Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu các giải pháp sử dụng hợp lý và hiệu quả đất nông nghiệp cho huyện tiên lãng, thành phố hải phòng (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.25 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN BÁ LONG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG
CHO HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 62 85 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2016


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM
2. PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỌC
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN VĂN TUẤN
Trường Đại học Khoa học tự nhiên

Phản biện 3: PGS.TS. LÊ THÁI BẠT


Hội Khoa học đất Việt Nam

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, là nơi cung
cấp các nguồn lương thực, thực phẩm và các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu khác cho
con người. Việt Nam từ nước thiếu gạo, đến nay đã đứng thứ nhất nhì thế giới về
xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, đất nông nghiệp có hạn, trong khi xu hướng ngày càng bị
thu hẹp do áp lực phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã
hội. Việc sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý và hiệu quả do chưa có quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp dựa trên kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai.
Huyện Tiên Lãng nằm ở phía Tây nam thành phố Hải Phòng, bao gồm thị trấn
Tiên Lãng và 22 xã, diện tích tự nhiên là 19.336,85ha, dân số năm 2015 là 153.275
người. Với địa hình cao thấp không đều, xung quanh sông và biển bao bọc, đất đai
chua mặn. Để phát triển kinh tế, huyện Tiên Lãng cũng đang từng bước chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, tăng tỷ trọng các loại cây có giá trị kinh tế cao, phục vụ xuất khẩu.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của huyện đứng trước những khó khăn,
thách thức nghiêm trọng do suy giảm đất lúa, đất đai bị xâm nhập mặn, chuyển đổi
các kiểu sử dụng đất thiếu tính định hướng và cơ sở khoa học làm hạn chế tiềm
năng đất đai và tính bền vững trong sử dụng đất. Vậy làm thế nào để nâng cao giá
trị và hiệu quả sử dụng đất theo hướng sản xuất tập trung, hàng hóa, có khả năng
thích ứng được với những biến đổi của tự nhiên và xã hội? Xuất phát từ những vấn
đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài là rất cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng được cơ sở khoa học và thực tiễn đánh giá đất nông nghiệp, đề xuất
được các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững tại huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải phòng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng;
- Phân tích, đánh giá, lựa chọn được các loại hình sử dụng đất thích hợp, hiệu
quả và bền vững cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng;
- Đề xuất được định hướng sử dụng đất và giải pháp góp phần sử dụng đất
nông nghiệp hiệu quả và bền vững trên quan điểm sinh thái tại huyện Tiên Lãng,
thành phố Hải Phòng.
1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tiên
1


Lãng, thành phố Hải Phòng còn thấp và cơ cấu chưa hợp lí;
- Có thể gia tăng GTSX nông nghiệp trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu cây trồng/các
kiểu sử dụng đất theo hướng tập trung dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Phạm vi không gian: nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi
điều tra 10.030,34 ha (gồm đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác và diện
tích đất chưa sử dụng) thuộc địa giới hành chính huyện Tiên Lãng, thành phố Hải
Phòng. Diện tích đất rừng ngập mặn và diện tích đất NTTS trong và ngoài đê
không được điều tra, nghiên cứu nên không đề xuất chuyển đổi cơ cấu các kiểu sử
dụng đất này.
- Phạm vi thời gian: các nội dung nghiên cứu được tập trung chủ yếu trong
gian đoạn 2010-2015.
- Giới hạn nội dung định hướng sử dụng đất: do hạn chế về thời gian và điều
kiện nghiên cứu của NCS, trong phương án đề xuất thay đổi sử dụng đất theo kịch
bản biến đổi khí hậu đến 2020 của Bộ TNMT chỉ dựa vào kết quả dự tính mực
nước biển dâng mà chưa đề cập đến sự thay đổi độ mặn của đất ảnh hưởng về sau.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã bổ sung cơ sở lí luận trong đánh giá đất đai thông qua việc lồng
ghép đánh giá đất, phân tích hệ thống cây trồng, đánh giá thực trạng tiềm năng đất đai
kết hợp với phần mềm GAMS giải bài toán tối ưu đa mục tiêu xác định các kiểu sử
dụng đất thích hợp, hiệu quả và bền vững cho huyện Tiên Lãng, thành phố Hải
Phòng có tính đến biến đổi khí hậu.
- Luận án đã phân tích và đề xuất cơ cấu các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp hiệu quả và bền vững đến năm 2020 cho huyện Tiên Lãng, thành phố Hải
Phòng, góp phần nâng cao thu nhập của người dân vùng đồng bằng ven biển Bắc bộ.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đã bổ sung cơ sở khoa học đánh giá thích hợp đất đai cho vùng ven
biển phía Bắc Việt Nam để đề xuất được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hợp
lí, hiệu quả và bền vững.
- Bổ sung cơ sở lý luận về sử dụng đất hiệu quả và bền vững, thích ứng với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Xác định được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thích hợp, có hiệu quả
kinh tế cao đáp ứng yêu cầu của thị trường, tăng thu nhập cho người dân và đề xuất
định hướng sử dụng đất tới năm 2020 tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả và bền vững cho các loại
2


hình sử dụng đất, thích ứng với những biến đổi của tự nhiên và xã hội.
- Kết quả nghiên cứu là tư liệu tham khảo cho địa phương trong việc chỉ dẫn
chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng như công tác thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện và khoanh vùng, cắm mốc đất lúa.

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Đất (soil) là một thể tự nhiên hoàn toàn độc lập, có quá trình phát sinh, phát
triển và được hình thành do tác động tổng hợp của 5 nhân tố đá mẹ, khí hậu, sinh
vật, địa hình, thời gian (dẫn theo Đỗ Nguyên Hải và Hoàng Văn Mùa, 2007). Đất
là vật thể sống của hệ sinh thái trái đất, là thực thể tự nhiên cần thiết cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng (Miller and Gardiner, 2001).
Theo FAO (1976) thì đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những
tính chất vốn có của vạt đất/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà
loại sử dụng yêu cầu phải có (FAO, 1976).
2.2. NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Các nghiên cứu về đánh giá đất trên thế giới và Việt Nam đi theo hướng sau:
- Phục vụ quy hoạch sử dụng đất;
- Thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Quản lý tổng hợp vùng ven biển;
- Sinh thái và phát triển bền vững.
FAO (1994) khi hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất cũng chỉ rõ việc cần thiết
phải xác định các nhu cầu thay đổi sử dụng đất, mục tiêu phát triển theo từng cấp

độ (quốc gia, vùng, địa phương). Sau đó kết hợp với việc phân tích tổng thể kinh
tế-xã hội, phân tích hệ thống trang trại, đánh giá đất để lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và xây dựng các chương trình, dự án, cũng như khuyến nghị chính sách.
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VÙNG NGHIÊN CỨU
Hồ Quang Đức và Nguyễn Văn Đạo (2012) đã nghiên cứu sự hình thành, đặc
điểm, tính chất đất mặn và biến động đất mặn cũng như đánh giá hiệu quả một số
kiểu sử dụng đất mặn khu vực ven biển vùng đồng bằng sông Hồng. Nguyễn
Quang Xuân (2009) đã nghiên cứu về chỉ dẫn địa lí Thuốc Lào huyện Tiên Lãng,
xác định các vùng trồng thuốc lào với diện tích 1.500ha. Tác giả tìm ra được mối
quan hệ giữa tính chất đặc thù của Thuốc lào (hàm lượng nicotin) với một số chỉ
tiêu tính chất đất như chân đất có hàm lượng mùn và hàm lượng đạm (%) trong đất
càng cao thì hàm lượng nicotin càng cao. Đất có tỷ lệ (%) cấp hạt lớn hơn 0,02mm
càng lớn thì độ dịu nóng càng nhỏ, thuốc càng nóng. Địa hình tương đối càng thấp
trũng thì hàm lượng nicotin lại càng cao. Các vùng trồng thuốc lào nổi tiếng trong
3


dân gian trước đây (thuốc lào tiến vua) ở chân đất cao, thành phần cơ giới nhẹ và
trung bình thì chất lượng thuốc không ngon bằng các chân đất trũng thấp.
2.4. QUAN ĐIỂM VÀ CĂN CỨ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ,
HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả và bền vững;
- Bảo tồn độ phì nhiêu của đất và chống thoái hóa đất;
- Chiến lược bảo tồn đất lúa và chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp;
- Cơ sở pháp lí của công tác điều tra, đánh giá đất đai.
2.5. MỘT SỐ NHẬN XÉT TỪ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
- Hiệu quả kinh tế sử dụng đất cần được đánh giá trên cả 3 khía cạnh kinh tế, xã
hội và môi trường và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Sử dụng đất hợp lí, hiệu quả được hiểu là đất phù hợp với cây trồng nào thì
trồng cây đó, phù hợp với mục đích gì thì sử dụng vào mục đích đó, và cơ sở dựa

vào phân hạng thích hợp đất đai. Ngoài ra, sự dụng hợp lí, hiệu quả còn chú ý đến
vấn đề bảo vệ chất hữu cơ trong đất, bảo tồn độ phì nhiêu, chống thoái hóa đất, phát
triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, xây dựng nhãn hiệu tập thể.
- Hướng nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất theo phương pháp phân tích hệ
thống (Land Use Planning and Analysis System - LUPAS) có ưu điểm do ứng dụng
công nghệ GIS (Geographic Information System) và tích hợp các phần mềm ứng dụng
trong đánh giá đất, quản lý thông tin không gian (bản đồ) và thuộc tính, ứng dụng toán
tối ưu để đề xuất cơ cấu sử dụng đất hợp lí. Điều này giúp việc đánh giá, phân hạng
đất có tính hệ thống, chính xác và thống nhất giữa thông tin không gian và thuộc tính.
- Nguyên tắc mức độ thích hợp đất đai được đánh giá cho từng LUT cụ thể
của FAO làm giảm tính hoạt trong cơ cấu cây trồng (cố định cây trồng trong LUT).
Vì thế dẫn đến trường hợp các LUT có cây trồng nào đó thích hợp kém sẽ kéo theo
mức độ thích hợp của LUT thấp và kết quả là có thể loại bỏ LUT.
Cách tiếp cận mới về quy hoạch sử dụng đất theo phương pháp phân tích hệ
thống và ứng dụng phần mềm hỗ trợ khi đánh giá đất lựa chọn được các LUT thích
hợp nhất cho từng đơn vị đất đai, nhưng quá trình thực hiện trên máy tính sẽ đánh
giá riêng được cho từng cây trồng. Hệ thống sẽ tự động lựa chọn tổ hợp các cây
trồng thành LUT mới dựa trên cơ sở thích hợp đất đai (kết quả phân hạng thích hợp
từng cây trồng), kết hợp với thích hợp theo khí hậu (lịch mùa vụ) và mục tiêu phát
triển của địa phương để lựa chọn các cây trồng thích hợp nhất theo từng mùa vụ, từ
đó đề xuất các LUTs hiệu quả và bền vững.

PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu.
4


- Tính chất đất huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
- Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu.

- Nghiên cứu đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phòng.
- Nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất hợp lý, đạt hiệu quả
kinh tế cao và bền vững.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu, số liệu đã công bố.
3.2.2. Phương thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra khảo sát thực địa: khảo sát hiện trạng các loại hình sử dụng đất,
phúc tra lập bản đồ đất, mô tả lấy mẫu phân tích.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn 300 hộ gia đình, cá nhân đại diện cho
các kiểu sử dụng đất, điều tra ngẫu nhiên có hệ thống ở các xã trong huyện.
3.2.3. Phương pháp phân tích đất
Theo tài liệu hướng dẫn phân tích đất của Viện Thổ nhưỡng – Nông hóa.
3.2.4. Phương pháp phân loại đất theo FAO-UNESCO
Ứng dụng hệ thống phân loại đất của FAO-UNESCO-WRB để xây dựng bản
đồ phân loại và hệ thống chú dẫn bản đồ đất.
3.2.5. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: ứng dụng GIS chồng xếp các bản đồ đơn
tính (7 bản đồ đơn tính: loại đất, chế độ tưới, chế độ tiêu, chế độ mặn, thành phần cơ
giới, độ phì, địa hình tương đối).
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất: thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã
hội, môi trường.
- Phân hạng mức độ thích hợp đất đai: theo phương pháp của FAO, bằng cách
cho điểm từng chỉ tiêu yếu tố đánh giá chất lượng đất, kết hợp yếu tố hạn chế.
- Ứng dụng phần mềm GAMS phục vụ phân hạng thích hợp đất đai.
3.2.6. Phương pháp theo dõi mô hình sử dụng đất
- Lựa chọn 6 mô hình sử dụng đất đại diện cho các kiểu sử dụng đất và cây
trồng điển hình có mức thích nghi cao để theo dõi hiệu quả sử trong 3 năm;

- So sánh hiệu quả sử dụng đất của mô hình với các kiểu sử dụng đất tương tự
cùng địa điểm/thời điểm ở các đơn vị đất đai có mức độ thích hợp thấp hơn (đối chứng).
3.2.7. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ
Đề tài sử dụng phần mềm MicroStation để thành lập các loại bản đồ và minh
hoạ kết quả nghiên cứu như các bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai, bản đồ định hướng quy
hoạch sử dụng đất.
5


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TIÊN
LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tiên Lãng là huyện ở phía Nam thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành
phố Hải Phòng khoảng 25-30km. Địa hình của Tiên Lãng nhìn chung phức tạp, bị
chia cắt nhiều bởi hệ thống sông ngòi, kênh rạch; gò bãi xen kẽ với đầm lạch, ao
hồ, có hướng thấp dần từ Tây Bắc 2-4 m xuống Đông Nam 1-2 m, ở vùng gần biển
độ cao chỉ khoảng 0,5 m (UBND huyện Tiên Lãng, 2015).
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội
4.1.2.1. Dân số và lao động
Huyện Tiên Lãng đến năm 2015 có 153.275 người, mật độ dân số trung bình là
793 người/km2, tỷ lệ tăng dân số đạt 1,66%, dân số trong độ tuổi lao động chiếm
khoảng 45%, lao động nông nghiệp chiếm 87,7%. Dân số chủ yếu theo nông nghiệp
chiếm tới khoảng 85%, tốc độ đô thị hóa chậm (UBND huyện Tiên Lãng, 2015).
4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Kinh tế huyện Tiên Lãng tăng trưởng khá mạnh, bình quân mỗi năm tăng
0,64 lần. Tỷ trọng lĩnh vực nông – lâm – thủy sản có xu hướng giảm nhẹ (trung
bình giảm 0,9%/năm), trừ giai đoạn 2011-2015 thì tăng 2,99%/năm, huyện gần như
“thuần nông”, chuyển dịch nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ còn chậm.

4.1.2.3. Sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản
Tỷ trọng lĩnh vực trồng trọt có xu hướng giảm dần, trung bình mỗi năm giảm
1,01- 2,76%/năm. Tuy nhiên lĩnh vực chăn nuôi lại có xu hướng tăng nhanh trung
bình mỗi năm tăng 1,49-3,81%/năm. Lĩnh vực dịch vụ trồng trọt và chăn nuôi cũng
chậm phát triển và đóng góp vào giá trị sản xuất của ngành cũng rất thấp.
Diện tích cây lúa chiếm ưu thế với 14.471 ha/2vụ/năm, chiếm tới 76,69% so
với tổng diện tích gieo trồng, duy trì năng suất lúa giai đoạn 2011-2015 ổn định ở
mức 62,64 tạ/ha, sản lượng đạt 90.302 tấn/năm. Thuốc lào là cây trồng đặc trưng
có thế mạnh ở huyện Tiên Lãng, chiếm 7,17% diện tích đạt 1.470 ha (UBND
huyện Tiên Lãng, 2015). Các loại cây rau màu như khoai tây, hành, cà chua, khoai
lang, dưa hấu, chiếm từ 14,59% so với tổng diện tích gieo trồng, nhưng đây là
những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao trong khu vực.
4.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
4.2.1. Hiện trạng khai thác sử dụng đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp là 12.991,79ha chiếm 67,19% diện tích đất tự
nhiên của huyện, bình quân đất sản xuất nông nghiệp đạt mức cao so với các tỉnh
đồng bằng sông Hồng với 638m2/khẩu. Tuy nhiên đất chuyên trồng lúa nước vẫn
chiếm tỷ trọng chủ yếu (67,61%) (UBND huyện Tiên Lãng, 2015).
6


Bảng 4.1 Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tiên Lãng giai đoạn 2005- 2015

Đơn vị: ha
Thứ tự

Mục đích sử dụng đất




(1)

(2)

Diện tích (ha)

So sánh: tăng (+) giảm (-)

2000

2005

2010

2013

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

2015

2005/2000


2010/2005

2015/2010

(8)=(5-4)

(9)=(6-5)

(10)=(7-6)

12.927,99 12991,79

345,65

-108,72

-20,56

7

1

Đất nông nghiệp

NNP

12777,42

13121,07


13.012,35

1.1

Đất sản xuất NN

SXN

10607,43

10382,18

9635,38

9504,87

9449,46

-225,25

-746,80

-185,92

1.1.1

Đất cây hàng năm

CHN


9591,02

9409,04

9.219,75

9.136,04

9076,59

-181,98

-189,29

-143,16

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

9376,48

9224,47

8994,85

8909,23


8783,65

-152,01

-229,62

-211,20

,1.1.1.2

Đất cây hàng năm khác

HNK

214,54

184,57

224,90

226,81

292,94

-29,97

40,33

68,04


1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

1016,41

973,14

415,63

368,83

372,86

-43,27

-557,51

-42,77

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

879,05


956,16

913,05

913,05

961,53

77,11

-43,11

48,48

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

-

956,16


913,05

913,05

961,53

956,16

-43,11

48,48

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

1.3

Đất NTTS

NTS

1290,94

1770,06

2423,84


2454,82

2479,20

479,12

653,78

55,36

1.4

Đất làm muối

LMU

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

-

12,67

40,08

55,25


101,61

12,67

27,41

61,63


2.2.2. Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2000-2015
Đất chuyên lúa giai đoạn 2000-2015 trung bình mỗi năm giảm 39,52ha/năm.
Đất nuôi trồng thủy sản liên tục tăng từ 2000 - 2015 do chuyển từ đất lúa ở vùng
trũng và một số loại đất kém hiệu quả khác như đất mặt nước chuyên dùng, đất
bằng chưa sử dụng, giai đoạn 2000 - 2005 tăng trung bình mỗi năm 95,92ha; giai
đoạn 2005 – 2010 tăng trung bình mỗi năm 130,76ha; giai đoạn 2010 - 2015 tiếp
tục tăng nhẹ, trung bình mỗi năm 11,07ha. Đất trồng cây lâu năm giai đoạn 20002015 cũng có xu hướng giảm, đặc biệt là giai đoạn 2005-2010 giảm tới 111,5
ha/năm (UBND huyện Tiên Lãng, 2015).
4.2.3. Đánh giá chung về quỹ đất huyện Tiên Lãng
4.2.3.1. Về số lượng đất
Huyện Tiên Lãng có 2 nhóm đất chính (Major Soil groupings), trong đó
Nhóm đất phù sa (Fluvisols) chiếm diện tích lớn nhất 9.689,48 ha; chiếm 51,26 %
diện tích tự nhiên DTTN và 96,60 % diện tích đất điều tra DTĐT. Còn lại nhóm đất
cát chiếm tỷ lệ thấp với 3,4% tổng diện tích điều tra, nhưng cũng có những ảnh
hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp.
4.2.3.2. Về chất lượng
Đất nông nghiệp của huyện Tiên Lãng có thành phần cơ giới thịt trung bình,
chỉ có ít diện tích thuộc nhóm đất cát, đất phù sa với diện tích trên 728 ha có thành
phần cơ giới thịt nhẹ. Tầng mặt hầu hết có thành phần là cơ giới trung bình, tập
trung tỷ lệ cấp hạt limon 25 - 45 %, cấp hạt sét 20 - 45 % và cấp hạt cát 10 – 70 %,
chủ yếu là cát mịn. Những tầng tiếp theo có sự tăng dần của hàm lượng hạt sét,

thường biến động 30 - 50 % sét và 30 - 40 % thịt. Riêng nhóm đất cát và đơn vị đất
phù sa cơ giới nhẹ chiếm 7% DTDT có thành phần cơ giới nhẹ, tầng mặt có tỷ cấp
hạt cát lên đến 70 %, tỷ lệ cấp hạt sét 5 - 20 %; cấp hạt sét tăng và cấp hạt cát giảm
theo chiều sâu của phẫu diện.
Độ xốp đất tầng mặt thường đạt trên 50%, đạt yêu cầu với tầng canh tác và
có chiều hướng giảm theo chiều sâu phẫu diện. Nhìn chung, các tính chất vật lý phù
hợp với yêu cầu của đất trồng trọt. Đất có phản ứng trung tính đến chua nhiều
chiếm đa số, pHH20 từ 4,0 – 7,1; pHKCl dao động trong khoảng 3,4 – 6,1. Có khoảng
trên 8.000 ha đất có phản ứng chua, chua nhiều.
Hàm lượng SO42- tổng số của tầng mặt dao động 0,54 – 2,86 %; hàm lượng
Fe tổng số trung bình 0,85 – 5,11 %. Càng xuống sâu thì hàm lượng này tăng lên
đáng kể, hàm lượng SO42- tổng số tầng dưới dao động 0,16 – 6,04 %, SO42- hòa tan
trung bình 0,03 – 1,52 %; hàm lượng Fe tổng số dao động 0,61 – 6,22 %.
Hàm lượng Cl- của đất dao động 0,01 - 0,35%, hàm lượng TSMT dao động
0,12 - 3,23%, EC dao động 0,11 - 3,93 mS/cm. Ở các tầng dưới hàm lượng này có
8


phần tăng lên. Hàm lượng Cl- của đất dao động 0,01 – 0,73%. Hàm lượng muối tan
dao động 0,05 - 3,48, EC dao động 0,09 – 5,48mS/cm.
Phần lớn diện tích đất nông nghiệp của huyện có hàm lượng các chất dinh
dưỡng ở mức trung bình, ở tầng mặt có chất dinh dưỡng từ trung bình đến cao.
Hàm lượng các bon hữu cơ ở tầng mặt dao động 1,02 - 5,71 và đạm tổng số ở tầng
canh tác, dao động 0,08 - 0,24 % N. Hàm lượng lân và kali tổng số ở tầng mặt đạt
mức trung bình đến khá, dao động 0,03 - 0,20 % P2O5 và 0,21 - 2,26 %. Các tầng
dưới hàm lượng lân tổng số từ trung bình tới nghèo, xuất hiện một số ít phẫu diện
các hàm lượng lân tổng số cao, dao động 0,01 - 0,15% P2O5 và kali ở mức trung
bình đến khá 0,23 – 2,65% K2O. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu ở tầng mặt ở mức
trung bình đến nghèo: 0,84 - 18,25 mg P2O5/100g đất và 3,27-17,12 mg K2O/100g
đất, ở các tầng dưới hàm lượng lân giảm, chỉ còn 0,19-13,55 mg P2O5/100g đất và

hàm lượng kali có xu hướng tăng nên 1,10 – 44,46 mg K2O/100g đất.
Dung tích hấp thu của đất tầng mặt ở mức thấp đến trung bình, dao động
2,89 – 22,82 meq/100g đất và 5,94 – 45,79 meq/100g sét, ở các tầng dưới dao động
trong khoảng 2,58 – 24,56 meq/100g đất và 5,68 – 45,85 meq/100g sét.
Trên đây là những hạn chế về tính chất đất có ảnh hưởng đến yêu cầu sử
dụng đất trong đánh giá đất đai. Yếu tố hạn chế về thổ nhưỡng là cơ sở quan trọng
quyết định đến đặc tính, tính chất của các đơn vị đất đai và ảnh hưởng đến yêu cầu
sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất.
4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất
Kết quả điều tra kinh tế nông hộ, xử lý phiếu điều tra, tính toán cho thấy giá
trị sản xuất các loại hình sử dụng đất (LUT) đều đạt ở mức cao (trừ các LUT
chuyên lúa có GO chỉ đạt từ 54,21-87,15 triệu đồng/ha). Đặc biệt LUT có trồng cà
chua, hành, dưa hấu, thuốc lào, khoai tây có GO đạt từ 131,56 – 165,96 triệu
đồng/ha, MI và NI đạt mức cao, với NI từ 53,87-64,89 triệu đồng/ha, hệ số sử dụng
đồng vốn mức trung bình (1,65-1,74 lần), tuy nhiên mức đầu tư cũng cao (75,5999,87 triệu đồng/ha).
Các LUT rau màu, Thuốc lào xuân-lúa mùa-rau màu vụ đông có hiệu quả
kinh tế cao, với GO từ đạt từ 250 triệu đến 302,39 triệu đ/ha, cao gấp 3,7-5,6 lần so
với LUT lúa xuân - lúa mùa; chi phí trung gian (IC) cao gấp 3,5-5,4 lần, thu nhập
hỗn hợp (MI) và lãi thuần (NI) cao gấp 3,8-6,5 lần so với LUT lúa xuân - lúa mùa,
hệ số sử dụng đồng vốn trung bình (từ 1,53-1,59 lần). Riêng Lúa xuân-lúa nếp cái
hoa vàng; Thuốc lào xuân - lúa mùa, Thuốc lào xuân-lúa mùa - hành có hệ số sử
dụng đồng vốn đạt mức cao. Mức đầu tư cũng đòi hỏi rất cao từ 146-167 triệu
đồng/ha, cao gấp 2,87-5,38 lần so với LUT LX-LM.
9


Bảng 4.2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tại huyện Tiên Lãng năm 2013
Đơn vị tính (1.000 đ)
HSĐV
ĐG

(lần)
GO
0ĐG
IC
ĐG
MI
ĐG
NI
ĐG GTNC ĐG
1 Lúa xuân - Lúa mùa
54.210 TB
31.037 TB
23.173 T
22.673 T
84 TB
1,73
TB
2 LX (M6)-Lúa Nếp cái Hoa vàng
87.150 TB
34.345 TB
52.805 C
51.304 C
186
C
2,49
C
3 Lúa xuân (M6) - Lúa mùa - Ngô
89.966 TB
51.024 C
38.942 TB

38.142 TB
58,78
T
1,77
TB
4 LX (M6)-Lúa mùa-Khoai tây
131.716
C
75.585 C
56.131 C
56.011 C
87 TB
1,74
TB
5 LX-LM - Cải Bắp
131.560
C
76.895 C
54.665 C
53.865 C
63,44
T
1,71
TB
6 LX (M6) - LM - Cà chua
165.960
C
99.874 C
66.086 C
64.886 C

77,5 TB
1,65
TB
7 Thuốc lào xuân - Lúa mùa
179.895
C
77.457 C
102.438 C
100.938 C
102,13
C
2,30
C
8 Thuốc lào xuân -Lúa mùa-Hành
302.395
C
151.339 C
151.056 C
149.057 C
90,36 TB
2,00
C
9
Thuốc lào xuân- LM - Cà chua
291.645
C
146.294 C
145.351 C
143.551 C
99 TB

1,98
TB
10 Cà chua-Lúa mùa- Cà chua
250.605
C
162.666 C
87.939 C
86.139 C
77,19 TB
1,53
TB
11 Cà chua-Lúa mùa-Hành
261.355
C
162.974 C
98.381 C 96.381,5 C
73,27 TB
1,59
TB
12 Cà chua-Lạc-Cà Chua
271.725
C
167.035 C
104.690 C
103.190 C
81 TB
1,62
TB
13 Lúa xuân-Dưa chuột-Khoai tây
203.508

C 107.903,5 C 95.604,5 C 94.104,5 C
107,36
C
1,87
TB
14 LX -Cà chua - Khoai tây đông
226.362
C
128.904 C
97.458 C
95.958 C
105
C
1,74
TB
15 Dưa hấu-Dưa hấu -Khoai tây đông
287.523
C
152.787 C
134.736 C
116.736 C
107
C
1,76
TB
16 Dưa hấu-Dưa hấu-Dưa hấu
300.024
C
150.615 C
149.409 C

147.409 C
117
C
1,98
TB
17 Rau xanh-rau xanh-rau xanh
227.700
C
124.061 C
103.639 C
102.139 C
85 TB
1,82
TB
1.296.890
676.280 C
620.610 C
125
18 Chuyên tôm sú (nước lợ)
C
618.610 C
C
1,92
TB
19 Tôm sú – cá vược (nước mặn)
1.055.350
C
494.230 C
561.120 C
559.328 C

112
C
2,13
C
Ghi chú: GO: Giá trị sản xuất, IC: Chi phí trung gian, MI: Thu nhập hỗn hợp, NI: Lãi thuần, GTNC: Giá trị ngày công, và
HSĐV=(NI+IC)/IC: Hiệu suất đồng vốn, ĐG: Đánh giá

TT

Kiểu sử dụng đất

10


4.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI
4.3.1. Xây dựng và mô tả bản đồ đơn vị đất đai
4.3.1.1. Loại đất
Trên cơ sở phân loại đất chi tiết cho huyện, đã xác định được 2 nhóm đất
chính, 10 đơn vị đất, chúng tôi sử dụng các loại đất ở phân cấp đơn vị đất để xây
dựng bản đồ đơn vị đất đai (bảng 4.3).
Bảng 4.3. Các loại đất dùng để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Mã số
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10

Phân cấp
Đất phù sa có tầng phèn hoạt động
Đất phù sa có tầng phèn hoạt động sâu
Đất phù sa có tầng phèn tiềm tàng
Đất phù sa có tầng phèn tiềm tang sâu
Đất phù sa nhiễm mặn nhiều
Đất phù sa nhiễm mặn
Đất phù sa nhiễm mặn ít
Đất phù sa glây
Đất phù sa chua
Đất cát điển hình
Tổng

Diện tích
906,52
66,88
4.126,30
444,81
1.220,37
603,34
1.695,46
9,59
616,21
340,86
10030,34

Tỷ lệ (%)

9,04
0,67
41,14
4,43
12,17
6,02
16,90
0,10
6,14
3,40
100

4.3.1.2. Địa hình tương đối
Địa hình vàn chiếm đa số với 64,96%, phân bố đều ở các xã. Các xã có địa
hình vàn thấp chiếm 15,97% tổng diện tích của xã (bảng 4.4).
Bảng 4.4. Phân cấp địa hình tương đối
Mã số
1
2
3
4
5

Phân cấp

Diện tích (ha)
1.912,37
6.516,09
1.601,88
-


Cao
Vàn cao
Vàn
Vàn thấp
Thấp trũng

Tỷ lệ (%)
19,07
64,96
15,97
-

4.3.1.3. Chế độ tưới
Từ chế độ tưới cho thấy, diện tích tưới chủ động chiếm tỷ lệ cao tới 62,97%,
diện tích tưới bán chủ động thường ở các chân đất vàn cao (bảng 4.5).
Bảng 4.5. Phân cấp mức độ tưới
Mã số
1
2

Phân cấp
Tưới chủ động
Tưới bán chủ động
Tổng cộng

Diện tích (ha)
6.315,99
3.714,35
10.030,34


Tỷ lệ (%)
62,97
37,03
100,00

4.3.1.4. Chế độ tiêu
Diện tích tiêu nước trung bình đến chậm tiêu có diện tích khá nhỏ, chiếm gần
11


1/10 diện tích đất điều tra (bảng 4.6).
Bảng 4.6. Phân cấp mức độ tiêu thoát nước
Mã số
1
2
3

Phân cấp
Tiêu thoát tốt
Tiêu trung bình
Tiêu chậm
Tổng

Diện tích (ha)
7.764,66
2.100,28
165,40
10.030,34


Tỷ lệ (%)
77,41
20,94
1,65
100,00

4.3.1.5. Thành phần cơ giới
Có nhiều tiêu chuẩn phân cấp thành phần cơ giới khác nhau, trong nghiên cứu
này, chúng tôi áp dụng 3 cấp cơ giới nặng, cơ giới trung bình và cơ giới nhẹ, trong
đó cơ giới trung bình chiếm chủ yếu với 85,62% (bảng 4.7).
Bảng 4.7. Phân cấp thành phần cơ giới
Mã số
1
2
3

Phân cấp
Cơ giới nặng
Cơ giới trung bình
Cơ giới nhẹ
Tổng

Diện tích (ha)
716,78
8.588,05
725,51
10.030,34

Tỷ lệ (%)
7,15

85,62
7,23
100

4.3.1.6. Chế độ mặn
Kết quả cho thấy đất có hàm lượng muối ở mức ít mặn và mặn trung bình chiếm
tỷ lệ cao (78,05%), còn lại đất mặn đến rất mặn chiếm 13,14%, đất rất mặn chiếm rất ít
(bảng 4.8).
Bảng 4.8. Phân cấp độ mặn
Mã số

Phân cấp

1
2
3
4
5

Đất không mặn
Đất mặn ít
Đất mặn trung bình
Đất mặn
Đất rất mặn
Tổng cộng

Hàm lượng
muối tan (%)
< 0,3
0,3 - 0,6

0,6 - 1,0
1,0 - 2,0
2,0 - 3,0

Diện tích
(ha)
883,27
5.902,68
1.926,21
1.275,06
43,12
10.030,34

Tỷ lệ
(%)
8,81
58,85
19,20
12,71
0,43
100,00

Qua bảng số liệu về độ mặn cho thấy đất khu vực nghiên cứu có chủ yếu đất
mặn ít (chiếm 58,85%), còn lại đất mặn trung bình đến rất mặn chiếm 32,35%.
4.3.1.7. Độ phì nhiêu đất
Độ phì nhiêu đất được phân cấp thành 3 loại: cao, trung bình và thấp. Các chỉ
tiêu có tính chất quyết định đến độ phì nhiêu tại Tiên Lãng là: độ chua (pH KCL),
hàm lượng hữu cơ (OC), lân tổng số, dễ tiêu (P2O5), kali tổng số, dễ tiêu (K2O) và
một số chỉ tiêu khác (bảng 4.9).
12



Bảng 4.9. Phân cấp độ phì nhiêu đất
Mã số
1
2
3

Diện tích (ha)
2.322,69
7.366,79
340,86
10.030,34

Phân cấp
Đất có độ phì cao
Đất có độ phì trung bình
Đất có độ phì thấp
Tổng

Tỷ lệ (%)
23,15
73,45
3,40
100,00

Các chỉ tiêu được chúng tôi lựa chọn ở trên (loại đất, địa hình tương đối, chế độ
tưới, chế độ tiêu, thành phần cơ giới, chế độ mặn, độ phì nhiêu đất) là những yếu tố
quyết định đặc điểm, tính chất của các ĐVĐĐ, phù hợp với những đề xuất lựa chọn
của FAO trong xác định, phân chia các ĐVĐĐ và có ý nghĩa trong việc xác định yêu

cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất được lựa chọn cho đánh giá đất.
Sau khi lựa chọn xác định được các chỉ tiêu xây dựng bản đồ ĐVĐĐ kết hợp với
việc thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát thực địa, chúng tôi tiến hành xây dựng các bản
đồ đơn tính bằng hệ thống thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System).
Từ bản đồ địa hình toàn huyện Tiên Lãng tỷ lệ 1/25.000; bản đồ địa giới
hành chính của các xã và thị trấn tỷ lệ 1/10.000; bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ
lệ 1/25.000 và các tài liệu đã thu thập về khí hậu, thủy văn, kinh tế - xã hội,...
chúng tôi tiến hành xây dựng các bản đồ đơn tính tỷ lệ 1/25.000 cho huyện Tiên
Lãng (bảng 4.10)
Bảng 4.10. Đặc điểm và tính chất các đơn vị đất đai
Thuộc tính các đơn vị đất đai
Diện tích
(ha)
So
To
Ir
Dr
Te
Sa
Fe
1
1
2
2
1
2
2
2
106,55
2

1
3
1
1
2
2
2
402,16
3
1
3
1
1
3
2
2
93,71
4
1
3
2
1
2
2
2
137,50
18
3
4
1

1
2
3
2
112,32
19
3
4
1
2
2
3
1
32,79
59
9
4
1
2
2
2
1
27,86
60
9
4
1
2
2
2

2
45,94
61
10
2
2
1
3
1
3
340,86
Tổng diện tích đất điều tra
10.030,34
Diện tích đất không điều tra
9.305,56
Tổng diện tích tự nhiên
19.335,90
Ghi chú
 Dr: chế độ tiêu;
 So: đất;
 Sa: khả năng nhiễm mặn;
 To: địa hình tương đối;
 Tx: thành phần cơ giới;
 Ir: khả năng tưới;
 Fe: độ phì
ĐVĐĐ

13

Tỷ lệ

(%)
1,06
4,01
0,93
1,37
1,12
0,33
0,28
0,46
3,40
100,00


4.3.2. Đánh giá mức độ thích hợp đất đai
4.3.2.1. Lựa chọn các cây trồng và yếu tố đất đai dùng cho đánh giá đất đai
Căn cứ kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất từ 2009-2015, và hiệu quả
kinh tế của các loại hình sử dụng đất hiện có, phân tích hiệu quả và các loại hình có
triển vọng, chúng tôi lựa chọn 12 loại cây trồng dùng cho đánh giá đất đai.
3.3.2.2. Đánh giá khả năng thích hợp của các đơn vị đất đai
Đề tài xem xét và xác định mức độ thích hợp cũng như các yếu tố hạn chế
của chúng đối với các cây trồng khác nhau (bảng 4.11).
Bảng 4.11. Mức độ thích hợp của các cây trồng
Số TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12

Loại cây trồng
Ký hiệu
Nhóm cây lương thực:
Lúa
Lnc
Ngô
Ng
Nhóm cây rau màu:
Cải bắp
Cb
Ớt
Dc
Cà chua
Cu
Khoai tây
Kt
Hành tỏi
Ht
Dưa hấu
Dh
Khoai Lang
Kl
Lạc
la

Nhóm cây CN ngắn ngày
Đậu tương
Đu
Thuốc lào
Tl

S1

S2

S3

N

6.306,40
3.704,22

3.383,08
5.544,51

340,86
772,02

9,59

2.770,22
3.295,71
2.985,04
6.782,77
3.295,71

3.295,71
1.464,96
2.971,63

4.543,78
4.289,43
4.484,08
2.465,96
4.289,43
4.173,41
6.421,09
6.276,79

1.540,47
1.621,89
712,47
542,41
1.621,89
702,26
630,40
616,21

1.175,87
823,31
1.848,75
239,20
823,31
1.858,96
1.513,89
165,40


7.687,50
7.451,48

1.376,18
1.362,68

542,41
636,12

424,25
580,06

* Các mức độ thích hợp, gồm 4 cấp: S1 (Thích hợp cao); S2: (Thích hợp
trung bình); S3: (Ít thích hợp); N: Không thích hợp
* Các yếu tố hạn chế:
- So: Hạn chế bởi loại thổ nhưỡng; To: Hạn chế bởi địa hình tương đối;
- Dr: Hạn chế bởi chế độ tiêu;
Ir: Hạn chế bởi chế độ tưới;
- Sa: Hạn chế bởi chế độ mặn;
Tx: Hạn chế bởi thành phần cơ giới;
- Fe: Hạn chế bởi độ phì nhiêu.
4.3.2.3. Tổng hợp thích hơp của các kiểu sử dụng đất
Trên cơ sở thích hợp đất đai của từng cây trồng, đề tài sử dụng phương pháp
tham số bằng cách cho điểm, với sự trợ giúp của máy tính để tổng hợp, phân hạng
thích hợp đất đai cho từng LUT (gồm 17 LUT hiện trạng và 5 LUT đề xuất.
Từ kết quả thích hợp cho thấy:
- LUT lúa xuân-lúa mùa thích hợp mức S1 với hầu hết các đơn vị đất đai (trừ
14



đơn vị số 61), thích hợp trung bình ở ĐVĐĐ 1,4,5,8-11,15,16,23, 26, 27,29-31,3538,45-47, 53,57,58 và 61.
- LUT lúa xuân-lúa mùa-khoai tây không thích hợp với các đơn vị 51-61.
- Các LUT lúa xuân-lúa mùa-cây vụ đông (Bắp cải, hành tỏi, cà chua) không
thích hợp ở các đơn vị 6-8,11,14,17-20,22,24,25,39,40, 48-61.
- Lúa xuân – dưa hấu – cà chua đông: thích hợp mức S1 với đơn vị đất đai số
2,3,28 và không thích hợp hoặc thích hợp kém ở các đơn vị từ 48-61.
- LUT 3 dưa hấu – khoai tây thích hợp với các đơn vị đất đai số 1-5, 9, 2629, 41-47, 61;
- Các đơn vị số 17-25, 39,40, 48-61 không thích hợp với đa số các loại hình
sử dụng đất.
4.4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT HỢP LÝ,
ĐẠT HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO VÀ BỀN VỮNG
4.4.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả
4.4.1.1. Xác định các định hướng, quan điểm và căn cứ liên quan đến thay đổi sử
dụng đất
* Mục tiêu phát triển kinh tế của huyện đến năm 2020
- GTSX đạt từ 10 – 10,5%/năm thời kỳ 2011 – 2020; GTSX bình quân đẩu
người vào năm 2020 đạt khoảng 11 – 11,5 triệu đồng/người;
- Tạo sự chuyển biến cơ bản trong quá trình chuyển dịch cơ cấy kinh tế theo
hướng CNH – HĐH; phấn đấu đến năm 2020 cơ cấu kinh tế của huyện đạt: nông –
lâm – ngư 32,0%; Công nghiệp – xây dựng: 37,0%; Dịch vụ 31,0%.
- Đầu tư phát triển mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh, v.v... phấn đấu
đến năm 2020 với mức thu ngân sách trên địa bàn đạt khoảng 20 – 23%;
* Quan điểm sử dụng đất và phát triển nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả kinh tế và bền vững về sinh
thái, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất
hàng hoá tập trung, nhất là các loại cây trồng có thương hiệu, có thị trường ổn định.
* Mục tiêu cụ thể của bài toán: tối ưu sản lượng lương thực, hàng hóa:
+ Sản lượng: max (81.000 tấn); Sản lượng ngô: (5.500 tấn); Sản lượng khoai

tây: max (22.000 tấn); Sản lượng thuốc lào: max 2.500 tấn; Dưa hấu: max (30.000
tấn); Lạc: max (1.000 tấn); tối ưu lợi nhuận.
* Các hạn chế về tài nguyên: đất (loại đất, diện tích gieo trồng)
+ Lúa xuân: max (6.300 ha);
+ lúa mùa: max (7.800 ha);
15


+ Ngô: max (1.100 ha);
+ Thuốc lào: max (1.500 ha);
+ Khoai tây đông: max (1.200 ha);
+ Dưa hấu: max (1.100 ha);
+ Hành tỏi: max (400 ha);
+ Ớt: max (350 ha).
4.4.1.2. Các tham số và yếu tố đầu vào trong mô hình đa mục tiêu huyện Tiên Lãng
- Các tham số:
Đơn vị đất đai
Số cây trồng
Mùa vụ
Mục tiêu
Hạn chế

61
12
3 (xuân, mùa, đông)
2 (max GTSX: 2.400 tỷ; max sản lượng lúa: 81.00 tấn)
3 (diện tích, lao động, vốn)

- Yếu tố đầu vào của bài toán
+ Đơn vị đất đai của từng theo đơn vị hành chính xã (kết quả xây dựng bản

đồ đơn vị đất đai dạng số);
+ Lịch thời vụ của các cây trồng ngắn ngày (điều kiện khống chế thời vụ
từng cây trồng);
+ Vật nuôi (số lượng vật nuôi, công lao động) theo số liệu niêm giám thống kê;
+ Chi phí vật chất cho các cây trồng (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật);
+ Giá của của các sản phẩm trồng trọt (bao gồm giống và sản phẩm sản xuất ra);
+ Lao động hiện có theo từng xã (số liệu thống kê từng xã);
+ Nhu cầu về vốn cho từng xã;
+ Sản lượng đạt được (hiện tại và khuyến cáo);
+ Khả năng tiêu thụ của sản phẩm;
+ Khả năng thích hợp của từng cây trồng theo các đơn vị đất đai;
+ Mục tiêu của từng xã.
- Thủ tục tối ưu đa mục tiêu
Mô hình sẽ chạy các bước tối ưu về lương thực (theo mục tiêu), GTSX (tổng
thu nhập max). So sánh kết quả phương án với mục tiêu đề ra để tìm ra phương án
quy hoạch hoạch sử dụng đất tối ưu nhất.
4.4.1.3. Đề xuất sử dụng đất đến năm 2020
+ Phương án 1 (PA1): tối ưu hóa theo điều kiện bài toán (đã nêu trên) (bảng
4.12).
+ Phương án 2 (PA2): đây là phương án chạy theo kịch bản ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu (dự báo xâm mặn do ảnh hưởng mực nước biển dâng).
16


Bảng 4.12. Đề xuất cơ cấu các kiểu sử dụng đất nông nghiệp
của huyện Tiên Lãng đến năm 2020
Đề xuất năm 2020 (PA 1)

TT


Cơ cấu cây trồng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Lúa xuân - Lúa mùa
Lúa xuân - Lúa mùa (nếp cái hoa vàng)
Lúa xuân - Lúa mùa - ngô đông
Lúa xuân - Lúa mùa - rau bắp cải
Lúa xuân - Lúa mùa - hành tỏi đông
Lúa xuân - Lúa mùa - ớt đông
Lúa xuân - Lúa mùa - khoai tây đông
Dưa hấu - Dưa hấu - Cà chua đông
Dưa hấu - Dưa hấu - Khoai tây đông
Ngô xuân - Ngô hè – Ngô đông

Thuốc lào xuân - lúa mùa
Thuốc lào xuân- lúa mùa – ngô đông
Thuốc lào xuân-Lúa mùa - Khoai lang
Thuốc lào xuân - lúa mùa - ớt đông
Ngô xuân – Lạc – Ngô đông
Chuyên rau
3 vụ dưa hấu
Tổng cộng

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

4.321,56
118,95
180,24
97,13
331,66
293,03
1.073,81
360,31
30,96
60,04
1.125,26
112,62
199,87
39,52
290,15
1.413,93
100,25

10.030,34

41,90
1,19
1,80
0,97
3,31
2,92
10,71
3,59
0,31
0,60
11,22
1,12
1,99
0,39
2,89
14,10
1,00
100,00

- Kiểu sử dụng đất lúa xuân –lúa mùa chiếm cao nhất với 43,09% tổng diện
tích, tuy nhiên vẫn giảm so với hiện trạng năm 2015 do chuyển sang các LUT có
thuốc lào, khoai tây, dưa hấu, chuyên rau. Ngoài ra các kiểu sử dụng có tỷ trọng
cao trong cơ cấu các LUT và tăng so với hiện trạng năm 2015 như LUT chuyên rau
an toàn tăng 13,92%, kiểu lúa xuân-lúa mùa-khoai tây tăng 8,36% và thuốc lào-lúa
mùa tăng 5,99% so với hiện trạng sử dụng đất năm 2015. Kiểu sử dụng đất lúa
xuân/lúa mùa-dưa hấu; lúa mùa-cà chua không còn trong cơ cấu đề xuất do hiệu
quả sử dụng đất thấp và hệ số sử dụng đất thấp.
- Kiểu sử dụng đất 3 vụ dưa cho doanh thu, lợi nhuận cao đối, tuy nhiên

trồng liên tục một cây mầu dễ dẫn đến thoái hóa đất nhanh. Vì vậy, cần luân canh
cây dưa hấu với các cây trồng khác như lúa để cân bằng độ phì nhiêu của đất.
- Diện tích lúa xuân, lúa mùa chiếm 56,87% trong cơ cấu cây trồng, giảm
867,87ha, tương ứng 18,65% so với hiện trạng 2015. Ngoài ra khoai lang, cà chua
cũng giảm so với hiện trạng 2015 (bảng 4.13).
17


Bảng 4.13. Đề xuất cơ cấu các cây trồng đất đến năm 2020

Cây trồng

Lúa xuân
Lúa mùa
Thuốc lào
Ngô
Khoai tây
Khoai lang
Hành tỏi
Ớt
Dưa hấu
Cà chua
Cải bắp
Dưa chuột
Chuyên rau
Trồng cỏ
Lạc
Tổng

Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch
năm 2020
(PA1)
Tỷ lệ
(%)

Kịch bản nước
biển dâng
Biến động
(PA2)
(PA2/PA1)
Diện tích
(ha)

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

Diện tích
(ha)

6 592,00
7 825,00
1 470,00
351,1
830

317
638
241
435
423
315
250
753
1,52
56,1

32,16
38,17
7,17
1,71
4,05
1,55
3,11
1,18
2,12
2,06
1,54
1,22
3,67
0,01
0,27

6.297,43
7.774,70
1.477,27

1.053,28
1.104,77
199,87
331,66
332,55
1.083,29
360,31
97,13
0
4.241,79
0
290,15

25,45
31,42
5,97
4,26
4,87
0,81
1,34
1,34
4,38
1,46
0,39
0
17,14
0
1,17

7.662,31

8.907,15
1.908,85
685,47
1.242,28
199,87
600,58
336,01
633,95
418,98
106,3
0
308,5

20 497,72

100

24.644,20

100

23.160,93

150,68

1.364,88
1.132,45
431,58
-367,81
137,51

0,00
268,92
3,46
-449,34
58,67
9,17
0,00
-3.933,29
0,00
-139,47

Các cây trồng theo đề xuất có diện tích giảm so với hiện trạng 2015 do thích
hợp kém và hiệu quả thấp so với nhu cầu thực tiễn là lúa xuân, lúa mùa, khoai lang,
hành tỏi, cà chua, cải bắp, dưa chuột. Tuy nhiên, một số cây trồng thích hợp lại
tăng lên so với hiện trạng như diện tích thuốc lào, ngô, khoai tây, dưa hấu, ớt. Đặt
biệt, rau an toàn tăng 4.241,79ha theo định hướng phát triển vùng rau an toàn của
thành phố Hải Phòng. Các cây trồng này đều tạo vùng tập trung, quy mô tối thiểu
10 ha- 100 ha/xã, có hiệu quả kinh tế cao và lợi thế do là sản phẩm đặc trưng của
địa phương (Thuốc lào), hoặc có một số cây trồng có đầu ra ổn định do có hợp
đồng bao tiêu sản phẩm (Khoai tây), còn lại là cây trồng được lựa chọn theo quy
hoạch của thành phố Hải Phòng như rau an toàn và theo chủ trương chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trên đất lúa năng suất thấp sang Ngô.
Từ bảng so cơ cấu cây trồng giữa 2 phương án cho thấy, kịch bản nước biển
dâng làm tăng diện tích đất mặn ảnh hưởng đến sự thích hợp cây trồng. Cơ cấu đất
lúa (lúa xuân, lúa mùa) và thuốc lào, hành tỏi đều tăng lên trong khi diện tích trồng
ngô, đất chuyên rau, dưa hấu, lạc thì giảm đi.
18


Sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo phương án đề xuất thì hệ số sử

dụng đất đạt 2,46 lần, tăng gấp 0,2 lần so với hiện trạng 2015. Giá trị sản xuất lĩnh
vực trồng trọt đạt 2.333.083,26 triệu đồng, tăng so với hiện trạng là 0,64 lần sơ với
năm 2015. Như vậy, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng dựa trên phân hạng thích hợp
đất đai và áp dụng bài toán tối ưu quy hoạch trong sử dụng góp phần làm tăng giá
trị sản xuất lĩnh vực trồng trọt.
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lí, đạt hiệu quả kinh
tế cao và bền vững về môi trường.
4.4.2.1. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Từ kết quả thích hợp đất đai và bài toán tối ưu trong quy hoạch sử dụng đất
là căn cứ khoa học đề xuất quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gồm:
(1). Vùng sản xuất lúa: phân bố ở hầu hết các các xã do lúa có khả năng
thích hợp cao với điều kiện đất đai ở địa phương về địa hình, thuận lợi về nguồn
nước tưới, pHH2O từ chua đến chua vừa, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng,
độ phì nhiêu tự nhiên khá. Các xã có diện tích lúa xuân-lúa mùa chiếm diện tích lớn
trên 300 ha tập trung ở 3 xã sau: Kiến Thiết, Tiên Minh và Hùng Thắng.
(2). Vùng khoai tây: cây khoai tây được chọn là cây màu chủ lực trong phát
triển nông nghiệp trong thời gian tới, diện tích gieo trồng lên tới 1.205,02ha, chiếm
3,49% diện tích gieo trồng. Khoai tây được bố trí trong kiểu sử dụng đất có cây
trồng này như Lúa xuân - Lúa mùa - khoai tây đông; Dưa hấu - Dưa hấu - Khoai
tây đông; 3 vụ dưa - khoai tây. Các xã có diện tích khoai tây trên 100 ha như Tiên
Minh, Đông Hưng và Vinh Quang, Các xã có diện tích khoai tây từ 50-100ha như
Tiên Cường, Quyết Tiến, Đoàn Lập, Hùng Thắng, Bắc Hưng.
(3). Vùng trồng ngô: bố trí theo 4 kiểu sử dụng đất bao gồm: Ngô xuân – Lạc
– Ngô đông; Thuốc lào xuân- lúa mùa – ngô đông; Lúa xuân - Lúa mùa - ngô đông,
Ngô xuân – Ngô hè – Ngô đông, tổng diện tích gieo trồng đến 2020 là 1.053,28ha,
chiếm 2,17% diện tích gieo trồng và tăng 595,85ha so với hiện trạng. Ngô được bố
trí trồng tập trung ở các xã như Tự Cường, Đại Thắng, Tây Hưng, Quang Phục.
(4). Vùng trồng thuốc lào: có diện tích lớn thứ 2 sau cây lúa nước và là cây
trồng truyền thống, chủ lực, diện tích là 1.477,27 ha, tăng 491,86ha so với hiện
trạng. Các kiểu sử dụng đất có thuốc lào như thuốc lào xuân-lúa mùa - khoai lang,

thuốc lào xuân - lúa mùa - ớt, thuốc lào xuân- lúa mùa – ngô đông, thuốc lào xuân lúa mùa. Trong tổng số 23 xã và thị trấn thì thuốc lào cần trồng tập trung tại 4 xã
Kiến Thiết, Cấp Tiến, Đoàn Lập và Vinh Quang.
(5). Vùng chuyên rau: Vùng chuyên canh rau có diện tích là 4.241,79 ha, chiếm
17,14% diện tích gieo trồng được bố trí ở xã: Vinh Quang, Cấp Tiến, Tiên Thanh, Tiên
19


Hưng, Đông Hưng, Khởi Nghĩa, Tiên Thắng. Vùng chuyên rau được bố trí các loại rau:
cải bắp, rau cải, hành, súp lơ, cà chua, dưa chuột, đậu rau (đậu vàng, đậu trạch, đậu đũa),
bầu bí, ngô rau, rau ăn sống, rau gia vị, bầu bí. Gồm các loại:
- Rau ăn sống, hành và rau gia vị (quanh năm); rau cải xanh 8-10 vụ/năm;
- Vụ xuân: các loại rau cải/dưa chuột/cà chua (các giống chịu nhiệt)/cải bắp
muộn/các loại đậu rau (đậu vàng, đậu trạch)/bầu bí/ngô rau/bầu bí;
- Vụ hè: dưa chuột/các loại rau cải/ngô rau/các loại đậu rau (đậu đũa)/bầu bí
- Vụ đông: cà chua/cải bắp/xà lách/rau cải/sup lơ/ngô rau/các loại đậu rau/bầu bí.
- Đối với đất phù sa nhiễm mặn cần lưu ý:
+ Căn cứ vào kết quả phân hạng thích hợp và chạy mô hình, cho thấy Lúa là
cây trồng thích hợp cho việc cho việc thuần hóa trên đất mặn. Đối với đất nhiễm
mặn nhiều, đặc biệt ở các ruộng trũng, vàn trũng ưu tiên 2 vụ lúa.
+ Đối với đất nhiễm mặn trung bình và ít, có độ phì đạt mức trung bình khá,
bố trí để trồng lúa, ở địa hình vàn cao có thể trồng 2 vụ lúa + 1 vụ màu hoặc chuyên
màu, vùng rau an toàn v.v.. Lưu ý kiểm soát tốt hệ thống thủy lợi để ngăn chặn
nước mặn tràn vào khi thủy triều dâng, kết hợp với bón vôi để rửa mặn.
- Đối với đất phù sa có tầng phèn ưu tiên trồng lúa, còn đất phù sa có tầng
phèn nhiễm mặn rất phù hợp cho lúa nếp cái hoa vàng. Đất phèn phù sa có tầng
phèn hoạt động có hàm lượng chất hữu cơ, đạm tổng số và kali dễ tiêu khá cao
được sử dụng trồng 2 vụ lúa nước + rau màu hoặc 1 lúa 2 vụ màu. Khi sử dụng loại
đất này cần áp dụng các kỹ thuật canh tác, biện pháp cải tạo đất hợp lý.
Căn cứ vào ảnh hưởng của biến đổi khí hậu dẫn tới khả năng nhiễm mặn
đất nông nghiệp nên các khu vực chịu ảnh hưởng cần có hướng điều chỉnh cơ

cấu cây trồng cho phù hợp. Diện tích cây rau màu, ngô, lạc, dưa hấu sẽ phải
giảm bớt trong cơ cấu sử dụng đất.
- Đối với đất bãi bồi ngoài đê: để đảm bảo sử dụng đất nông nghiệp bền vững
cần quy hoạch đất bãi bồi ngoài đê vào mục đích trồng rừng phòng hộ ven biển.
Trồng rừng ngập mặn ngoài đảm bảo đa dạng sinh học còn giảm kinh phí hàng
trăm tỷ để duy to bảo dưỡng đê điều hàng năm. Diện tích kênh mương và ao hiện
nay các hộ gia đình đang thuê thì giữ nguyên cho mục đích nuôi trồng thủy sản
nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng và chức năng của rừng.
4.4.2.2. Giải pháp về kỹ thuật canh tác, bảo vệ và cải tạo đất
- Đối với đất phù sa nhiễm mặn:
Đất phù sa bị nhiễm mặn là do tác động trực tiếp và thường xuyên của thủy
triều dâng lên, tràn vào theo đường sông qua hệ thông cống thủy nông hoặc do
nước mạch theo mao quản leo lên các lớp mặt hoặc do muối tích lũy trong đất từ
20


lâu. Trong dung dịch đất nhiễm mặn chứa nhiều muối hòa tan. Tiềm năng độ phì
nhiêu ở đất phù sa nhiễm mặn khá, phần nhiều hàm lượng chất hữu cơ trung bình
trở lên, N trung bình, P và K tổng số trung bình đến khá. Đất thịt nặng, yếu tố hạn
chế chủ yếu làm giảm độ phì thực tế, giảm năng suất cây trồng là độ mặn.
Đất phù sa nhiễm mặn ở Tiên Lãng có 3 đơn vị đất: Đất phù sa nhiễm mặn
nhiều, Đất phù sa nhiễm mặn và Đất phù sa nhiễm mặn ít. Cần áp dụng đồng bộ các
biện pháp để sử dụng và cải tạo đất đất phù sa nhiễm mặn như sau:
+ Cần cày sâu 12-15 cm cắt mao quản đưa mặn từ dưới lên.
+ Bón phân đầy đủ, hợp lý, bón đủ N, P, K và phân hữu cơ. Việc sử dụng K
là quan trọng vì nó cải thiện tỷ lệ K:Na, K:Mg, và K:Ca trong thực vật. Sử dụng
(NH4)2SO4 là nguồn N và bón N trên mặt đất (thúc) vào thời kỳ đứng cái (về cơ bản
N ít có ảnh hưởng lên đất mặn). Trong đất mặn sự thay thế Na bởi Ca (thông qua
việc bón vôi) có thể làm giảm lượng P dễ tiêu, dẫn tới tăng nhu cầu về phân lân.
+ Cần phải bón thêm chất hữu cơ: bổ sung chất hữu cơ rất dễ để cải tạo kali

trong đất mặn thông qua việc tăng lượng CO2 và giảm pH. Bón phân chuồng để bổ
sung chất hữu cơ cho đất. Trường hợp không có phân chuồng có thể tận dụng các
phụ phẩm từ cây trồng trước để bón.
+ Có thể sử dụng các dạng phân lân: lân supe hoặc nung chảy. Nếu đất mặn
phản ứng đất trung tính hoặc hơi kiềm dễ dẫn đến kết tủa Zn gây nên thiếu cho nhu
cầu của cây. Cung cấp Zn thông qua con đường cung cấp qua lá hoặc bón vào gốc
để điều chỉnh sự thiếu hụt Zn. Cần làm ngập nước trước cấy lúa ít nhất 1 tuần.
Không để mặt ruộng khô nẻ để tránh bốc mặn, những nơi có nồng độ muối cao
chưa cấy được lúa thì nuôi cá, trồng cói; đến khi giảm mặn sẽ cấy lúa.
- Đối với đất phù sa nhiễm phèn:
+ Làm đất tránh lật tầng phèn lên mặt. những vùng đất mức độ phèn nhẹ thì
cày sâu là có lợi vì tầng sinh phèn ở sâu, độ phèn tiềm tàng ít. Cày sâu sẽ tạo tầng
canh tác lúa dày thêm. Tuy nhiên, không nên cày sâu quá 20 cm, nhất là vùng đất
phèn nặng. Cày sâu đồng nghĩa với việc đưa phèn lên mặt, gây độc cho cây lúa.
Đối với đất phèn hoạt động, có tầng phèn càng gần mặt đất bao nhiêu thì càng
không nên cày sâu bấy nhiêu. Không nên làm đất quá kỹ, đất dễ bị xì phèn.
+ Bón phân đầy đủ, hợp lý. Nên sử dụng phân lân nung chảy và phải bón lót,
đặc biệt là phân lân cho cây trồng. Nếu có điều kiện thì bón vôi khử chua. Đối với
đất phù sa có tầng phèn ở khu vực thì lượng vôi bón trong khoảng 1-2 tấn CaO/ha.
4.4.2.3. Giải pháp về thủy lợi và công trình
- Thiết kế, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cống, kênh tưới tiêu, đê bao
ngăn chặn xâm nhập mặn, đảm bảo cung cấp đủ nước tưới, nhất là khu vực tưới
21


bán chủ động và tiêu thoát tránh ngập úng. Thiết kế thống mương máng có độ
sâu từ 1,5 – 2,0 m để hạ mức nước ngầm mặn và tưới tiêu hợp lý. Khoanh vùng,
đắp bờ tạo thành ao, hồ đầm nước ngọt để giải quyết tưới thường xuyên. Việc sử
dụng nước tưới thủy lực lấy từ sông Thái Bình và sông Văn Úc phải lưu ý đóng
cống không lấy nước sông khi triều lên mang theo nước mặn.

- Để ứng phó với biến đổi khí hậu dẫn đến nước biển dâng, xâm nhập mặn
hiệu quả cần kết hợp giải pháp cứng và mềm với nhau, giải pháp mềm là bảo vệ
nghiêm ngặt rừng ngập mặn ngoài đê để bảo vệ hệ thống đê bao trước sự phá hủy
của sóng biển và mưu bão kết hợp với duy tu, sửa chữa và kiên cố đê điều; đặc biệt
nghiêm cấm phá rừng ngập mặn để chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản.
- Rửa mặn là các biện pháp được ưu tiên hàng đầu để đảm bảo cho sử dụng
đất có hiệu quả. Luôn đảm bảo nước tưới cho cây trồng, hạn chế để khô đất bề
mặt dẫn đến bốc hơi và nước theo mạch nước ngầm mang mặn lên lớp đất mặt.
- Đối với đất phù sa nhiễm phèn cần tận dụng nguồn nước phù sa có chất
lượng tốt để rửa phèn và ém phèn. Ngoài ra, quản lý nước/độ ẩm trên ruộng cho từng
thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng phù hợp để ém, rửa phèn. Đối với lúa
nên luôn giữ nước trên mặt ở các thời kỳ cây con, đẻ nhánh, làm đòng, trỗ, chín đến
chín sữa để không những thỏa mãn nhu cầu về nước cho cây lúa mà còn có tác dụng
ém phèn. Để khô đến giới hạn cho phép ở thời kỳ lúa đứng cái, lớp mặt khô nhưng
lớp dưới còn ẩm nhằm tăng cường sự khoáng hóa các chất hữu cơ (nhưng vẫn đảm
bảo ém phèn), tiêu phèn, giảm độc chất (Fe2+, H2S) của các quá trình khử.
4.4.2.4. Giải pháp về sinh học
Chọn các loại cây trồng, giống cây phù hợp có khả năng chịu mặn, chịu phèn
như các giống lúa chịu mặn. Đất phèn vốn dĩ do đất chua, độc phèn nên hoạt tính
sinh học đất thấp, vì thế nên bón vôi để giảm độ chua, tăng cường sử dụng các loại
phân hữu cơ để cải thiện hoạt tính sinh học đất.
4.4.2.5. Một số giải pháp cơ chế, chính sách và quản lý
a. Đầu tư, hỗ trợ hạ tầng vùng chuyên canh
Trên cơ sở cac vùng chuyên canh đã được xây dựng, đặc biệt sau khi dồn
điền đổi thửa sẽ càng tạo điều kiện phát triển cũng như khả năng ứng dụng khoa
học công nghệ và cơ giới hóa trong sản xuất. Vì thế, ủy ban nhân dân thành phố và
huyện cần có chính sách đầu tư hạ tầng (điện, đường, kho bãi, khu chế biến…) để
khuyến khích sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản.
b. Cấp nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông nghiệp
Hiện nay, các hộ gia đình sản xuất mang tính nhỏ lẻ, manh mún nên sản

phẩm ít thành hàng hóa (trừ thuốc lào). Mặt khác, việc kiểm soát bón phân, thuốc
22


trừ sau và thuốc diệt cỏ rất khó. Cho nên để vừa kiểm soát tốt vấn đề môi trường
trong sản xuất nông nghiệp, sản phẩm có thương hiệu, tăng tính cạnh tranh thì địa
phương cần xin cấp phép các nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông nghiệp
chính như khoai tây, ngô, dưa hấu, cà chua...
c. Tăng cường phối hợp 3 nhà (nhà nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp)
Tăng cường phối hợp giữa 3 nhà: cơ quan nhà nước thông quan quản lý quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp, quản lý quy trình sản xuất, quản lý nhãn hiệu tập
thể; các nhà doanh nghiệp qua liên kết, hợp đồng bao tiêu sản phẩm và sự tham gia
có trách nhiệm, giám sát cộng đồng trong sản xuất của nhà nông.

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Kết quả phân loại đất theo phương pháp của FAO-UNESCO, đất nông
nghiệp huyện Tiên Lãng được phân ra 2 nhóm chính. Nhóm đất phù sa có diện tích
lớn đạt 9.689,48 ha, chiếm tới 96,60% DTĐT, phân bố ở hầu hết các xã; với 9 đơn vị
đất, 21 đơn vị đất phụ; Nhóm đất cát diện tích là 340,42 ha chiếm 3,40% DTĐT, có 1
đơn vị đất và 2 đơn vị đất phụ. Các loại đất hầu hết đều có phản ứng từ trung tính
đến chua nhiều; dung tích hấp thu ở mức trung bình, độ no bazơ đạt mức thấp đến
trung bình, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Hàm lượng cacbon hữu cơ và
đạm tổng số thường ở mức trung bình. Lân tổng số và lân dễ tiêu ở mức thấp đến
trung bình, kali tổng số và kali dễ tiêu đạt mức trung bình một số xã ở mức thấp.
2) Bình quân đất nông nghiệp của huyện Tiên Lãng đạt mức khá cao
(638m2/khẩu) so với các khu vực khác ở vùng đồng bằng bắc bộ, đất lúa nước chiếm
chủ yếu (68,92%). Tuy nhiên, diện tích đất lúa có xu hướng giảm, trung bình mỗi
năm giảm từ 30,4-45,92ha do bị chuyển đổi sang đất ở và quy hoạch xây dựng nông
thôn mới. Toàn huyện có 19 kiểu sử dụng đất chiếm với 12 cây trồng chiếm ưu thế,

nhưng cơ cấu các kiểu sử dụng đất chưa hợp lý. LUTs LX-LM có hiệu quả kinh tế
thấp nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các kiểu sử dụng đất; các LUTs có
cây khoai tây, thuốc lào, rau vụ đông, dưa hấu, chuyên rau mang lại hiệu quả kinh tế
cao và bền vững nhưng chưa được người dân và địa phương ưu tiên phát triển đúng
mức. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số vùng chưa phù hợp do không dựa
vào mức độ thích hợp đất đai nên năng suất và hiệu quả sử dụng đất còn thấp.
3) Các yếu tố đơn tính lựa chọn cho đánh giá đất đai gồm (loại đất, thành
phần cơ giới, địa hình tương đối, chế độ tưới, chế độ tiêu, chế độ mặn, độ phì
nhiêu, từ đó xác định được 61 đơn vị đất đai. Yếu tố hạn chế chính trong sử dụng
đất của các đơn vị đất đai là đất nhiễm mặn và nhiễm phèn, ngoài ra địa hình tương
23


×