, theo quyết định số 801/QĐ-BXD
ngày 04 tháng 06 năm 2003 của bộ xây dựng tiếp nhận công ty Kỹ Nghệ Thực
Phẩm Phú Yên là thành viên của tổng công ty xây dựng Miền Trung và đổi tên
thành công ty Kỹ Nghệ Thực Phẩm COSECO.
Thực hiện nghị quyết bộ chính trị chuyển dần các doanh nghiệp quốc
doanh sang công ty cổ phần.
I.1.2 Ngành kinh tế kinh doanh:
Nguồn nước được lấy từ mỏ khoáng thiên nhiên tại thôn Cẩm Thạch - xã
Hòa Định Tây - huyện Phú Hòa - tỉnh Phú Yên. Nguồn nước ở độ sâu 100 (m)
với nhiệt độ trên 70- 720C được xử lý với công nghệ hiện đại tạo ra sản phẩm tốt
luôn hài lòng khách hàng của mình với chất lượng cao, giá cả phải chăng, phục
vụ chu đáo tận tình đem lại lợi ích cho người sử dụng.
Hoạt động của công ty chủ yếu là sản xuất các loại nước khoáng và nước
giải khát, rượu và các sản phẩm mới theo nhu cầu của thị trường như:


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
• Nước ngọt có gas hương cam

• Nước ngọt có gas hương chanh
• Nước ngọt có gas hương dâu
• Sản xuất rượu Voka
• Sản xuất nước mắm
• Sản xuất nước giải khát Hà Thủ Ô
I.1.3 Vị trí của công ty trong nền kinh tế:
Nước khoáng Phú Sen có chất lượng tốt, được sử dụng rộng rãi để giải
khát và chữa bệnh. Sản phẩm không những mang tính chất phục vụ thỏa mãn
người tiêu dùng mà còn bổ sung khoáng chất cho cơ thể khỏe mạnh hơn.
Sản phẩm của công ty liên tục đạt được huy chương bạc trong hội nghị
chuyên đề sản phẩm Việt Nam chất lượng cao do bộ khoa học công nghệ môi
trường và được chính phủ trao tặng huy chương lao động hạng ba, 5 năm liền
được người tiêu dùng bình chọn là” hàng Việt Nam chất lượng cao” xếp đầu
trong ngành sản xuất nước khoáng, là mặt hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002.
I.2 Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau có
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mỗi bộ phận có chuyên môn và trách nhiệm khác
nhau. Nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
I.2.1 Bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của hội đồng các cổ đông.
- Ban kiểm soát: do đại hội cổ đông bầu ra gồm có 3 người nhằm theo dõi
việc thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty đã được cổ đông thông qua
cũng như hội đồng quản trị.Kiểm tra giám sát việc lãnh đạo và chỉ đạo các cấp
cũng như kiểm tra công tác tài chính báo cáo quyết toán của công ty.
- Tổng giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm.Là người điều hành hoạt
động hàng năm của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc

thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó tổng giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm được tổng giám đốc
ủy nhiệm và là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trách nhiệm liên
quan trước hội đồng quản trị.
- Văn phòng công ty: có chức năng tham mưu và giúp tổng giám đốc về
công tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn và đào tạo công nhân. Tiếp nhận quản lý
văn công giấy tờ, triển khai thực hiện hành chính , quy chế công ty và kiểm tra
theo dõi việc thực hiện.
- Phòng tiêu thụ: tổ chức các hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm. Điều
phối và cung cấp sản phẩm kịp thời. Quản lý theo dõi sổ sách. Tham mưu đề
xuất để công ty quyết định các chi phí mua bán, vận chuyển phù hợp. Ghi nhận


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
và tiếp thu ý kiến của khách hàng.
- Phòng tài chính kế toán: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu chi tài
chính của đơn vị, đảm bảo cân đối vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn công ty. Cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động tài chính
của công ty, lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý sử dụng tài sản, vốn theo
kế hoạch. Thực hiện tiết kiệm chi phí, tránh thất thoát, lãng phí trong công ty.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
- Phân xưởng sản xuất: sản xuất nước khoáng và các loại nước giải khát
theo như kế hoạch, chất lượng và nhiệm vụ được giao. Quản lý máy móc, thiết
bị dây chuyền, nguyên liệu, nhiên liệu của công ty. Tham mưu với lãnh đạo
công ty về sáng kiến cải tạo kỹ thuật. Tổ chức sửa chữa máy móc kịp thời…
I.2.2 Sơ đồ mặt bằng công ty.
Sơ đồ 1: Mặt bằng phân xưởng sản xuất:
Đại hội cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc

Văn phòng
Công ty

Phòng tiêu thụ

Phòng tài chính
kế toán

Nhà máy nước
khoáng

Sơ đồ 2: sơ đồ cấu trúc văn phòng
Văn phòng công ty

Tổ chức

Văn thư

Kế hoạch

Lái xe, bảo vệ


Báo Cáo Tốt Nghiệp

NGK

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất

Sơ đồ 3: sơ đồ phòng tiêu thụ:
Giám đốc bán hàng

Phó giám đốc bán hàng

Bộ phận thị
trường và
giám sát bán
hàng KV1

Kế toán
thống kê
công nợ

Điều phối

Nhân viên
giao nhận

Bộ phận thị
trường và giám
sát bán hàng KV2

Nhân viên
bán hàng


Lái xe chở
hàng

Sơ đồ 4: nhà máy nước khoáng:
Giám đốc nhà máy

Phó giám đốc nhà máy

Trưởng
ca sản
xuất

Trưởng
ca sản
xuất 2

Trưởng ca
sản xuất
chai pet

Kế toán
thống kê,
bảo vệ, bốc
xếp


Báo Cáo Tốt Nghiệp
NGK

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất


Chương II

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
II.1. Nguyên liệu sản xuất nước khoáng:
II.1.1 Nguồn nguyên liệu:
Nguyên liệu là mỏ nước khoáng Phú Sen từ giếng khoan các mạch nước
ngầm được đặc trưng bởi một số muối khoáng nhất định, bởi tỷ lệ tương đối
giữa chúng và có mặt của các nguyên tố vi lượng hay các thành phần khác đó là:
a. Nước:
Nước là nguyên liệu chính không thể thiếu trong công nghệ sản xuất nước
giải khát. Nó giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành vị của sản phẩm.
Thành phần, tính chất hóa lý, chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến kỹ
thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm. Do đó nước sử dụng trong công nghệ sản
xuất nước giải khát đòi hỏi phải đạt chỉ tiêu chất lượng cao, thỏa mãn yêu cầu
chất lượng nước thông thường và phải có độ cứng thấp nhằm giảm tiêu hao acid
thực phẩm trong quá trình chế biến. Về bản chất nước dùng trong sản xuất nước
giải khát phải trong suốt, không có mùi lạ, không chứa các vi sinh gây bệnh,
đồng thời phải thỏa mãn các chỉ tiêu hóa học như: độ cứng, độ mềm, độ oxy
hóa, độ cặn.
 Qui trình xử lý nước:
Có rất nhiều phương pháp xử lý nước như:
- Qúa trình xử lý cơ học:
Là quá trình được sử dụng phổ biến vì ít dùng hóa chất, ít ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.
Mục đích: dựa vào kích thước lỗ của bề mặt lọc để loại bỏ những phần có
kích thước lớn hơn kích thước lỗ mặt lọc.
Tính năng của vách lọc:
• Giữ được các tạp chất càng nhiều càng tốt.
• Phân bố đều các lỗ xếp trên bề mặt vách lọc.

• Chịu được tác dụng của môi trường.
- Qúa trình xử lý hóa học:
Mục đích: làm mềm nước ( khử các ion Ca 2+, Mg2+), khử muối ( dưới
dạng cation và anion) đến nồng độ yêu cầu.Đây là phương pháp kinh tế, đơn
giản nhất và phổ biến trong nhà máy sản xuất nước giải khát.
Nguyên tắc: sử dụng các chất có khả năng trao đổi ion trong nước. Chất
có khả năng trao đổi ion dương trong nước gọi là cation và ngược lại. Anionnit
dùng để loại bỏ các acid và cationit dùng để loại bỏ các ion gây nên độ cứng.
- Qúa trình vi sinh:
Mục đích: loại các vi sinh vật gây hại và khử trùng nước.
Có 5 phương pháp: xử lý nhiệt, phương pháp lọc, dùng hóa chất(Cl 2),
phương pháp UV, và khử trùng Ozon.
Công ty sử dụng phổ biến là phương pháp khử trùng bằng Ozon vì
phương pháp này có ưu điểm là: thời gian tác dụng nhanh, hiệu quả cao đối với


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
vi khuẩn, vi rút, tọa cặn lắng chất hữu cơ, tăng độ phân cực, không tạo các
trihalogen, metan gây độc như clo. Nhưng giá thành đầu tư cao.

Sơ đồ xử lý nước.
b. Đường (saccarozo - C12 H 22 O11 ):
Đường là thành phần quan trọng trong công nghệ sản xuất nước giải khát,
ngoài ra có tác dụng điều hòa, thường chiếm khoảng 8 - 10%.
c. Chất tạo độ chua: acid citric( C8 H 8O7 .H 2 O )
Trong các chất tạo vị chua acid citric được sử dụng phổ biến nhất vì có vị
chua như chanh tự nhiên và ngon hơn các acid khác. Ngoài tạo vị chua thì acid
citric còn có khả năng bảo quản do tạo ra môi trường pH thấp có tác dụng ức chế

sự phát triển của vi sinh vật, làm dung dịch dễ hòa tan, làm tăng khả năng
chuyển hóa saccarozo thành glucozo và fructozo.
d. Hương liệu:
Mục đích sử dụng: tạo hương thơm đặc trưng cho sản phẩm, tăng giá trị
cảm quan, tăng chất lượng sản phẩm, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Hương tự nhiên: dịch chiết, tinh dầu từ rau quả.
Hương tổng hợp: được tạo thành từ bản phương pháp hóa học.
e. Chất màu:
Mục đích sử dụng: tạo trạng thái đặc trưng cho sản phẩm, tăng giá trị cảm
quan của sản phẩm, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
f. Khí cacbonic ( CO2) :
Tùy theo áp suất, nhiệt độ CO2 có thể tồn tại ở dạng khí - lỏng - rắn. Ở
nhiệt độ và áp suất thường CO2 ở dạng khí trơ không màu, không mùi.
g. Chất bảo quản: natribenzoat - C6H5COONa ( ADI: 0 - 5 )
Natribenzoat là dạng bột trắng, hòa tan được trong nước, rất dễ tan trong
nước nóng.
Là chất bảo quản dùng trong thực phẩm để chống vi sinh vật. Là chất diệt
khuẩn có hiệu quả với nấm men và vi khuẩn hơn đối với nấm mốc.
h. Bicacbonat natri: NaHCO3
Bicacbonat natri được hòa tan trong nước khi sử dụng, có vị mặn, tính
kiềm, có tác dụng giảm khó tiêu, đầy bụng và tốt cho da. Được bổ sung vào bán
thành phẩm giúp mềm nước và ngậm CO2 tốt hơn.


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
II.1.2 Nguyên liệu pha chế:
Nước.
Đường,

Acid citric.
Natribenzoat.
II.2 Công nghệ sản xuất.
II.2.1 Sơ đồ tổng quát dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty:
Chú thích:
1: Tank chứa nước.
9: Tank chứa dịch sau khi phối trộn.
2: Thùng chứa acid.
10: Nước đã xử lý sau khi phối trộn.
3: Thùng ngâm.
11: Tank chứa siro.
4, 5: Kiểm tra bằng van.
12: Tank thanh lọc siro.
6: Tháp bão hòa.
13, 14: Tank phối trộn nguyên liệu.
7: Tháp bài khí.
15: Tank nấu siro.
8: Tank chứa nước.
16: Tủ điện.
: Van.
Máy bơm.


Báo Cáo Tốt Nghiệp
NGK

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất


Báo Cáo Tốt Nghiệp

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
II.2.2 Sơ đồ công nghệ sản xuất nước khoáng ngọt có gas:
Nước khoáng
Phú Sen

Gas CO2

Đường

Bồn chứa

Tiệt trùng

Nấu siro

Làm nguội

Khử mùi

Lọc thô

Làm lạnh sơ cấp

Làm sạch CO2

Bão hòa CO2

Cung cấp
hơi


Lọc, tiệt trùng

Rửa chai

Làm nguội

Kiểm tra

Làm lạnh
nhanh

Phun số
indak

k. tra
Lọc thạch anh

Chiết, đóng nắp
Tank chứa

Lọc tinh 0,5 µ m

Xử lý bằng
RO, Ozon

Kiểm tra

Trộn hương
liệu


Dán nhãn thân
Làm lạnh

Tiệt
trùng
UV
Nắp
Hương
phụ gia

Kiểm tra

Lọc sạn
Kiểm tra

Nhãn, keo

Lọc than hoạt tính
Vào ket

Rửa ket

Lọc tinh 0,2 µ m
Nhập kho

Lấy mẫu

Nước đã xử lý
Sơ đồ 5: sơ đồ công nghệ sản xuất nước khoáng ngọt có gas.


ket


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
II.2.2.1 Giải thích sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất:
- Nước khoáng Phú Sen:
Nước khoáng lấy từ mỏ lên được qua thiết bị tách mùi nhằm mục đích
loại bỏ các mùi lạ, chóng sự kết tủa của muối trong nước nguyên liệu sau đó
được lưu vào 4 tank chứa trong thời gian 6 giờ, được sự kiểm tra của nhân viên
kỹ thuật và công nhân vận hành phòng lọc.
- Bồn chứa:
Nước khoáng sau khi được tách mùi thì được chứa trong 4 bồn chứa bằng
inox, thời gian chứa hơn 6 giờ.
Bồn chứa kín được vệ sinh định kỳ một lần/ tuần.
- Làm nguội:
Nước khoáng lưu hơn 6 giờ nhằm mục đích làm giảm nhiệt độ xuống còn
khoảng 500C bằng hai cách:
* Làm nguội tự nhiên trong bồn chứa.
* Làm nguội cưỡng bức bằng trao đổi nhiệt.
- Lọc thô:
Nước khoáng sau khi làm nguội xuống còn khoảng 50 0C được bơm qua
lọc vải bằng polyxoa. Áp lực < 2kg/cm2. Nước sau khi lọc trong hơn trước khi
lọc, không có mùi lạ.
Được lọc theo phương pháp bán tự động, dùng vải polyxoa, dây cước
Φ = 1 mm. Quấn vải chung quanh lối bọc 3 lớp sau đó dùng dây cước buộc một
đầu, quấn chặt giữ lớp vải và lớp lọc.
Để đảm bảo các thông số yêu cầu phải làm tốt công tác vệ sinh lọc, quấn

lọc và đảm bảo độ kín.
- Làm lạnh sơ cấp:
Nước khoáng sau khi được lọc thô bơm qua hệ thống trao đổi nhiệt tấm
bản có chất tải lạnh bằng glycol nhằm giảm nhiệt độ xuống còn 200C.
- Lọc thạch anh:
Thạch anh rửa sạch được xếp vào thành từng lớp trong vỏ bình, mở van
vận hành nước sẽ lọc thạch anh, theo các yêu cầu sau:
* Áp lực lọc: 1,5 – 2,5 bar.
* Cỡ hạt lọc: 1 – 5 mm.
* Lưu lượng nước: 5 – 6,5 m3.
Sau khi lọc nước trong suốt, không vị.
- Lọc tinh 0,5 µ m:
Nước sau khi lọc thạch anh được lọc bằng lọc tinh 0,5 µ m nhờ thiết bị
lọc giấy có cỡ lọc 0,5 µ m.
Áp lực lọc: 0,9 – 1,9 bar. Sau lọc nước trong suốt hơn.
- Xử lý bằng RO và Ozon:
Nước sau khi lọc tinh sẽ được qua hệ thống khử RO lọc bỏ các tạp chất
bẩn trong nước. Còn hệ thống Ozon để tiệt trùng các vi khuẩn dơ bẩn có trong
nước.


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
- Bình than hoạt tính: lọc qua hai quá trình song song:
+ Lọc cơ học giữ lại các hạt cặn bằng những lỗ nhỏ.
+ Hấp thụ các tạp chất hòa tan trong nước bằng cơ chế hấp thụ bề mặt
hoặc trao đổi ion.
Sử dụng thiết bị lọc bằng than hoạt tính, có tác dụng khử mùi. Sau khi lọc
nước trong suốt không có vị.

- Lọc tinh 0,2 µ m :
Sau khi tiệt trùng UV, nước được lọc tiếp theo nhờ thiết bị lọc sợi có kích
thước lỗ lọc 0,2 µ m, áp lực 0,2 - 1 kg/cm 3. Dùng sợi polypropylen làm lưới lọc
vì sợi này có khả năng hấp thụ cao và kích thước lỗ lọc là 0,2 µ m. Sợi
polypylen được quấn đang chéo vào nhau xung quanh lối lọc và lối lọc này được
gắn vào thiết bị sợi lọc.
Ta phải lọc tinh 0,2 µ m vì lọc tinh 0,5 µ m chỉ loại bỏ được những tạp chất
có kích thước lớn hơn 0,5 µ m, qua các bước lọc sau thì nước mới trong suốt.
- Nước đã xử lý:
Là nước đã xử lý bằng các phương pháp khác nhau để loại bỏ các tạp
chất.
- Gas CO2:
Gas CO2 được nhập về chứa trong các bình chịu áp lực được kiểm tra
hàng năm.
Gas phải đạt yêu cầu kỹ thuật và được kiểm tra theo TCVN 5778 - 1994.
Để đảm bảo an toàn cho phép mở gas: 7 - 7,5 kg/cm2.
- Tiệt trùng:
Cho gas CO2 lội qua dung dịch thuốc tím. Thuốc tím được kiểm tra từ
đầu ca sản xuất.
Công đoạn này nhằm đảm bảo cho gas CO2 vô trùng.
- Khử mùi:
Gas CO2 sau khi được tiệt trùng tiếp tục cho qua thiết bị khử mùi bằng
than hoạt tính nhằm đảm bảo cho gas CO2 không có mùi lạ.
- Làm sạch CO2:
Gas sau khi khử mùi được rửa tiếp bằng cách cho gas CO 2 lội qua bình
chứa glyxerin. Bình glyxerin được kiểm tra định kỳ vào đầu ca sản xuất . Nhằm
đảm bảo cho gas CO2 không có bụi than.
- Đường RE:
Đường RE là đường tinh đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Nấu siro:

Đường được chuyển vào thiết bị nấu siro. Siro là hỗn hợp đồng nhất, định
lượng theo yêu cầu, đảm bảo vô trùng. Đạt độ BX từ 53 - 54.
Sử dụng các nguyên liệu: nước, đường, acid citric, natribenzoat được lọc
qua diatomit, được đưa vào nấu theo chỉ dẫn của phòng kỹ thuật.
- Lọc siro và tiệt trùng:
Siro sau khi nấu được tiệt trùng ở 90 – 930C.
Sau đó được đưa tiệt trùng bằng đèn cực tím trong tank chứa.
- Làm nguội:


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
Siro sau khi lọc và tiệt trùng được giảm nhiệt độ siro xuống còn 50 0C
bằng cách làm nguội tự nhiên hay nguội cưỡng bức nhờ thiết bị trao đổi nhiệt có
chất tải lạnh bằng glycol.
- Trộn hương liệu:
Sau khi làm nguội siro được trộn hương liệu theo tỷ lệ phối chế của phòng
kỹ thuật.
- Làm lạnh siro:
Trộn hương liệu xong siro được hạ nhiệt độ xuống còn 20 0C nhờ thiết bị
trao đổi nhiệt bằng tấm bản có chất tải lạnh glycol. Mục đích là làm cho vi
khuẩn không phát triển.
- Lò hơi:
Sử dụng dầu và than đá đốt làm cho lò hơi tỏa nhiệt và nhiệt này cấp cho
rửa chai và nấu siro.
- Rửa chai:
Chai được mua từ các nhà máy sản xuất trong nước, chai phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật.
Sau đó dùng máy rửa chai với nước rửa đã tiệt trùng bằng Ozon và lọc

tinh, tia nước được phun chính xác vào trong miệng chai có áp lực phun 1,5
kg/cm2. máy rửa chai có 3 tank: tank ngâm có t =78 0C, dung dịch trong tank
gồm có sút, photphat, silic. Tank rửa có nhiệt độ t = 68 0C. Cuối cùng là tank có t
= 450C dùng để tẩy rửa sạch sẽ các tạp chất trong chai, sát trùng và tiệt trùng cho
chai được sạch hoàn toàn trước khi ra ngoài.
- Kiểm tra:
Sau khi chai được rửa công nhân kiểm tra bằng mắt loại những chai
không đạt yêu cầu như: dơ bẩn, có vết đen, miệng mẻ, dính rỉ sét, chai lộn với
các sản phẩm khác…
- Phun số:
Phun số bằng thiết bị tự động với mực màu đen. Phun thành 2 dòng:
Dòng trên: phun ngày,tháng, năm.
Dòng dưới phun hạn sử dụng.
Số phun phải rõ ràng, phải đậm, không mất nét.
- Tiệt trùng UV:
Dùng đèn cực tím có công suất 40 W. Đèn được đặt song song ở phía trên
băng chuyền lẫn chai. Có tác dụng diệt khuẩn làm chai được sạch hoàn toàn.
Chai di chuyển trên băng tải được đèn chiếu từ trên xuống sau đó chai được đưa
vào máy chiết. Thời gian tiệt trùng phụ thuộc vào tốc độ băng chuyền.
- Nắp:
Nắp được mua từ các nhà máy sản xuất, nắp phải đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật. Nắp phải còn nguyên vẹn, không biến dạng, không gỉ sét.
- Nhãn, keo:
Được mua và in từ các nhà máy sản xuất. Nhãn phải ghi đầy đủ các thông
tin cần thiết và được dán keo trước khi gắn kết vào chai bằng hệ thống tự động.
Nhãn dán đúng quy định, thẳng không rách, dán đúng loại, ngày rõ ràng
và trùng với ngày sản xuất.


Báo Cáo Tốt Nghiệp

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
- Két:
Được mua từ các nhà máy sản xuất. Đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, hình
dáng và kích thước.
- Rửa két:
Két được rửa sạch trước khi vào chai. Loại bỏ những két không đảm bảo
yêu cầu.
- Bão hòa CO2:
Phối trộn siro và nước khoáng sau khi làm lạnh và được nạp gas CO 2 sao
cho hàm lượng CO2 là 5 g/l nhờ tháp bão hòa. Cách ngậm gas CO 2 theo nguyên
lý làm việc của tháp bão hòa.
Gas CO2 lúc nào cũng được bơm đầy từ trên phun xuống được chia nhỏ
bởi các lỗ trên tấm sàng, nước ngậm CO 2 rơi xuống đáy thùng đến mức nước
cao nhất thì máy bơm ngừng bơm nước khoáng vào nhờ cột dò. Khi mức nước
xuống tới mức thấp nhất thì máy bơm tiếp tục bơm nước vào nhờ cột dò. Nước
khoáng có gas sẽ được bơm qua máy chiết rót hay vào tank lưu trữ.
- Chiết rót, đóng nắp:
Sử dụng máy chiết rót và dập nắp tự động. Nắp được dập bằng máy, khi
chai ra khỏi máy được công nhân kiểm tra lại nếu nắp chưa dập vào chai thì
công nhân dập lại.
Chiết mức nước cách miệng chai 1 cm.
Thời gian chiết đến dập nắp là 6 s.
Trong máy có 21 vòi chiết, 8 cái dập nắp.
- Kiểm tra:
Chai sau khi được chiết, dập nắp được công nhân kiểm tra bằng mắt nhờ
đèn kiểm tra trên băng chuyền để loại bỏ những chai không đạt yêu cầu.
- Dán nhãn thân:
Chai sau khi được chiết, dập nắp đạt yêu cầu kỹ thuật được dán nhãn bằng
máy với hệ thống tự động. chai đưa vào nhờ vít tải. Đồng thời nhãn được rulo

nhận nhãn đưa nhãn vào rulo dán nhãn.
Nhãn dán phải đều, đẹp đúng quy cách.
- Kiểm tra:
Sau khi phun số chai được công nhân kiểm tra xem số phun đạt yêu cầu
hay không. Số phun phải rõ ràng, không mất nét.
- Vào ket:
Dùng tay xếp chai vào két khi chai chạy trên băng chuyền. Mỗi két 20
chai, và công nhân mang két ra khỏi khu vực vào két.
- Nhập kho:
Sau khi chai vào két được công nhân kiểm tra và nhập kho cẩn thận.

II.2.2.2 Một số quy trình sản xuất khác:


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
Quy trình sản xuất nước khoáng tinh khiết Pita:

Nước đã xử

Bình,
chai sạch

Rót bình, chai

Nắp sạch

Đóng nắp


In date

Sản phẩm


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
Quy trình sản xuất nước ngọt có gas chai PET(1,25 l):
Nước đã xử


Siro

Phối chế

Acid citric, hương
liệu, màu TP
natribenzoat

Làm lạnh

CO2 sạch

Bão hòa CO2

Chai sạch

Chiết rót


Nắp sạch

Đóng nắp

Thùng

Đóng thùng

Sản phẩm

Lưu mẫu


Báo Cáo Tốt Nghiệp
NGK

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
Chương III

MỘT SỐ THIẾT BỊ CỦA NHÀ MÁY
III.1 Hệ thống máy lọc nước:

Hình 3.1 thiết bị lọc nước.
Bao gồm các máy sau:
- Máy lọc RO.
- Thiết bị lọc nước bằng than hoạt tính.
- Thiết bị lọc sạn.
- Máy tạo Ozon.
- Đèn cực tím.
- Thiết bị lọc tinh.

Chức năng: loại bỏ những hợp chất không hòa tan, những cặn bẩn, những
chất gây mùi hôi ảnh hưởng đến chất lượng của nước, và khử trùng nước để loại
bỏ vi sinh vật gây bệnh có hại.
Nguyên lý hoạt động: đầu tiên nước được đưa vào 4 tank chứa, sau đó qua
thiết bị lọc thô rồi được bơm qua bể để làm nguội tự nhiên và chuẩn bị cho quá
trình xử lý nước. Tiếp đến nước được đưa qua hệ thống lọc RO nhằm loại bỏ tạp
chất không tan và bụi bẩn trong nước. Hệ thống hoạt động với dòng chảy 220
ppm. Nước được đưa qua các trụ lọc được cuốn những dây có khả năng trao đổi
ion với các thành phần trong nước nguồn, các tạp chất được giữ lại và nước
được xử lý một phần.
Thiết bị lọc sạn và than hoạt tính: nước được bơm qua bồn chứa trong bồn
có thiết bị lọc sạn. Nước qua bộ lọc này sẽ trong hơn, loại bỏ những tạp chất, bụi
bẩn,
cát còn sót lại một lần nữa. Hệ thống tiếp tục dẫn nước qua thiết bị lọc than hoạt
tính, quá trình nhằm loại bỏ mùi của nước nguồn ban đầu. Nước thu được qua
thiết bị này không còn mùi nữa. Ozon được bơm trực tiếp vào hai thiết bị này


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
nhờ thiết bị tạo Ozon nhằm tiệt trùng nước. Loại bỏ những vi sinh vật gây hại có
trong nước, cần điện thế khoảng 420 mvol và lượng Ozon khá cao để xử lý nước
trong nhà máy. Sau đó nước khoáng được qua đèn cực tím với gía trị 2 m 3/h, bã
để tiệt trùng lần nữa mới đưa về tank chứa.
III.1.1 Thiết bị lọc sạn:
Nguyên lý hoạt động: hệ thống van số 9 lập trình tự động đóng mở cấp
nước khoáng, nguyên liệu vào thiết bị sau đó sẽ đi qua các lớp lọc 10, 12, 13.
Theo trình tự từ trên xuống, trước tiên nước được lọc qua than hoạt tính sẽ hấp
phụ một số mùi lạ tiếp theo qua lớp cát có kích thước 0,3 – 0,5 mm nhằm làm

cho nước khoáng trong suốt rồi lại đi qua lớp sạn lớn có kích thước 1 – 2 cm.
Cuối cùng nước đi ra ngoài bằng đường ống nước 4, áp lực lọc từ 5 - 6,5 bar
định kỳ mỗi ca sản xuất an toàn bằng cách mở các van điều chỉnh đã tiến hành
qua quá trình xúc rửa ngược rồi xúc xuôi.
III.1.2 Thiết bị lọc than hoạt tính:
Mục đích: hấp phụ mùi khó chịu, màu của các chất hóa học có trong nước
khoáng.
Nguyên liệu: như mùi bùn, H2S.
Nguyên lý hoạt động: thiết bị có cấu tạo và nguyên lý tương đối giống
thiết bị lọc thạch anh. Thay vì thiết bị lọc thạch anh gồm 4 lớp được xếp thứ tự
thì ở thiết bị lọc than hoạt tính chỉ có duy nhất một lớp than hoạt tính hệ thống
được điều chỉnh bằng tay.
III.2. Máy rửa chai:

Hình 3.2 thiết bị rửa chai.
Mục đích của máy rửa chai là loại bỏ những cặn bẩn có trong chai.
Nguyên lý hoạt động: máy rửa chai gồm có ngâm, rửa và tiệt trùng.
- Ngâm: ban đầu chai được đưa vào thiết bị bằng băng chuyền, nước ở
0
45 C từ khoang 1 chảy từ từ xuống khoang 2 làm tăng nhiệt độ chai lên từ từ,
tránh hiện tượng chai vỡ khi tiếp xúc đột ngột với nước ở nhiệt độ cao ở khoang
ngâm.Sau đó chai được đưa đến khoang ngâm chứa đầy nước có nồng độ NaOH


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
trong nước ở khoảng 4 – 7 g/l, nhiệt độ 80 - 85 0C, quá trình tiến hành trong
khoảng 5 phút. Qúa trình này làm rã nhãn chai, xóa ngày, làm mềm loại bỏ các
vết dơ bám trên chai. Hỗ trợ rất lớn cho quá trình rửa chai được thực hiện tốt

hơn, hiệu quả hơn đồng thời rửa sơ bộ.
- Rửa: sau 5 phút chai được đưa lên khoang trên. Các tia nước được bắn
mạnh vào chai trong và ngoài rửa sạch chai hơn một lần nữa, quá trình này được
thực hiện ở nhiệt độ 70 – 750C trong vòng 15 phút. Sau khi chai được rửa sạch
với nước ở 45 0C.
- Tiệt trùng: chai được rửa với nước hòa với nước Ozon để tiệt trùng
cho chai, theo băng tải ra ngoài, pH trong chai sau khi rửa là 6,5 - 8,5.
III.3. Thiết bị soi chai:

Hình 3.3 thiết bị soi chai rỗng.
Khi chai sạch ra từ máy rửa chai và di chuyển bởi băng tải qua đèn soi
chai thì công nhân phải tập trung chú ý soi chai, loại bỏ các chai không đạt yêu
cầu như: chai có vật lạ bên trong, có lẫn các sản phẩm khác, chai còn dơ bẩn….


Báo Cáo Tốt Nghiệp
NGK

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất

III.4. Nồi nấu lọc tranh trùng siro:

Hình 3.4 thiết bị nấu lọc thanh trùng.
Cho đường vào nồi nấu siro, mở van cấp nhiệt khi đã đạt nhiệt độ 15 0C thì
đóng van lại.
Quá trình nấu siro: cài đặt các thông số tự động phù hợp với mẻ nấu, đưa
các công tắc điều khiển điện về chế độ tự động. Khởi động máy khi nước, đường
đưa vào nấu, cánh khuấy hoạt động thì mở van cấp nhiệt. Khi cánh khuấy tự
động dừng thì đồng nghĩa dung dịch đã hòa tan hết và nhiệt độ dung dịch đạt
650C, để khoảng 10 phút rồi đưa qua hệ lọc. Điều chỉnh các van lọc sao cho sản

phẩm qua lọc được trong suốt nhất, luôn kiểm tra theo dõi kịp thời để điều
chỉnh. Sản phẩm lọc xong sẽ chuyển qua tank chứa hệ thanh trùng, khởi động hệ
nhiệt, cài đặt nhiệt độ thanh trùng sao cho sản phẩm sau khi thanh trùng đạt
950C và làm lạnh nhanh xuống còn 18 - 210C.
III.5. Tháp bão hòa CO2:
Khởi động máy nén khí: cài đặt nhiệt độ tự động thích hợp của các máy
lạnh rồi khởi động nhiệt độ cài đặt không được thấp hơn – 1 0C. Vệ sinh bão hòa
bằng xử lý nước đã xử lý cho chai CO 2, chuẩn bị đủ số lượng. Mở từ từ các van
trên đầu chai CO2 để cấp CO2 qua hệ xử lý kiểm tra điều chỉnh áp suất thích hợp
theo qui định ( áp suất cao nhất không lớn hơn 8 atm). Kiểm tra sự hoạt động
của hệ thống.
Tiến hành sản xuất: cấp CO2 vào thiết bị bão hòa, điều chỉnh hệ van ở hệ
bão hòa với áp suất thích hợp cho sản phẩm. Sản phẩm đã phối trộn vào hệ bão
hòa sẽ tự động làm việc từ bào khí đến bão hòa sản phẩm. Kiểm tra đồng bộ áp
suất, nhiệt độ điều chỉnh cho thích hợp qui định. Kết hợp với máy chiết để mở
van chuyển sang máy chiết rót, đóng nắp.


Báo Cáo Tốt Nghiệp
NGK

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất

Hình 3.5 tháp bão hòa CO2.
III.6 Máy chiết chai, dập nắp:

Hình 3.6 thiết bị chiết chai, dập nắp.
Năng suất đạt từ 6500 - 7000 chai/h.
Nguyên lý hoạt động: chai sau khi ra khỏi máy rửa chai được băng tải đưa
đến máy chiết đóng nắp. Tại đây chai được đưa vào máy thông qua bánh sao,

chai được đưa vào mâm đỡ của pittong nâng chai. Pittong nâng chai lên ép chặt
vào miệng chén của van chiết rót, nước được chiết vào chai nhờ hệ thống mở
van tự động được điều khiển bởi sensor cảm ứng từ. Khi chai đầy, van rót tự
động đóng lại pittong tự động hạ chai xuống chai được bánh sao trung gian thứ 2
đưa ra ngoài băng tải tiếp đến bánh sao tiếp theo sẽ đưa ra ngoài đóng nắp ở máy
đóng nắp.Tại máy đóng nắp có một đĩa phân chia nắp và hợp với vòng chai quay
để tự gắp nắp sau đó chai được pittong đưa lên để dập nắp hoàn thành bán sản
phẩm.


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
Các sự cố thường gặp:
Chai không được bịt chặt vào miệng rót do đó khi rót sẽ bị xì gas, mức
nước chiết chai không đạt yêu cầu.
Chai bị vỡ nổ do va chạm vào thiết bị và áp lực cao, khả năng chịu lực
kém.
Nhiệt độ nước chiết khoảng 3 - 4 0C, áp lực chiết 4 - 4,5 bar, áp lực khi
nén là 1 - 1,5 bar, trong khi đó nhiệt độ rửa chai là 70 – 75 0C do thay đổi nhiệt
độ đột ngột nên chai dễ bị vỡ.
III.7 Máy dán nhãn:

Hình 3.7 máy dán nhãn.
Mục đích: nhằm dán nhãn chai để phân loại từng sản phẩm.
Nguyên lý hoạt động của máy: chai được đi qua bộ phận cảm nhận, từ bộ
phận cảm nhận này chuyền tín hiệu về trung tâm xử lý để chuẩn bị nhãn nếu có
chai sẽ được đưa vào bánh sao hợp với vòng quay của roto chuẩn bị cho quá
trình dán nhãn. Ở đây hồ được bơm lên nhờ pittong, lên rulo hồ bộ phận lấy
nhãn lắc qua rulo hồ để quét một lớp hồ mỏng sau đó qua bộ phận lấy nhãn để

gắp lấy nhãn. Tiếp tục một vòng quay nó sẽ ép nhãn vào thân chai xong, nhãn ép
thật chặt vào chai, lúc này roto quay sẽ mang chai và nhãn qua các chổi quét
được quét 4 lần để giúp cho nhãn dính chặt vào chai được đưa qua bánh sao và
đưa qua băng tải để bỏ vào két kết thúc quá trình dán nhãn.
Một số sự cố thường gặp:
- Hồ không được bơm lên vào rulo hồ quay dẫn đến phải sửa chữa đường
ống.
- Bộ phận lấy 2 - 3 nhãn cùng lúc.


Báo Cáo Tốt Nghiệp
NGK

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
Chương IV

VỆ SINH AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ XỬ LÝ PHẾ LIỆU VÀ
NƯỚC THẢI
IV.1 Vệ sinh an toàn lao động:
IV.1.1 Đối với máy móc thiết bị:
Luôn kiểm tra máy móc thiết bị. Các máy móc thiết bị phải hoạt động tốt,
công nhân phải vận hành máy móc thiết bị theo đúng kỹ thuật. Không để dầu bôi
trơn chảy vào bán thành phẩm. Phải tổ chức sản xuất theo ca, sau mỗi ca phải vệ
sinh thiết bị và khu vực xung quanh bằng cách bơm nước rửa nhờ hệ thống vệ
sinh CIP.
Phân xưởng ở điều kiện vô trùng nhờ bố trí đèn cực tím, mỗi đèn dài 1,2
m với công suất 40 W. Tường được lốp gạch men cao 1,2 m tính từ nền lên, sử
dụng cửa làm bằng kính, sau khi làm việc xong vệ sinh phân xưởng bằng chổi
và nước sạch.
IV.1.2 Đối với công nhân:

Phải đủ tuổi lao động, khỏe mạnh không bệnh đau và đủ trình độ tối thiểu
khi làm việc. Không ăn, không hút thuốc trong phân xưởng, khi tan ca thì ngừng
sản xuất và tập trung ăn uống đúng nơi qui định. Trang bị đầy đủ bảo hộ lao
động đã được cấp phát, vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
Khi vào phân xưởng bằng cửa kính chính đến phòng thay đồ, công nhân
thay quần áo, ủng, găng tay rồi đi qua bể rửa nước có chiều cao 1 dm mới tiếp
tục một cửa kính nữa để vào nơi sản xuất. Quần áo, ủng, găng tay được giặt sạch
trước khi để ở phòng thay đồ.
Công nhân phải có tay nghề giỏi, nắm vững kiến thức, hiểu rõ về thiết bị.
Sau khi sản xuất xong tắt hết tất cả thiết bị, vệ sinh sạch sẽ các thiết bị, tháo đồ
bảo hộ lao động đúng nơi qui định, vệ sinh cá nhân trước khi ra về.
IV.2 Xử lý phế liệu:
Đối với các loại phế liệu: chai thủy tinh, chai pet, bao bì đựng nguyên
liệu… tất cả phế liệu này được nhà máy có thể sử dụng lại khi cần:
- Đối với chai thủy tinh: khi xuất kho được nhập lại kho khi khách
hàng dùng hết sản phẩm trong đó. Nhà máy được mua lại và làm công tác vệ
sinh sạch sẽ rồi đưa vào chế tái sản xuất, còn đối với chai bị vỡ hoặc đạt yêu cầu
thì dồn lại một nơi hợp vệ sinh để bán phế liệu thu ngân sách lại cho công ty.
- Đối với chai pet: nhà máy được thu mua lại và được vệ sinh sạch sẽ
rồi đưa vào nhà máy chế biến sản xuất.
Đối với các bình chứa hương liệu, các loại bao bì: nhà máy tập trung lại
thành một kho, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng rồi đem bán cho các nhà thu
mua để thu ngân quỹ cho công ty.


Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất
NGK
IV.3 Quy trình xử lý các loại chất thải:
IV.3.1 Xử lý khí thải:

Tên công nghệ xử lý: ống khói thu hồi khí thải.
Công nghệ xử lý là hệ thống ngưng xử lý khi thải của khỏi lò hơi.
IV.3.2 Nước thải:
Tên công nghệ xử lý: xử lý theo phương pháp oxy hóa cưỡng bức – bùn
than hoạt tính.
Công nghệ xử lý: toàn bộ nước thải được đưa qua bộ phận chắn rác để
loại rác, chất rắn được được lắng bùn được tiêu hủy và làm khô, quá trình này có
thể hồi lưu ( bùn hoạt hóa xoay vòng) làm tăng khả năng loại BOD đến 85 – 90
%, loại nito đến 40 %, colifom 60 – 90 %.
Sơ đồ xử lý:
Chắn rác
Nước thải
Cát sỏi

bể thông khí
bùn hoạt tính

bể lắng
cuối cùng

nước đã
xử lý

luân chuyển bùn

Bùn dư
làm khô
Các hạn mục của hệ thống xử lý hố gas: các bể chứa và máy bơm.
Nơi tiếp nhận nước thải: hệ thống nước thải thành phố.


Hình 4.1 Bể xử lý nước thải.


Báo Cáo Tốt Nghiệp
NGK

Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất

TỔNG KẾT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Tổng kết:
Qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy:
Điểm mạnh của công ty:
- Sản phẩm đạt chất lượng cao.
- Dây chuyền sản xuất hiện đại.
- Thị trường tiêu thụ rộng.
- Đội ngủ công nhân làm việc nhiệt tình.
- Gía cả sản phẩm hợp lý, tạo uy tín trên thị trường.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp phải một số khó khăn
như:
- Một số dây chuyền còn thủ công.
- Vào mùa đông sản phẩm bán ít trên thị trường.
2. Ý kiến của sinh viên thực tập:
- Về kỹ thuật: cần có những bộ phận kỹ thuật chuyên môn trực tiếp theo
dõi hoạt động khi có sự cố.
- Về thiết bị máy móc: cần nhắc nhở những công nhân không được bỏ vị
trí để đảm bảo năng suất, chất lượng và tránh lãng phí nhiên liệu, vật liệu.
- Về công tác tổ chức: cần đảm bảo các chế độ khen thưởng và kỷ luật
nghiêm khắc. Để công nhân làm việc cảm thấy có quyền lợi khi gắn kết với nhà
máy và làm việc có tinh thần trách nhiệm cao.
- Không ngừng nâng cao trình độ cho công nhân.

- Từng bước đua họ hội nhập với sự phát triển của công nghiệp mới.
- Sửa chữa và loại bỏ những thiết bị cũ.
- Đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tìm hiểu thị trường để đưa ra mẫu mã đẹp, chất lượng cao và được
người tiêu dùng bình chọn.
Đây là những ý kiến của em nếu có gì sai sót mong được nhận sự chỉ bảo
của ban lãnh đạo và và toàn thể công ty.
Em chân thành cảm ơn!


×