Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.62 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Giải pháp đẩy
mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - chi nhánh Sông Công” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Sông Công cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các nguồn khảo
sát, điều tra và các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố... Các
trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Hà

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Sông Công” tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng
của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Phạm
Hùng Tiến, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sông Công, đặc biệt là ban lãnh
đạo chi nhánh, các phòng ban đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những tài liệu quý báu. Tôi
xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn


này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Hà

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................... 1 
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ 2 
MỤC LỤC.................................................................................................................................. 3 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ 6 
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................... 7 
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...................................................................................................... 8 
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 9 
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................9 
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................10 
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................10 
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................10 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................10 
4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu......................................................................11 
5. Dự kiến đóng góp mới của luận văn ...........................................................................11 
6. Bố cục của luận văn .....................................................................................................12 
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................. 13 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................... 13 
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại ........................................................................13 

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm..........................................................................................13 
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................................14 
1.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .................................................16 
1.2. Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại .......................18 
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân ...........................................18 
1.2.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân..............................................................20 
1.2.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại .....21 
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. ..........................24 
1.2.5. Sự cần thiết đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ........................27 
3


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại .....................................................................................................................................28 
1.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan ......................................................................................28 
1.3.2. Nhóm yếu tố khách quan ...................................................................................30 
1.4. Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân và bài học cho Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công .................................................32 
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số NHTM ............................32 
1.4.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng cá nhân ..........................................33 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................................... 35 
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................. 36 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ..................... 36 
CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ........................................... 36 
CHI NHÁNH SÔNG CÔNG ................................................................................................. 36 
2.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh
Sông Công .........................................................................................................................36 
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................36 
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ..................................................................37 
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông

Công ...................................................................................................................................38 
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ..................................................42 
2.2 Thực trạng công tác cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công ....................................................46 
2.2.1 Kết quả cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Sông Công ............................................................................46 
2.2.2 Phân tích hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam chi nhánh Sông Công trên một số chỉ tiêu định tính ............................54 
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công .....................................................61 
2.3.1 Các yếu tố chủ quan ...........................................................................................61 
2.3.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................................65 
4


2.4. Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Sông Công ..........................................................................66 
2.4.1. Ưu điểm .............................................................................................................66 
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...............................................................67 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................................... 71 
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH SÔNG CÔNG.......................................................................................................... 73 
3.1. Định hướng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công...........................................................73 
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh năm 2016 của Chi nhánh.................................................73 
3.1.2. Định hướng cho vay đối với khách hàng cá nhân của Chi nhánh .....................74 
3.2. Giải pháp đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công. ....................................................................75 
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách cho vay khách hàng cá nhân tại Chi

nhánh..................................................................................................................................75 
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện, phát triển sản phẩm cho vay KHCN của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Sông Công .....................................................76 
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing .......................................................79 
3.2.4. Giải pháp đối với mạng lưới hoạt động của Chi nhánh ....................................79 
3.2.5. Nhóm giải pháp củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................80 
3.2.6. Nhóm giải pháp nhằm phát triển và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
cho vay KHCN của Chi nhánh ..........................................................................................82 
3.2.7. Nhóm những giải pháp khác .............................................................................84 
3.3. Kiến nghị ....................................................................................................................84 
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................................85 
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ..................................................................86 
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam................................87 
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 88 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 90 
5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN

: Chi nhánh

KHBL

: Khách hàng bán lẻ

KHCN

: Khách hàng cá nhân


KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHCT

: Ngân hàng công thương

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QTKD

: Quản trị kinh doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TMCP

: Thương mại cổ phần

6



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Sông Công ................................................................................................43
Bảng 2.2: Thực trạng dư nợ cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Sông Công .........................................................................................................47
Bảng 2.3: Thực trạng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công ..................................................................48
Bảng 2.4: Thị phần dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân của một số ngân hàng 49
Bảng 2.5: Thực trạng cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công ......................................................50
Bảng 2.6: Chất lượng tín dụng cho vay ....................................................................52
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công ......................52
Bảng 2.7: Chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân ...................................52
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công ......................52
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân qua các năm .................54
Bảng 2.9: Quy định về thời gian giải quyết hồ sơ cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công ....................................55
Bảng 2.10: Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân ...........................................57
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công ......................57
Bảng 2.11: Các chương trình ưu đãi lãi suất ............................................................58
Bảng 2.12: Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Sông Công ...............................................................................................................60
Bảng 2.13: Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh ..........62
Bảng 2.14: Hoạt động quảng bá, xúc tiến tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Sông Công ................................................................................................64

7



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay đối với KHCN ...........................................................21 
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Sông Công ..........................................................................................................................39 

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành quả nhất định. Nền
kinh tế chuyển từ tập trung bao cấp sang kinh tế nhiều thành phần đa hình thức sở hữu, các
loại hình kinh tế này phát triển đa dạng đan xen nhau. Việc Việt Nam trở thành thành viên
thứ 150 của WTO là dấu ấn quan trọng trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, mở ra cho chúng
ta nhiều cơ hội tiếp cận những quan điểm, mô hình kinh doanh mới từ các nước phát triển,
những thị trường tài chính hàng đầu thế giới.
Là một thành phần của nền kinh tế thế giới, xu hướng phát triển tất yếu của các hệ
thống ngân hàng Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới là phát triển theo mô hình ngân
hàng bán lẻ. Do đặc thù một quốc gia đang phát triển là thu nhập trung bình thấp, hệ
thống ngân hàng còn sơ khai, nhu cầu tài chính và dịch vụ thanh toán tăng theo cấp số
nhân chắc chắn thị trường ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ trong thập
niên tới. Với quy mô thị trường 90 triệu dân sẽ mở ra cơ hội lớn cho các ngân hàng
thương mại nhằm giúp người tiêu dùng gia tăng giá trị tài sản và quản lý tốt hoạt động
kinh doanh của mình cũng như thực hiện các hoạt động thanh toán hàng ngày. Hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân là một phần trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng, nó tạo ra
khoản thu nhập lớn và ổn định dựa trên số đông người sử dụng, nó khuếch trương hình
ảnh Ngân hàng trong mắt người dân nhanh chóng và có sức lan tỏa mạnh góp phần vào
sự phát triển bền vững, lâu dài của ngân hàng.
Thực tế trong mấy năm gần đây các NHTM đã chú trọng quan tâm đến đối tượng

khách hàng cá nhân này. Đã có những sự điều chỉnh nhất định, đặc biệt về mô hình tổ
chức cũng như chiến lược hoạt động nên đã gặt hái được kết quả rất khả quan cả về tỷ
trọng cũng như chất lượng tín dụng.
Tuy nhiên hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại
vẫn còn khá nhỏ bé so với tiềm năng của nó và chưa được khai thác triệt để, Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam (gọi tắt là Vietinbank) nói chung và Chi nhánh Sông
Công nói riêng không nằm ngoài số đó. Bởi lẽ, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Sông Công chưa chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân, ban lãnh đạo ngân hàng chưa nhận thức được hết tiềm năng cũng như lợi thế
cạnh tranh của hoạt động này trong kinh doanh ngân hàng. Mặt khác, với sự cạnh tranh
9


khốc liệt của thị trường ngân hàng hiện nay, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
không những phải chạy đua mở rộng thị phần với những ngân hàng nội địa mà còn phải
tiến hành cạnh tranh với những ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy, thị phần cho vay
khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong thời gian còn
nhỏ bé và cần được mở rộng phát triển trong thời gian tới.
Qua xem xét thực tế việc cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Sông Công tôi thấy hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn,
bất cập. Để giải quyết khó khăn này cũng như phát triển mảng cho vay đối với nhóm
khách hàng cá nhân rất cần có những nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra các giải pháp. Đây
là lý do chính mà tôi lựa chọn đề tài giải pháp “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông
Công” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ QTKD của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
+ Mục đích nghiên cứu chung của đề tài nhằm tìm ra giải pháp đẩy mạnh cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Sông
Công.

2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân tại các
ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những
hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
- Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của Ngân hàng TMCP Công thương VN - chi nhánh Sông Công.
Phạm vi nghiên cứu:

10


- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.
- Về mặt thời gian: Thời gian nghiên cứu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công giai đoạn 2013-2015
và đề xuất định hướng, giải pháp đến năm 2020.
4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
* Đặt ra câu hỏi nghiên cứu:
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả xây dựng câu hỏi nghiên cứu
như sau:
1. Thực trạng họat động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - chi nhánh Sông Công giai đoạn 2013 - 2015 như thế nào?
2. Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Sông Công?

3. Cần phải có những định hướng và giải pháp gì để đẩy mạnh cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Sông Công?
* Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu trong hoạt
động tín dụng khách hàng cá nhân qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo tình hình tín dụng KHCN từ năm 2013 đến năm 2015 của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Sông Công để đánh giá thực trạng kết quả
hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh giai đoạn 2013-2015.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh từ các báo cáo tình hình kinh
doanh, báo cáo thực trạng hoạt động tín dụng KHCN của các ngân hàng thương
mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn chi nhánh hoạt động do ngân hàng Nhà nước cung
cấp để phân tích, đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động tín dụng
KHCN của Chi nhánh so với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác trên địa
bàn.
- Thu thập các dữ liệu, đánh giá, nhận định từ các báo cáo của Hội sở
NHTMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, các tạp chí kinh tế, tài chính,
ngân hàng,… để phân tích và đưa ra các giải pháp tối ưu.
5. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
11


Với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công”, tôi mong muốn đưa ra
được những giải pháp khoa học, mang tính thực tiễn để góp phần đẩy mạnh hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng, phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của của
khách hàng, góp phần vào mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
là trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để phục
vụ cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được chia thành 03 chương

chính, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá

nhân của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Sông Công
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Cho đến thời điểm hiện nay xuất hiện rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại,
cụ thể như sau:
Theo đạo luật ngân hàng của Ấn Độ (1991), ngân hàng thương mại là cơ sở nhận
các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ hoặc đầu tư.
Tại Mỹ, ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1981) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức kí thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Tại Việt Nam, Luật tín dụng do Quốc hội X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2007,
định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ

chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Như vậy, ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ
với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các
dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngân hàng thương mại là tổ chức
tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất. (Luật tổ
chức tín dụng, 2007).
Cũng theo luật Tổ chức tín dụng của Việt Nam, ngân hàng thương mại có các đặc
điểm sau:
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tài chính và
tín dụng.
13


- Hoạt động của ngân hàng thương mại được phân vào nhóm hoạt động kinh doanh
có mức độ rủi ro cao.
- Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại phụ thuộc rất lớn vào sự tín
nhiệm của khách hàng.
- Giữa các ngân hàng thương mại có tác động trực tiếp, ảnh hưởng dây chuyền với
nhau.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giáy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức

nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Trong các hoạt động cấp
tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy
tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối
14


với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được
vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính
nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khỏan cho khách hàng trong và ngoài nước. Để
thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân
hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng
thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định.
Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt
động khác bao gồm:
15


Góp vốn và mua cổ phần: Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong
nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp vốn,
mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ,
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ

của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác: Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo
hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính: Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài
chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư
vấn trực thuộc ngân hàng.
Bảo quản vật quý giá: Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ bảo quản
vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật.
1.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
* Khái niệm
Theo nghĩa rộng cho vay là một hoạt động tín dụng và là một trong những hoạt
động đầu tư. Cho vay là việc người có tiền giao cho người cần tiền một số tiền nhất
định với điều kiện phải trả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã định (Tô Ngọc Kim, 2010).
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại với kì vọng thu được nhiều hơn trong tương
lai (David Cox, 2009). Cho vay và đầu tư theo hoạt động của ngân hàng có những đặc
điểm khác biệt. Hoạt động cho vay là hoạt động trực diện với khách hàng thông qua các
cuộc thương lượng (David Cox, 2009). Còn trong hoạt động đầu tư thì bản thân ngân
16


hàng lựa chọn một loạt các danh mục chứng khoán với kì hạn định sẵn. Trong hoạt
động cho vay người khởi xướng giao dịch là khách hàng, còn hoạt động đầu tư sẽ do

ngân hàng chủ động khởi xướng. Một điểm khác biệt nữa là đối với hoạt động cho vay
thì ngân hàng là một trong vài chủ nợ của người vay, còn đầu tư thì ngân hàng là một
trong rất nhiều chủ nợ.
Theo Điều 3 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay của ngân hàng gồm: cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết
khấu thương phiếu. Cho vay là một hình thức cơ bản của hoạt động tín dụng. Ngân hàng
nào hoạt động cũng có hình thức cho vay. Ngân hàng trực tiếp giao tiền hoặc giao qua tài
khoản cho khách hàng sử dụng số tiền vay đó. Khách hàng sau khi vay tiền không được
tùy ý sử dụng mà phải sử dụng theo đúng mục đích và thời gian nhất định. Mục đích sử
dụng tiền và thời gian sử dụng đã được ngân hàng và khách hàng cùng thống nhất thông
qua và được ký kết thành hợp đồng. Theo hợp đồng được ký kết ngân hàng phải cung cấp
tiền cho khách hàng đủ và đúng thời gian quy định, và theo đó khách hàng phải đảm bảo
trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn.
Khách hàng muốn vay vốn của bất kì ngân hàng nào cũng phải thỏa mãn những
điều kiện pháp luật quy định. Trước hết khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sư và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Điều
này sẽ giúp ngân hàng sàng lọc được khách hàng tốt cho mình, và hơn thế nữa ngân hàng
sẽ được pháp luật bảo vệ lợi ích khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng. Mục
đích sử dụng vốn vay của ngân hàng phải hợp với pháp luật. Tức là khách hàng không
được sử dụng vốn vay để kinh doanh hàng hóa mà pháp luật cấm, không được sử dụng
vốn vay để đảo nợ,…Khách hàng phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. Ngoài ra khách hàng phải
thực hiện đảm bảo tiền vay như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,.. theo quy định của pháp luật.
* Vai trò của hoạt động cho vay
+ Đối với Ngân hàng thương mại.

17



Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài
sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt động
ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn của một
ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên
nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho
vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Chính vì thế mà
thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho vay của các ngân hàng.
+ Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế
Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng
địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh
nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng cho vay là chức năng
hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan
Chính phủ.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản suất kinh doanh
của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế.
Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống các tầng lớp dân cư và cả
cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết
với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự
tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua
các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng
của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng
mới từ các nguồn khác với chi phí thấp hơn.
1.2. Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
* Khái niệm
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động
mang lại rủi ro nhất (Phan Thị Thu Hà, 2010).

Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế, các
cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ phận ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ gia
18


đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.
Cho vay khách hàng cá nhân là mảng tín dụng tập trung vào đối tượng khách hàng
là những cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cá nhân
như mua sắm các vật dụng cần thiết trong sinh hoạt, sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc
phục vụ cho việc kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình.
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM là các hình thức cho vay mà ngân
hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng, đầu tư hay sản
xuất kinh doanh (Phan Thị Thu Hà, 2010).
* Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
- Đối tượng: Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những
mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay
hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng
rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi
KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hoá
- xã hội.
- Thời hạn vay vốn: Tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các
khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung đến dài hạn.
- Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô của mỗi khoản vay của
KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các NHTM số
lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng là
ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất lớn và do đó tổng
quy mô các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
của ngân hàng.

- Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các
khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về
nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý
các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn các
khoản vay Doanh nghiệp (Phan Thị Thu Hà, 2010).
- Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các khoản
vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản
19


vay KHCN có mức độ rủi ro cao. Ở Việt Nam lãi suất cho vay KHCN thông thường cao
hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1,2 -1,5 lần (Bùi Minh Hòa,2013).
- Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với
ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh
chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức khoẻ của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm,
trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường bị
hạn chế (Bùi Minh Hòa,2013).. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi
người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản...
1.2.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: các khoản vay KHCN bao gồm hai hình
thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
- Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia
đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du học,
chữa bệnh...
- Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản
xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động, mua sắm
máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh
doanh chứng khoán, vàng.
Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời

hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài
hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên).
* Căn cứ vào phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều ký hạn trong thời
gian cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù

20


hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân
hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định được sử dụng khá phổ biến.
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay
của ngân hàng với khách hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng
dựa trên hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản đảm bảo (tín
chấp).
1.2.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Hiện tại, quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
được tiến hành theo sơ đồ sau:

Hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay

vốn, tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ
Tất toán khế
ước, thanh lý
hợp đồng và
lưu trữ hồ sơ

Trình duyệt hồ sơ
vay vốn, phán
quyết cho vay

Thẩm
định

Giám sát, theo
dõi cho vay. Thu
nợ và xử lý các
vấn đề phát sinh

Giải
ngân

Lập, hoàn
thiện và
ký kết HĐ

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay đối với KHCN
Nguồn: Peter Rose (2009)
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn các thủ tục, hồ sơ có

liên quan. Và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của người vay; hướng dẫn khách hàng hoàn thiện
hồ sơ xin vay nếu hợp lệ. Hồ sơ vay vốn bao gồm:
* Hồ sơ pháp lí
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng kí
tạm trú.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
21


- Giấy phép kinh doanh có điều kiện, chứng chỉ hành nghề đối với những khách
hàng kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật cần phải có.
* Hồ sơ khoản vay
- Giấy đề nghị vay vốn hoặc Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh
doanh dịch vụ.
- Dự án và các tài liệu liên quan.
* Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Giấy cam kết của khách hàng về việc thực hiện đảm bảo bằng tài sản khi được
đơn vị trực tiếp cho vay yêu cầu (trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo)
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản
- Cam kết bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (trường hợp bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba)
Các cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay vốn, kiểm
tra tính xác thực, đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại
gia đình của khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng đó.
Thông qua hồ sơ vay trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm tín dụng và các cơ
quan quản lý trực tiếp của khách hàng để kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.
Bước 2: Thẩm định
Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Thẩm định khách hàng
vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự; đánh giá khả
năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách hàng với NHTM. Việc

đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến khả
năng thu hồi vốn của NHTM. Trong bước này, các cán bộ tín dụng phải kiểm tra khả
năng tài chính của khách hàng có thể đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng hay không? Trong mọi trường hợp, cán bộ tín dụng phải tìm cách xác minh
những thông tin từ khách hàng qua các cách khác nhau.
Việc thẩm định phương án trả nợ được thực hiện thông qua việc phân tích nguồn
thu nhập của khách hàng, thu nhập tích lũy trong thời gian vay vốn để đảm bảo khả năng
trả nợ cho NHTM, làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay vốn, tạo tiền đề
để đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay đó, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng
ngừa rủi ro. Đồng thời đó là cơ sở để xác định số tiền vay, thời hạn cho vay, dự kiến tiến
22


độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và những điều kiện khác liên quan; tạo tiền đề cho khách
hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của NHTM.
Bên cạnh đó, khi nhận tài sản đảm bảo tiền vay, nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng là
tiến hành phân tích, thẩm định những tài sản đó.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Sau khi xét duyệt, các cán bộ tín dụng nhận xét và có kết luận về tình hình tài
chính của khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp ứng các điều
kiện tín dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình
duyệt hồ sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đệ trình trong tờ
trình.
- Lập thông báo duyệt hay không duyệt cho vay và nêu rõ lý do.
- Phương thức cho vay.
- Số tiền cho vay.
- Lãi suất cho vay.
- Thời hạn cho vay.
- Cách thức trả nợ gốc, lãi vay.
Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng

Sau khi đã có sự phê duyệt, các cán bộ tín dụng soạn thảo và đàm phán các điều
kiện của hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và cán
bộ tín dụng làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo vay vốn.
Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay:
Lập giấy nhận nợ (ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể)
Kiểm tra các căn cứ giải ngân.
Trình duyệt giải ngân.
Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh:
Các cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi các
khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho đến khi đến hạn; vấn đề giải chấp
tài sản đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi cũng như việc
miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn..
Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với bên kế toán đối
chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí.. để tất toán khế ước, khoản vay.
23


1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
* Các chỉ tiêu định lượng:
(1) Dư nợ cho vay KHCN
* Tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Công thức : (dư nợ kỳ hiện tại / dư nợ kỳ trước ) – 1
Đánh giá: Tỷ lệ này cần dương, càng cao càng tốt
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là một trong những nội dung phản ánh chất
lượng hoạt động cho vay và khả năng mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân của
ngân hàng. Dư nợ cho vay càng lớn chứng tỏ ngân hàng cho vay càng nhiều, tuy nhiên
cũng phải xét đến yếu tố thu hồi công nợ của ngân hàng
*Thị phần cho vay KHCN của một ngân hàng :
Thị phần dư nợ KHCN = (Dư nợ KHCN của một NH/ Tổng dư nợ tín dụng KHCN

của các NH trên địa bàn) x 100%
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, thể hiện mức độ chiếm lĩnh thị phần cho vay KHCN
của Ngân hàng trên địa bàn.
(2) Chỉ tiêu cơ cấu cho vay
Tỷ lệ cho vay trong một lĩnh vực = (dư nợ cho vay lĩnh vực đó/tổng dư nợ cho vay
KHCN) x 100%
Cơ cấu dự nợ cho vay thể hiện tỷ trọng các khoản dư nợ của ngân hàng. Dựa vào cơ
cấu này ban lãnh đạo ngân hàng có thể xác định được dư nợ của ngân hàng mình tập
trung chủ yếu trong lĩnh vực nào để từ đó đưa ra các biện pháp, chính sách phát triển, thu
hồi công nợ thích hợp.
(3) Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ Nợ xấu tín dụng KHCN (%) = (Nợ xấu KHCN / Dư nợ tín dụng KHCN) x 100%
Chất lượng tín dụng được thể hiện qua nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.
Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém và ngược lại. Theo quy định phân loại nợ, nợ xấu là nợ được xếp từ nợ nhóm 3 trở
lên
Thông thường thì tỷ lệ nợ xấu tốt nhất là ở mức <= 3%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi
khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh
những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui
trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho
24


vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định,…
(4) Chỉ tiêu thu nhập cho vay KHCN
Thu nhập tín dụng =
khách hàng cá nhân

Thu từ tín dụng
khách hàng cá nhân


-

Chi phí cho tín dụng
khách hàng cá nhân

Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn giữ vai
trò quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo ra phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường trực
và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta luôn dành sự chú ý đặc biệt
đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng.
Khách hàng cá nhân thường vay với các khoản tín dụng nhỏ nhưng khối lượng KHCN là
đông đảo nhất, nên doanh số vẫn chiểm một tỷ lệ cao trong doanh số cho vay của mỗi
Ngân hàng. Các khoản vay của KHCN thường được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản có tính
thanh khoản tốt. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn so với lãi suất cho
vay các doanh nghiệp. Vậy, nếu Ngân hàng thực hiện tốt công tác cho vay và quản lí món
vay thì đây sẽ là một nguồn thu không nhỏ với mỗi Ngân hàng.
* Các chỉ tiêu định tính:
+ Quy trình, thủ tục thuận tiện
quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản,
chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc
chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có liên quan. Quy trình
tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm
thực hiện các khoản vay có chất lượng, thời gian ngắn.
Thời gian giải quyết hồ sơ tín dụng là một trong những nhân tố quyết định đến chất
lượng tín dụng của chi nhánh, thời gian đánh giá tín dụng ngắn chứng tỏ đội ngũ nhân
viên tín dụng làm việc có hiệu quả, chất lượng tín dụng cao và ngược lại. Thời gian giải
quyết hồ sơ tín dụng sẽ góp phần rất lớn vào việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng
đối với hoạt động tín dụng tại các ngân hàng, từ đó góp phần vào đẩy mạnh cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng


25


×