HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN BÁ LONG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG
CHO HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN BÁ LONG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG
CHO HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 62.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM
2. PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để
lấy bất cứ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận án
Nguyễn Bá Long
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, những ý kiến đóng góp quí báu của thầy cô
giáo và các nhà khoa học, sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể để tôi hoàn thành bản
luận án này.
Nhân dịp này, Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành và hỗ trợ khoa học
của các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Khoa Quản lý đất đai, Bộ môn Sinh thái nông
nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Lâm nghiệp và đồng nghiệp cơ
quan công tác đã ủng hộ, giúp tôi trong quá trình làm luận án.
Đặc biệt, Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đoàn Văn Điếm và PGS.TS.
Nguyễn Ích Tân đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn khoa học trong quá trình thực hiện
luận án.
Tôi xin cảm ơn Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiên Lãng và các xã trên địa bàn huyện đã cung
cấp số liệu và hỗ trợ điều tra, phỏng vấn phục vụ đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn nhóm nghiên cứu của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa đã hỗ
trợ trong quá trình xử lí số liệu và đóng góp ý kiến giúp hoàn thiện luận án.
Xin cảm ơn bố mẹ, anh em, bạn bè luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận án
Nguyễn Bá Long
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình
ix
Trích yếu luận án
x
Thesis abstract
xii
PHẦN 1 MỞ ĐẨU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
Phạm vi nghiên cứu
3
1.4
Những đóng góp mới của đề tài
3
1.5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1
Cơ sở lí luận về đánh giá đất nông nghiệp
5
2.1.1.
Khái niệm về đất, đất đai và đánh giá đất đai
5
2.1.2
Đánh giá đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của FAO
9
2.1.3
Đánh giá đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
12
2.2
Những nghiên cứu về đánh giá đất đai
13
2.2.1
Nghiên cứu phục vụ quy hoạch sử dụng đất
13
2.2.2
Đánh giá đất thích ứng với biến đổi khí hậu
15
2.2.3
Đánh giá đất theo hướng quản lý tổng hợp vùng ven biển
19
2.2.4
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
19
2.3
Kết quả nghiên cứu sử dụng đất tại vùng nghiên cứu
24
2.4
Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững
26
2.4.1
Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững
26
2.4.2
Bảo tồn độ phì nhiêu và chống thoái hóa đất
29
2.4.3
Chiến lược bảo vệ đất lúa và chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp
30
2.4.4
Cơ sở pháp lí của công tác điều tra, đánh giá đất đai
31
iii
Một số nhận xét từ nghiên cứu tổng quan
32
PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
33
2.5
3.1
Địa điểm nghiên cứu
33
3.2
Thời gian nghiên cứu
33
3.3
Đối tượng nghiên cứu
33
3.4
Vật liệu nghiên cứu
33
3.5
Nội dung nghiên cứu
35
3.5.1
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tiên Lãng, thành phố
Hải Phòng
35
3.5.2
Đặc điểm đất huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
35
3.5.3
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
35
3.5.4
Đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
35
3.5.5
Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao và
bền vững
36
3.6
Phương pháp nghiên cứu
37
3.6.1
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
37
3.6.2
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
37
3.6.3
Phương pháp phân tích đất
37
3.6.4
Phương pháp phân loại đất theo FAO-UNESCO
39
3.6.5
Phương pháp đánh giá đất theo FAO
40
3.6.6
Phương pháp theo dõi mô hình sử dụng đất
42
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1
44
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tiên Lãng, thành phố
Hải Phòng
44
4.1.1
Điều kiện tự nhiên
44
4.1.2
Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội
47
4.2
Tính chất đất huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
52
4.2.1
Hệ thống phân loại đất
52
4.2.2
Đặc điểm và tính chất các loại đất vùng nghiên cứu
53
4.3
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn huyện
68
4.3.1
Hiện trạng và biến động đất đai huyện Tiên Lãng
68
4.3.2
Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
72
iv
4.4
Đánh giá thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất tại huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng
76
4.4.1
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện
76
4.4.2
Phân hạng thích hợp đất đai cho các kiểu sử dụng đất của huyện Tiên Lãng
89
4.4.3
Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất tại huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phòng
4.5
113
Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao và
bền vững
119
4.5.1
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững
119
4.5.2
Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền vững
133
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
138
5.1
Kết luận
138
5.2
Kiến nghị
139
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án
140
Tài liệu tham khảo
141
Phụ lục
147
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BĐKH
BVTV
Biến đổi khí hậu
Bảo vệ thực vật
CCNNN
Cây công nghiệp ngắn ngày
CS
Cộng sự
DT
Diện tích
DTĐT
Diện tích điều tra
DTTN
Diện tích tự nhiên
ĐVĐĐ
Đơn vị đất đai
FAO
Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization)
GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)
GO
Giá trị sản xuất (Gross Output)
GTNC
Giá trị ngày công
GTSX
Giá trị sản xuất
Ha
Héc ta
HSĐV
Hiệu suất đồng vốn
IC
Chi phí trung gian
LMU
Đơn vị đất đai (Land Mapping Units)
LUS
Hệ thống sử dụng đất (Land Use System)
LUT
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
MI
Thu nhập hỗn hợp (Mix Income)
NS
Năng suất
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
NXB
Nhà xuất bản
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TSMT
Tổng số muối tan
VA
Giá trị gia tăng (Value Added)
UBND
Ủy ban Nhân dân
USDA
Bộ Nông nghiệp Mỹ (United States Department of Agriculture)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
2.1
Chỉ dẫn địa lí sản phẩm Thuốc lào Tiên Lãng, Hải Phòng
26
4.1
Một số yếu tố khí hậu huyện Tiên Lãng giai đoạn 1996 – 2015
45
4.2
Lao động, nguồn lao động huyện Tiên Lãng
48
4.3
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Tiên Lãng
48
4.4
Giá trị sản xuất ngành nông – lâm nghiệp - thủy sản
50
4.5
Diện tích, năng suất các loại cây trồng giai đoạn 2011-2015
51
4.6
Một số tính chất phẫu diện đất TL160
61
4.7
Một số tính chất phẫu diện đất TL55
63
4.8
Một số tính chất phẫu diện đất TL145
66
4.9
Diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp năm 2015
69
4.10
Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tiên Lãng giai đoạn 2000- 2015
70
4.11
Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất
73
4.12
Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tại huyện Tiên Lãng năm 2013
75
4.13
Các loại đất dùng để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
77
4.14
Phân cấp địa hình tương đối
77
4.15
Phân cấp mức độ tưới
78
4.16
Phân cấp mức độ tiêu thoát nước
78
4.17
Phân cấp thành phần cơ giới
78
4.18
Phân cấp độ mặn
79
4.19
Phân cấp độ phì nhiêu đất
79
4.20
Đặc điểm và tính chất các đơn vị đất đai
82
4.21
Diện tích thích hợp theo xã của cây lúa nước
91
4.22
Diện tích thích hợp theo xã của cây ngô
92
4.23
Diện tích thích hợp theo xã của cây cải bắp
94
4.24
Diện tích thích hợp theo xã của cây cà chua
96
4.25
Diện tích thích hợp theo xã của cây khoai tây
98
4.26
Diện tích thích hợp theo xã của cây hành, tỏi
100
4.27
Diện tích thích hợp theo xã của cây dưa hấu
102
4.28
Diện tích thích hợp theo xã của cây khoai lang
103
vii
4.29
Diện tích thích hợp theo xã của cây đậu tương
105
4.30
Diện tích thích hợp theo xã của cây thuốc lào
107
4.31
Diện tích thích hợp theo xã của cây ớt
109
4.32
Diện tích thích hợp theo xã của cây lạc
110
4.33
Tổng hợp thích hợp đất đai của các cây trồng
111
4.34
Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa xuân (BC15) - lúa mùa (BT7) trong 3
năm 2012-2014
4.35
113
Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa xuân (Bắc thơm 7) - lúa mùa (Nếp cái
Hoa vàng) trong 3 năm 2012-2014
4.36
Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa xuân (M6) - lúa mùa (Khang dân đột
biến) và hành đông trong 3 năm 2012-2014
4.37
116
Hiệu quả kinh tế của mô hình thuốc lào xuân - lúa mùa (BC15) trong 3
năm 2012-2014
4.39
117
Hiệu quả kinh tế của mô hình thuốc lào xuân - lúa mùa (BC15) và ớt
đông trong 3 năm 2012-2014
4.40
115
Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa xuân (BC15) - lúa mùa (BC15) và
khoai tây trong 3 năm 2012-2014
4.38
114
118
Đề xuất cơ cấu các kiểu sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tiên Lãng
đến năm 2020
125
4.41
Đề xuất cơ cấu các cây trồng đến năm 2020
126
4.42
Đề xuất các kiểu sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tiên Lãng đến năm
2020 (đơn vị: ha)
127
4.43
Dự báo diện tích đất mặn tăng do bị xâm nhập mặn (biến đổi khí hậu)
130
4.44
Đề xuất cơ cấu các kiểu sử dụng đất của huyện Tiên Lãng đến năm 2020 (PA2)
130
4.45
So sánh cơ cấu cây trồng theo hai phương án sử dụng đất của huyện Tiên Lãng
131
4.46
Đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án sử dụng đất năm 2020 của
huyện Tiên Lãng
132
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
STT
Trang
2.1
Sơ đồ các bước chính trong đánh giá đất đai
11
4.1
Sơ đồ vị trí huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
44
4.2
Cảnh quan và hình thái phẫu diện TL160
60
4.3
Cảnh quan và hình thái phẫu diện TL55
62
4.4
Cảnh quan và hình thái phẫu diện TL145
65
4.5
Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
71
4.6
Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
88
4.7
Kiểu sử dụng đất lúa xuân-lúa mùa tại xã Cấp Tiến
90
4.8
Kiểu sử dụng đất 3 vụ dưa hấu tại xã Tiên Cường
101
4.9
Sơ đồ thích hợp đất đai huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
112
4.10
Mô hình: lúa xuân (bắc thơm) – Lúa mùa (nếp cái hoa vàng)
114
4.11
Mô hình: Lúa xuân (M6) – lúa mùa (khang dân đột biến) – hành đông
115
4.12
Mô hình: Thuốc lào xuân - Lúa mùa (BC15)
117
4.13
Sơ đồ định hướng sử dụng đất đến năm 2020 huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phòng
4.13
129
Sơ đồ định hướng sử dụng đất đến năm 2020 huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phòng
129
ix
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Bá Long
Tên luận án: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu
quả và bền vững cho huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 62 85 01 03
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được cơ sở khoa học và thực tiễn đánh giá đất nông nghiệp, đề xuất
được định hướng sử dụng đất và các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền
vững tại huyện Tiên Lãng, Thành phố Hải phòng.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập các tài liệu, số liệu đã công bố.
- Phương thu thập số liệu sơ cấp:
+ Điều tra khảo sát thực địa: khảo sát hiện trạng các loại hình sử dụng đất, phúc
tra lập bản đồ đất, mô tả phẫu diện và lấy mẫu phân tích đất.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn 300 hộ gia đình, cá nhân đại diện cho các
kiểu sử dụng đất ở các xã trong huyện.
- Phương pháp phân tích đất: Theo Viện Thổ nhưỡng – Nông hóa.
- Phương pháp phân loại đất: theo FAO-UNESCO
Ứng dụng hệ thống phân loại đất của FAO-UNESCO-WRB để xây dựng bản đồ
phân loại và hệ thống chú dẫn bản đồ đất.
- Phương pháp đánh giá đất theo FAO
+ Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Ứng dụng GIS chồng xếp các bản đồ đơn tính
(7 bản đồ đơn tính: loại đất, chế độ tưới, chế độ tiêu thoát, chế độ mặn, thành phần cơ
giới, độ phì, địa hình tương đối).
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất: Ứng dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường.
+ Phân hạng mức độ thích hợp đất đai: Theo phương pháp của FAO, cho điểm
từng chỉ tiêu đánh giá yếu tố chất lượng đất kết hợp yếu tố hạn chế.
+ Ứng dụng phần mềm GAMS phục vụ phân hạng thích hợp đất đai.
Trên cơ sở kết quả phân hạng thích hợp đất đai, dữ liệu tài nguyên (yếu tố đầu vào
của sản xuất), mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện, mục tiêu sử dụng đất.., ứng dụng
phần mềm GAMS phân hạng thích hợp đất đai và xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lí.
Kết quả chính và kết luận
1) Kết quả phân loại đất theo phương pháp của FAO-UNESCO, đất nông nghiệp
huyện Tiên Lãng được phân ra 2 nhóm chính. Nhóm đất phù sa có diện tích lớn đạt
9.689,48 ha, chiếm tới 96,60% DTĐT, phân bố ở hầu hết các xã, với 9 đơn vị đất, 21
đơn vị đất phụ. Nhóm đất cát diện tích là 340,42 ha, chiếm 3,40% DTĐT, có 1 đơn vị
đất và 2 đơn vị đất phụ. Các loại đất hầu hết đều có phản ứng từ trung tính đến chua
nhiều; dung tích hấp thu ở mức trung bình, độ no bazơ đạt mức thấp đến trung bình,
x
thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Hàm lượng cacbon hữu cơ và đạm tổng số
thường ở mức trung bình. Lân tổng số và lân dễ tiêu ở mức thấp đến trung bình, kali
tổng số và kali dễ tiêu đạt mức trung bình, ở một số xã ở mức thấp.
2) Bình quân đất nông nghiệp của huyện Tiên Lãng đạt mức khá cao (638
2
m /khẩu) so với các khu vực khác ở vùng đồng bằng Bắc bộ, đất lúa nước chiếm chủ
yếu (68,92%). Tuy nhiên, diện tích đất lúa có xu hướng giảm, trung bình mỗi năm giảm
30,4-45,92 ha do bị chuyển đổi sang đất ở và quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Toàn
huyện có 19 kiểu sử dụng đất với 12 cây trồng chiếm ưu thế, nhưng cơ cấu các kiểu sử
dụng đất chưa hợp lý. LUTs lúa xuân-lúa mùa có hiệu quả kinh tế thấp nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các kiểu sử dụng đất; các LUTs có cây khoai tây, thuốc
lào, rau vụ đông, dưa hấu, chuyên rau mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững nhưng
chưa được người dân và địa phương ưu tiên phát triển đúng mức. Việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng ở một số vùng chưa phù hợp do không dựa vào mức độ thích hợp đất đai nên
năng suất và hiệu quả sử dụng đất còn thấp.
3) Các yếu tố đơn tính lựa chọn cho đánh giá đất đai gồm: độ mặn, thành phần
cơ giới, địa hình tương đối, chế độ tưới, chế độ tiêu, chế độ mặn, độ phì nhiêu, từ đó xác
định được 61 đơn vị đất đai. Yếu tố hạn chế chính trong sử dụng đất của các đơn vị đất
đai là đất nhiễm mặn và nhiễm phèn, ngoài ra địa hình tương đối, chế độ tưới, pH đất
cũng ảnh hưởng đến mức độ thích hợp của các cây trồng lựa chọn.
4) Các cây trồng lựa chọn đều thích hợp với đất đai khu vực nghiên cứu, tỷ lệ
diện tích ở mức thích hợp cao (S1) của 12 cây trồng chiếm tới 47,14%. Đậu tương,
thuốc lào, khoai tây, lúa là những cây trồng có tỷ lệ diện tích thích hợp cao, chiếm nhiều
nhất (dao động 62,87-76,64% DTĐT) nên đây là những cây trồng có khả năng mở rộng
và phát triển thành vùng sản xuất tập trung; trong khi lạc, cà chua, cải bắp, ớt, khoai
lang có diện tích ở mức thích hợp cao, chiếm tỷ lệ thấp hơn (dao động 14,61-32,86%).
Xu hướng mở rộng diện tích cà chua, khoai lang, ớt, cải bắp, lạc của người dân trong
thời gian qua là không hợp lý.
5) Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến 2020 trên cơ sở phân hạng thích
hợp đất đai, mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương đảm bảo nâng tổng diện tích
gieo trồng lên 24.644,20 ha, hệ số sử dụng đất đạt 2,46 lần, tăng 0,2 lần so với hiện
trạng năm 2015; giá trị sản xuất nông nghiệp đến 2020 (lĩnh vực trồng trọt) đạt
2.333.083,26 triệu đồng/năm, cao hơn 0,64 lần so với năm 2015. Điều này chứng tỏ có
thể nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp nếu lựa chọn cơ cấu các kiểu sử dụng đất hợp
lý, hiệu quả, quy hoạch các vùng chuyên canh (quy mô diện tích trên 30 ha) có giá trị
hàng hóa cao như chuyên lúa, thuốc lào, khoai tây, ngô, dưa hấu, chuyên rau an toàn.
6) Giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững, thích ứng với những
biến đổi khí hậu và thay đổi xã hội ở huyện Tiên Lãng gồm việc quy hoạch vùng sản xuất
tập trung, đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi để đảm bảo cung cấp đủ nước chống hạn, tiêu
thoát khi lũ lụt, củng cố đê điều và bảo vệ rừng ngập mặn, cải tạo đất mặn, lựa chọn các cây
trồng chịu mặn, thích ứng cao để khắc phục các yếu tố hạn chế như nhiễm mặn, nhiễm
phèn, tiêu thoát nước chậm.
xi
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Ba Long
Thesis title: Research on current status and proposal for solutions to efficient and
sustainable use of agricultural land in Tien Lang district, Hai Phong city.
Major: Land management
Code: 62 85 01 03
Educationnal Organization: Vietnam National University of Agriculture.
Research Objectives
The research aims to supplement theoretical and scientific basis in agricultural
land evaluation; proposing orientation and solutions to effiecient and sustainable use of
agricultural land.
Materials and Methods
Main research contents include: soil properties of Tien Lang district, Hai Phong
city, use of agricultural land, evaluation of land suitability, proposal of orientation and
solution to efficient and sustainable agricultural land use.
Materials and methods:
- Method of secondary data collection
Collect existing documents and data.
- Method of primary data collection
+ Method of field survey: conduct survey on the current status of land use forms,
re-examinne land mapping, describe and collect samples for analysis.
+ Method of interview: interview 300 households and individuals representing
land use types in communes of the district.
- Method of soil analysis
Apply soil analysis guidelines of Soils and Fertilizers Research Institue.
- Method of FAO-UNESCO soil classification
Apply FAO-UNESCO-WRB soil classification system to develop classification
map and system of land map legends.
- Method of FAO land evaluation
+ Method of land unit mapping development: apply GIS to overlay thematic
maps (7 thematic maps: land type, irrigation regime and drainage regime, salinity
regime, soil texture, fertility, relative topography).
+ Method of land use efficiency evaluation: evaluate land use efficiency with
social, economic and environmental indicators.
+ Method of land suitability classification: apply the FAO method by scoring
each indicator, factor of land quality evaluation in combination with limiting factor.
+ Application of GAMS software for land suitability classification.
Based on the results of land suitability classification and resource data (input
factors of production), and socio-economic objectives of the district, the dissertation
identifies land use objectives. Apply GAMS software to conduct land suitability
classification and determine rational land use type structure.
Main findings and conclusions
1) Based on soil classification results obtained by applying FAO-UNESCO method,
agricultural land of Tien Lang district was divided into two major soil groups. Alluvial soil
group covering an area of 9689.4 hectares, accounting for 96.6% of crop land area,
xii
distributed in all communes with nine land units, 21 land sub-units; and sandy soil group
covering an area of 340.42 hectares, accounting for 3.4% of crop land with 1 land unit and
2 land sub-units. Most of soil types have sour to less sour reactions. Soil absorption capacity
is of average level, and soil base saturation is from low to moderate levels. The content of
soil organic carbon and total soil nitrogen is at average level. Total phosphorus and
degradable phosphorus of soil types are from low to moderate levels while total potassium
and degradable potassium of these soils are at average level.
2) On average, agricultural land of Tien Lang district is at quite high level (638
2
m /person), paddy rice land occupies a large proportion (67.61%). However, rice land
area tends to be reduced which is from 30.4 to 45.92 ha per year due to land use change
for New Rural Program. There are 19 landuse types with 12 major crops distributed in
the whole district, but the structure of these land use types is not quite appropriate. Of
which, LUT named 'Spring rice – Autumn rice' get low economic value but still
occupies a larger area than others; the rest LUTs with potato, tobaco, vegetables, water
melon which get high economic value and sustainability, but least interested to be
developed by farmers. The tranformation between crops of farmers is not quite suitable
in the whole district because of non-matching between crops and soils, leading to low
yield and least efficiency of landuse.
3) Based on single factor used to evaluate land such as soil type, soil texture,
relative topography, irrigation, drainage, saline, soil fertile, the study clarifies 61 land
mapping units. The main limitation of these land units is saline invasion and alum
invasion, besides, the terrane, irrigation, and pH also affect the suitability of crops.
4) All crops chosen are suitable to soil types in the study area, of which land
area with high suitability with 12 crops is 47.14% of total area. Soy bean, tobaco,
potato, rice are crops with high suitability of large area (from 62.87 to 67.64% land
area), thus these crops are appropriate to expand the growing production area for cash;
while peanut, tomato, cabbage, chili, sweet potato with high suitability occupying less
land area (from 14.61 to 32.86%). The increasing land area for growing peanut, tomato,
cabbage, chili, sweet potato of farmers is unsuitable.
5) The orientation of agricultural land use to 2020, based on land suitability
classification and the objectives of socail-economic development of the district, is to
ensure growing crops on 24644.2 ha with land use rate of 2.46 times, which is 0.2 times
higher than in 2015; orientated agriculture gross product to 2020 is 2,333,083,26 million
VND per year, 0,64 times higher than 2015. This indicates that it is possible to increase
the value of agriculture production if the land use types are selected effectively, suitably
and accompanied by establishing appropriate plans of agricultural specialized areas
(with a scale of 30 hectares or more) having high commercial values such as specialized
growing areas of rice, pipe tobaco, potato, corn, water melon, organic vegetables.
6) Solusion to use agricultural land in a manner of efficiency, sustainability,
adaptation with climate change and changes of the district's social-economic includes
planning the intensive agriculture zones, investing to build irrigation systems to ensure
adequate water supply in drought season, drain flood water in combiation with building
dykes and protecting mangrove forest for salinity intrusion prevention, land improvement,
selection of salt-tolerant and highly compatible crops and overcoming of limiting factors
such as salinity, alum comtamniation and moderate, slow water drainage.
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là nguồn tài nguyên quốc
gia vô cùng quí giá, là nơi cung cấp các nguồn lương thực, thực phẩm và các sản
phẩm tiêu dùng thiết yếu khác cho con người. Mặc dù, ngành nông nghiệp đóng
góp không lớn cho giá trị sản xuất như các ngành khác, nhưng với điều kiện một
nước đang phát triển như Việt Nam thì sản xuất nông nghiệp luôn đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế ở giai đoạn hiện nay.
Việt Nam từ nước thiếu gạo, đến nay đã đứng thứ nhất nhì thế giới về xuất
khẩu gạo. Tuy nhiên, đất nông nghiệp có hạn, trong khi xu hướng ngày càng bị thu
hẹp do áp lực chuyển mục đích sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới. Cho nên, việc
nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững là rất cần thiết.
Trong những năm qua, nhiều địa phương đã áp dụng phương pháp của
FAO (Food and Agriculture Organization) để tiến hành đánh giá tài nguyên đất
và khả năng sử dụng đất đai, phục vụ quy hoạch đất đai. Qua đó, đã đóng góp
tích cực cho công tác xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, sản xuất theo hướng tập trung, hàng hóa và tái cơ cấu ngành nông
nghiệp. Tuy nhiên, do chưa quan tâm đầy đủ đến các yếu tố ảnh hưởng đến kinh
tế - xã hội và môi trường, phương pháp phân tích chưa mang tính hệ thống giữa
đất, đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất, nên chưa đề xuất được những mô
hình bền vững và thích ứng với những biến đổi khí hậu ngày càng khắc nghiệt và
diễn biến phức tạp, chưa dự báo được diễn biến của thị trường... Vì thế, chúng ta
chưa khai thác hết được tiềm năng và sức sản xuất của đất, phương án quy hoạch
thiếu khả thi và kém hiệu quả.
Huyện Tiên Lãng nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, giáp vịnh
Bắc bộ và có ranh giới tự nhiên là Sông Vân Úc (phía Bắc) và sông Thái Bình
(phía Nam). Toàn huyện rộng 189 km², địa hình bị chia cắt bởi sông đào Kinh Khê
do người Pháp xây dựng năm 1936, địa hình cao thấp không đều, đất đai chua
mặn, cách xa trung tâm thành phố, giao thông không thuận lợi đã tạo ra những yếu
tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của huyện.
Mặt dù, sản xuất nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng
1
hóa, một số sản phẩm đã hình thành các vùng sản xuất có quy mô nhỏ như cà
chua, thuốc lào, lúa, khoai tây. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp nơi đây đang
đứng trước những khó khăn, thách thức nghiêm trọng. Mỗi năm có hàng chục ha
đất nông nghiệp bị xâm mặn; rừng ngặp mặn ven biển bị chuyển đổi sang nuôi
trồng thuỷ sản tràn lan làm mất khả năng phòng hộ dẫn đến xói lở bờ biến, phá
huỷ hệ thống đê điều và làm cho tình trạng xâm mặn gia tăng nhanh hơn, gây áp
lực lên đất sản xuất nông nghiệp, nhất là đất lúa vì an ninh lương thực khu vực và
quốc gia. Có thể nói, sử dụng đất không hiệu quả và bền vững không chỉ làm
thay đổi tính chất đất, quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng mà
còn làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất ở khu vực. Nhiều
loại hình sử dụng đất có thể bị thay thế do khả năng thích ứng kém, như khả năng
chịu úng, chịu mặn và chịu hạn kém, không tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung để thành thương hiệu.
Hơn nữa, công tác quản lý đất nông nghiệp còn nhiều bất cập. Đất nông
nghiệp xu hướng giảm nhanh do chuyển đổi trái phép sang mục đích khác, cùng
với tình trạng tự chuyển đổi đất đai và cơ cấu cây trồng không theo quy hoạch và
không phù hợp với tiềm năng và mức độ thích hợp của đất. Trong khi diễn biến
thị trường nông sản liên tục biến động làm người dân thường xuyên phải thay đổi
cơ cấu cây trồng để thích ứng, phá vỡ định hướng quy hoạch nông nghiệp và phát
triển kinh tế-xã hội của huyện và xã. Điều này gây khó khăn rất lớn cho công tác
quản lý sử dụng đất, đặt ra câu hỏi là “hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp hợp lí
chưa? Có thể gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu
cây trồng và cải tạo đất dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai, ứng dụng
toán tối ưu trong sử dụng đất được không?”.
Từ thực tiến trên, việc nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp hiệu quả và bền vững trên quan điểm sinh thái nhằm lựa chọn các hệ
thống sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, thích hợp với đất đai là cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng được cơ sở khoa học và thực tiễn đánh giá đất nông nghiệp, đề
xuất được các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững tại huyện
Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng;
- Phân tích, đánh giá, lựa chọn được các loại hình sử dụng đất thích hợp,
hiệu quả và bền vững cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Tiên Lãng, thành phố
Hải Phòng;
- Đề xuất được định hướng sử dụng đất và giải pháp góp phần sử dụng đất
nông nghiệp hiệu quả và bền vững trên quan điểm sinh thái tại huyện Tiên Lãng,
thành phố Hải Phòng.
1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng còn thấp và cơ cấu chưa hợp lí;
- Có thể gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu
cây trồng/các kiểu sử đụng đất theo hướng tập trung dựa trên cơ sở phân hạng thích
hợp đất đai.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi
điều tra 10.030,34 ha (gồm đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác và
diện tích đất chưa sử dụng) thuộc địa giới hành chính huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phòng. Diện tích đất rừng ngập mặn, diện tích đất NTTS trong và ngoài
đê không được điều tra, nghiên cứu nên không đề xuất chuyển đổi cơ cấu các
kiểu sử dụng đất này.
- Phạm vi thời gian: các nội dung nghiên cứu được tập trung chủ yếu trong
gian đoạn 2010-2015.
- Giới hạn nội dung định hướng sử dụng đất: do hạn chế về thời gian và
điều kiện nghiên cứu của nghiên cứu sinh, trong phương án đề xuất thay đổi sử
dụng đất theo kịch bản biến đổi khí hậu đến 2020 của Bộ TNMT chỉ dựa vào kết
quả dự tính mực nước biển dâng mà chưa đề cập đến sự thay đổi độ mặn của đất
ảnh hưởng về sau.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Luận án đã bổ sung cơ sở lí luận trong đánh giá đất đai thông qua việc
lồng ghép đánh giá đất, phân tích hệ thống cây trồng, đánh giá thực trạng tiềm
năng đất đai kết hợp với phần mầm GAMS giải bài toán tối ưu đa mục tiêu xác
3
định các kiểu sử dụng đất thích hợp, hiệu quả và bền vững cho huyện Tiên Lãng,
thành phố Hải Phòng có tính đến biến đổi khí hậu.
- Luận án đã phân tích và đề xuất cơ cấu các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp hiệu quả và bền vững đến năm 2020 cho huyện Tiên Lãng, thành phố Hải
Phòng, góp phần nâng cao thu nhập của người dân vùng đồng bằng ven biển Bắc
bộ.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đã bổ sung cơ sở khoa học đánh giá thích hợp đất đai cho vùng
ven biển phía Bắc Việt Nam để đề xuất được các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp hợp lí, hiệu quả và bền vững.
- Bổ sung cơ sở lý luận về sử dụng đất hiệu quả và bền vững, thích ứng
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thích hợp, có hiệu
quả kinh tế cao đáp ứng yêu cầu của thị trường, tăng thu nhập cho người dân và
đề xuất định hướng sử dụng đất tới năm 2020 tại huyện Tiên Lãng, thành phố
Hải Phòng.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả và bền vững cho các loại
hình sử dụng đất, thích ứng với những biến đổi của tự nhiên và xã hội.
- Kết quả nghiên cứu là tư liệu tham khảo cho địa phương trong việc chỉ dẫn
chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng như công tác thẩm định quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện và khoanh vùng, cắm mốc đất lúa.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1.. Khái niệm về đất, đất đai và đánh giá đất đai
Theo Docuchaev thì đất (soil) là một thể tự nhiên hoàn toàn độc lập, có
quá trình phát sinh, phát triển và được hình thành do tác động tổng hợp của 5
nhân tố là đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và thời gian (dẫn theo Đỗ Nguyên
Hải và Hoàng Văn Mùa, 2007). Đất là vật thể sống của hệ sinh thái trái đất, là
thực thể tự nhiên cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng (Miller
and Gardiner, 2001). Theo Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (2012) thì đất
(soil) là tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm nhờ cây trồng.
Cho nên không phải toàn bộ lớp phủ trái đất đều là đất. Những chỗ không phải là
đất là những khu vực có các tầng đất mà cây trồng không thể sinh trưởng, phát
triển được như vùng bắc cực, vùng sa mạc cát, vùng núi đá, vùng biển... Đất hình
thành trong những điều kiện với các yếu tố hình thành khác nhau có những đặc
tính và tính chất khác nhau. Trên cơ sở đó phân loại đất cũng dựa vào đặc tính,
tính chất đất để phân chia thành các loại khác nhau. Đó chính là một trong những
cơ sở khoa học về nguồn gốc của đất trong đánh giá mức độ thích hợp đất đai
(USDA, 1994).
Tuy nhiên, đất đai (land) trong đánh giá đất theo FAO gồm yếu tố thổ
nhưỡng (soil) và các đặc tính tự nhiên của bề mặt như địa hình, địa mạo, địa chất,
khí hậu, thủy văn, sông ngòi và các hoạt động của con người (FAO, 1976) ở
chừng mực mà ảnh hưởng của những thuộc tính này có ý nghĩa với việc sử dụng
vùng đất đó trong hiện tại và tương lai (Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam,
2012). Theo học thuyết sinh thái cảnh quan (Landscape Ecology) đất đai được
coi là vật mang (Carrier) của hệ sinh thái (Ecosystems) gồm các thành phần liên
kết, phụ thuộc vào nhau giữa sinh vật và môi trường (Lê Thái Bạt và cs., 2015).
Đặc điểm của đất đai được sử dụng trong đánh giá phân hạng đất là những
tính chất có thể đo lường hoặc ước lượng được. Có rất nhiều đặt điểm nhưng thường
thì chỉ lựa chọn ra những đặc điểm chính có tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới sử
dụng đất ở vùng nghiên cứu. Trong đánh giá đất đai, thổ nhưỡng là phần đặc biệt
quan trọng, ngoài ra còn bao hàm các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội khác. Đánh
giá phân hạng đất không chỉ là vấn đề khoa học mà còn là vấn đề kinh tế, kỹ thuật
nữa, vì vậy cần có sự kết hợp liên ngành (Tôn Thất Chiểu và cs., 1999).
5
Năm 1968, tại Hội nghị chuyên đề về đánh giá đất đai tại Canbera, khái
niệm đánh giá đất đai được đưa ra dựa trên ý kiến của Stewart như sau: “Đánh giá
đất đai là sự đánh giá khả năng thích hợp của chúng đối với việc sử dụng của con
người trong nông, lâm nghiệp, thiết kế thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất...”. Có thể
nói cách khác: “Đánh giá đất đai nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin về
thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất, làm căn cứ để đưa ra quyết định sử
dụng và quản lý đất đai” (Tôn Thất Chiểu và cs., 1999).
Theo FAO (1976), đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những
tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất mà loại hình sử
dụng yêu cầu phải có. Thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi trong “Khung công
việc đánh giá đất đai” (Framework for Land Evaluation) của FAO năm 1976.
Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình (2000) cho rằng, đánh giá đất là quá
trình xác định tiềm năng của đất thích ứng với một hoặc một số kiểu sử dụng đất
khác nhau cần lựa chọn. Theo tác giả thì thuật ngữ đánh giá đất có hai khái niệm
chính là đánh giá tiềm năng của đất đai (Land capability) và đánh giá mức độ
thích hợp của đất đai (Land suitability). Thuật ngữ đánh giá mức độ thích hợp
cũng được tác giả hiểu như khái niệm của FAO (1976).
Như vậy, đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao
gồm cả không gian và thời gian, tự nhiên và kinh tế, xã hội. Các yếu tố dùng
trong đánh giá đất đai của FAO là những tính chất đất có thể đo lường hoặc ước
lượng được (FAO, 1976).
Trên cơ sở những thành tựu mà ngành khoa học đất đã đạt được, công tác
đánh giá đất đai đã và đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm và chuyển
hướng từ nghiên cứu cơ bản sang nghiên cứu ứng dụng, gắn chặt với thực tiễn
nhằm đáp ứng những đòi hỏi hay những vấn đề mà cuộc sống đang gặp phải.
Việc đánh giá đất đai đã dần dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành
(tự nhiên - kinh tế - xã hội) mang tính hệ thống, kết hợp các kiến thức khoa học
về tài nguyên và sử dụng đất.
Theo Nguyễn Khang, Tôn Thất Chiểu và Lê Thái Bạt (2000) thì quan
điểm và nội dung nghiên cứu đánh giá đất đai của một số nước trên thế giới như
sau:
- Ở Liên Xô cũ đánh giá đất đai theo 2 hướng chung và riêng (sử dụng
hiệu suất cây trồng là ngũ cốc hay cây họ đậu). Đơn vị đánh giá đất đai là các
6
“chủng đất” quy định theo các đặc điểm như đất có tưới, đất được tiêu úng, đất
trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ... Chỉ tiêu đánh giá là năng suất, giá thành sản
phẩm (rúp/ha), mức hoàn vốn, lãi thuần....
- Ở Hoa Kỳ: ứng dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
+ Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm
tiêu chuẩn và chú ý việc phân hạng đất đai cho từng cây trồng chính.
+ Phương pháp yếu tố thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh,
lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các loại đất khác.
Đánh giá đất theo cách cho điểm các chỉ tiêu (từ 1 – 100 điểm), thông qua
việc so sánh tương đối hoặc tính tương quan với một loại cây chuẩn, thường là
“cây lúa”.
- Ở các nước châu Âu khác: đánh giá đất phổ biến theo 2 hướng là
nghiên cứu các yếu tố tự nhiên để xác định tiềm năng sản xuất của đất (phân
hạng định tính) và nghiên cứu các yếu tố kinh tế - xã hội nhằm phân loại sức sản
xuất thực tế của đất đai (phân hạng định lượng). Thông thường so sánh bằng cách
tính điểm hoặc tính %.
- Ở Ấn Độ: thường áp dụng phương pháp tham số, biểu thị mối quan hệ
của các yếu tố dưới dạng phương trình toán học.
Y = F1(A) x F2(B) x F3(C) x F4(X)
Trong đó:
Y - Biểu thị sức sản xuất của đất.
A - Độ dày và đặc tính tầng đất.
B - Thành phần cơ giới lớp đất mặt.
C - Độ dốc.
X - Các yếu tố biến động khác (như tưới, tiêu, độ chua, hàm lượng
dinh dưỡng, độ xói mòn).
Kết quả phân hạng đất được thể hiện bằng tỷ lệ (%) hoặc cho điểm, được
chia thành 6 nhóm:
- Nhóm thượng hảo hạng: Đất đạt tỷ lệ 80-100%, có thể trồng bất kỳ loại
cây gì cũng cho năng suất cao.
- Nhóm tốt: đất đạt tỷ lệ 60-79%, có thể trồng bất kỳ cây gì nhưng cho
năng suất thấp hơn.
7
- Bốn nhóm còn lại là nhóm trung bình, nhóm nghèo, nhóm rất nghèo và
nhóm không thể dùng vào sản xuất nông nghiệp.
- Ở châu Phi: người ta cũng áp dụng phương pháp tham số trong đánh giá
đất đai, nhưng có tính đến sự phụ thuộc vào các đặc điểm của đất như: phẫu diện
đất, tầng đất chặt trong phẫu diện, màu sắc và điều kiện thoát nước, độ chua và
độ no bazơ, tầng mùn... Tất cả những đặc tính trên được thể hiện bằng tham số
của các biến trong phương trình toán học, hàm số là sức sản xuất của đất đai.
Đánh giá đất đai là môn khoa học ra đời khá sớm và trở thành phương
pháp quan trọng trong đánh giá tài nguyên thiên nhiên và quy hoạch sử dụng đất.
Công tác đánh giá đất đai có vai trò rất lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất bền
vững và trở thành công cụ cần thiết cho việc quy hoạch, bố trí sử dụng đất. Các
phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới có những ưu điểm và hạn chế riêng.
Ưu điểm chung của các phương pháp đánh giá đất là đều xác định đối tượng
đánh giá bao gồm toàn bộ quỹ đất của vùng lãnh thổ nghiên cứu. Mục đích chung
của các phương pháp đánh giá đất đều nhằm phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất
thích hợp, hiệu quả và lâu bền.
Đánh giá đất đai gắn với mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Khi nghiên cứu, các phương pháp đều dựa
vào các thông tin liên quan đến thổ nhưỡng, môi trường đất và kỹ thuật thâm
canh, cải tạo đất, nâng cao năng suất. Mục đích cuối cùng nhằm giúp các nhà
quản lý đưa ra quyết định sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
Việc nhấn mạnh những yếu tố hạn chế bất lợi của đất và xác định các biện
pháp bảo vệ đất trong phương pháp đánh giá đất của Mỹ có ý nghĩa to lớn trong
việc bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng đất bền vững.
Tuy nhiên, các phương pháp đánh giá đất nhìn chung chưa khắc phục
được yếu tố chủ quan. Phương pháp đánh giá đất của Mỹ và Liên Xô (cũ) đều
thiếu những giới hạn giá trị cho các chỉ tiêu phân loại sử dụng riêng, điều này sẽ
không tránh khỏi ý thức chủ quan. Các phương pháp đánh giá đất của Canada,
Bungari, Ấn Độ đưa ra kết quả đánh giá bằng cách cho điểm cũng sẽ không tránh
khỏi ý thức chủ quan trong quá trình cho điểm.
Mặt khác, một số phương pháp đánh giá đất dựa chủ yếu vào khả năng
thích hợp về các điều kiện tự nhiên của loại hình sử dụng, mà ít quan tâm đến
yếu tố kinh tế - xã hội. Điều đó dẫn đến kết quả đánh giá đất có thể không phù
hợp với vùng nghiên cứu.
8
Việc chỉ đánh giá chung đối với các loại hình sử dụng đất mà chưa có những
chỉ dẫn thích hợp cho những cây trồng riêng trong sản xuất dẫn đến khó khăn khi
vận dụng đánh giá đất ở mức độ chi tiết đối với cây trồng. Bởi lẽ, trong cùng một
loại hình sử dụng đất một số yếu tố được xác định là hạn chế, không thích hợp cho
loại cây trồng này, song không phải là yếu tố hạn chế của cây trồng khác.
2.1.2. Đánh giá đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của FAO
Để tổng hợp các phương pháp đánh giá đất của các nước nhằm xây dựng
một cẩm nang đánh giá chung phục vụ quy hoạch sử dụng đất, Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO) tập hợp các nhà khoa học đất và các chuyên gia nông
nghiệp xây dựng “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO, 1976). Tài liệu này đã được
nhiều nước trên thế giới quan tâm vận dụng vào công tác đánh giá đất của mình và
công nhận là phương tiện tốt nhất trong đánh giá đất sản xuất nông lâm nghiệp.
Tuy nhiên, đề cương và các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất đai của FAO
chỉ mang tính khái quát. Toàn bộ các nguyên tắc, nội dung cũng như quy trình
các bước tiến hành đánh giá đất đai chỉ giúp các nhà khoa học đất ở các nước
tham khảo. Tuỳ từng điều kiện sinh thái và tập quán sản xuất của mỗi nước mà
vận dụng cho phù hợp.
Hàng loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất đai cho các đối tượng cụ thể
được ban hành như:
- Đánh giá đất đai cho nông nghiệp nhờ mưa (FAO, 1983);
- Đánh giá đất đai cho lâm nghiệp (FAO, 1984);
- Đánh giá đất đai cho nông nghiệp có tưới (FAO, 1985);
- Đánh giá đất đai cho đồng cỏ quảng canh (FAO, 1987);
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng
đất (FAO, 1994).
Quy hoạch sử dụng đất là công cụ có tính hệ thống liên quan tới việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững. Từ mâu thuẫn giữa tăng
trưởng dân số, gia tăng nhu cầu với sự hữu hạn của tài nguyên đất, việc sử dụng
và thoái hóa đất…đặt ra yêu cầu cho quy hoạch sử dụng đất phải lựa chọn các
kiểu sử dụng thích hợp nhất, đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng vẫn đảm bảo cho
tương lai. Quy hoạch sử dụng đất là quá trình lựa chọn quyết định sử dụng đất để
đạt lợi ích cao nhất (Petermann and Geuder, 1996).
9
Các nguyên tắc đánh giá đất của FAO (1976) là:
1. Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại
hình sử dụng đất (LUT) cụ thể.
2. Việc đánh giá yêu cầu phải có sự so sánh giữa lợi nhuận và đầu tư cần
thiết (phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, máy móc…) trên các loại đất.
3. Việc đánh giá yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp, nghĩa là phải có sự
phối hợp tham gia liên ngành nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học.
4. Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
từng vùng.
5. Khả năng thích hợp đất đai phải dựa trên cơ sở phát triển bền vững.
6. Đánh giá đất đai phải so sánh với nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau.
Trần Anh Tuấn (2014) đã áp dụng nguyên tắc đánh giá mức độ thích hợp
đất đai cho từng LUT cụ thể theo hướng dẫn của FAO khi nghiên cứu phân hạng
thích hợp đất đai và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho các vùng sản
xuất. Tuy nhiên, qua quá trình triển khai các dự án trong thực tế, đặc biệt khi ứng
dụng toán tối ưu trong quy hoạch sử dụng đất thì có nhiều điểm bất hợp lí. Ví dụ,
một loại cây trồng trong LUT thích hợp kém hoặc không thích hợp sẽ kéo theo
LUT cũng thích hợp kém và có thể dẫn đến quyết định loại bỏ LUT đó, kéo theo
một số cây trồng khác thích hợp cao lại không được lựa chọn.
Mặt khác, việc đánh giá thích hợp theo LUT sẽ phải xác định các LUT
ban đầu, trong đó số LUT được lựa chọn tối đa bằng số LUT đưa vào. Hiện nay
nhiều dự án phân hạng thích hợp đất đai đã đánh giá theo từng cây trồng, sau đó
căn cứ vào khả năng thích hợp của cây trồng theo điều kiện khí hậu (lịch mùa vụ)
và công thức luân canh để xác định các LUT tiềm năng. Một số cây trồng trong
LUT tiềm nămg thích hợp kém sẽ được thay thế bằng cây trồng khác. Theo cách
này, việc đánh giá phân hạng đất vẫn lựa chọn được các LUT thích hợp theo
nguyên tắc của FAO (1976).
Quy trình đánh giá đất của FAO (1993) gồm 9 bước, kết quả đánh giá đất
là cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch sử dụng đất.
10