Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

ĐOÀN NGỌC ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

ĐOÀN NGỌC ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện



THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực chưa hề được sử dụng và công bố trong bất kỳ một
công trình khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đoàn Ngọc Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái”.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu viết luận văn, được sự giúp đỡ của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, các thầy giáo, cô giáo, các tổ
chức, đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh đã tạo điều kiện về vật chất, thời gian
và cung cấp tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo, các
tổ chức, đồng nghiệp và người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần Chí Thiện
đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong nghiên cứu khoa học và
thực hiện hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đoàn Ngọc Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................... 2
4. Điểm mới của luận văn ................................................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ....................................... 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn ...................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về vốn .................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của vốn .................................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ......................... 8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .............................................. 21
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nhiệp .......................... 21
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp ................................................................................................... 23

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........ 24
1.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 24
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 25
1.4. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ............. 27
1.4.1. Kinh nghiệm sử dụng vốn của Hàn Quốc ............................................. 27


iv

1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần
Xi măng Hoàng Mai ........................................................................................ 31
1.4.3. Kinh nghiệm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Thái nguyên ....................................................... 33
1.4.4. Một số kinh nghiệm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp khác .................................................................................... 34
1.4.5. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
có thể áp dụng cho Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái.............. 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và dữ liệu .............................................. 38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp .......................................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ...................... 39
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................ 40
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .......................... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI ........................ 44
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái ......... 44

3.1.1. Thông tin chung .................................................................................... 44
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 44
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty .................................................................. 47
3.1.4. Đặc điểm của Công ty ........................................................................... 52
3.1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2012 - 2014 ............. 59
3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty .......................................... 61
3.2.1. Vốn của Công ty.................................................................................... 61


v

3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ....................................................... 65
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty ............................................. 74
3.3.1. Các kết quả đạt được ............................................................................. 74
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết ............................................... 75
3.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ........... 76
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI ... 84
4.1. Định hướng, kế hoạch phát triển Công ty ................................................ 84
4.1.1. Định hướng phát triển Công ty ............................................................. 84
4.1.2. Kế hoạch phát triển kinh doanh ............................................................ 85
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty ............................ 87
4.2.1. Cơ cấu lại nguồn vốn ............................................................................ 87
4.2.2. Quản lý tốt các khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ............... 88
4.2.3. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho .............................................................. 89
4.2.4. Tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các chi phí nhằm mục tiêu hạ thấp giá
thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh .............................................. 90
4.2.5. Thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty....... 91
4.2.6.Nâng cao trình độ và tạo động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên ..... 92
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 93

4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................. 93
4.3.2. Đối với Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái ................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

ĐTTC

Đầu tư tài chính

3

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


4

HTK

Hàng tồn kho

5

PNNN

Phải nộp Nhà nước

6

PT, PNNH

Phải trả, phải nộp ngắn hạn

7

PTNH

Phải thu ngắn hạn

8

TĐT

Tương đương tiền


9

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

TSLĐ

Tài sản lưu động

12

VCĐ

Vốn cố định

13

VKD

Vốn kinh doanh


14

VLĐ

Vốn lưu động

15

YBC

Công ty Cổ phần Xi măng & Khoáng sản Yên Bái


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Các đơn vị trực thuộc hoặc có vốn góp của Công ty Cổ phần Xi
măng và Khoáng sản Yên Bái......................................................... 51
Bảng 3.2: Phân loại lao động theo tính chất của Công ty Cổ phần Xi măng
và Khoáng sản Yên Bái................................................................... 52
Bảng 3.3: Phân loại lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần Xi măng
và Khoáng sản Yên Bái................................................................... 52
Bảng 3.4: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản
Yên Bái ........................................................................................... 54
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái ..................................... 59
Bảng 3.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi
măng và Khoáng sản Yên Bái......................................................... 60
Bảng 3.7: Nguồn hình thành vốn của Công ty Cổ phần Xi măng và

Khoáng sản Yên Bái ....................................................................... 61
Bảng 3.8: Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xi
măng và Khoáng sản Yên Bái......................................................... 63
Bảng 3.9: Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xi măng và
Khoáng sản Yên Bái ....................................................................... 66
Bảng 3.10: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái ..................................... 66
Bảng 3.11: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Xi
măng và Khoáng sản Yên Bái......................................................... 67
Bảng 3.12: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Xi măng
và Khoáng sản Yên Bái................................................................... 68
Bảng 3.13: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Xi măng
và Khoáng sản Yên Bái................................................................... 69


viii

Bảng 3.14: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần
Xi măng và Khoáng sản Yên Bái.................................................... 70
Bảng 3.15: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Xi măng
và Khoáng sản Yên Bái................................................................... 72
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức của YBC ............................................................. 47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung thì doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn

đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục và nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác quản lý sử dụng vốn không được
chú trọng thì doanh nghiệp rất dễ gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng
sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là vấn đề đặc biệt quan trọng, nó có thể giúp doanh nghiệp đứng vững và
phát huy hơn nữa vị thế của mình trên thị trường.
Trong những năm qua, do ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế thế giới, đặc
biệt là suy thoái kinh tế tại Việt Nam. Các ngành xây dựng, bất động sản vẫn
chưa có dấu hiệu phục hồi thực sự, đầu tư công của Nhà nước ngày càng bị
cắt giảm mạnh nên đã tác động bất lợi cho ngành Xi măng Việt Nam nói
chung, cho Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái nói riêng.
Công ty đã trải qua một thời gian dài với những lượng hàng tồn kho không
thể tiêu thụ. Bên cạnh đó là các khoản nợ trong bán hàng tại các dự án, công
trình xây dựng, dẫn đến những khoản nợ đọng các nhà cung cấp nguyên nhiên
vật liệu là không nhỏ như nợ nhà cung cấp than, dầu nhờn, vật liệu chịu lửa,
vận tải…Theo báo cáo kiểm toán tính đến thời điểm 31/12/2013, số nợ của
Công ty đã vượt quá tổng tài sản của Công ty. Điều đó thể hiện việc sử dụng
vốn của Công ty là chưa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là
phải tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn và từ tình hình thực tế trên, tác giả đã
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Xi măng
và Khoáng sản Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng, từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được các vấn đề lý thuyết về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn tại doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng công tác sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Xi
măng và Khoáng sản Yên Bái.
- Đề xuất ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề cập chủ yếu đến tình hình sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái.
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Công ty Cổ phần Xi măng
và Khoáng sản Yên Bái.
- Về thời gian: Thu thập số liệu về tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái trong 3 năm (2012, 2013, 2014).
4. Điểm mới của luận văn
- Trên cơ sở đánh giá thực tra ̣ng về hiêụ quả sử dụng vốn của Công ty

Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái, chỉ ra đươ ̣c những mă ̣t ma ̣nh, tồ n
ta ̣i và nguyên nhân tồ n ta ̣i trong viê ̣c sử du ̣ng vố n của Công ty trong giai đoa ̣n
vừa qua nhằ m đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
trong giai đoa ̣n tới. Những giải pháp đề xuấ t giúp cho lañ h đạo Công ty xây


3


dựng chính sách sử du ̣ng vố n có hiê ̣u quả, tăng cường phát triể n sản xuấ t, đáp
ứng yêu cầ u của nề n kinh tế ..
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong công ty cổ phần
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Xi
măng và Khoáng sản Yên Bái.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn
1.1.1. Khái niệm về vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung thì bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý
nghĩa quyết định đến các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vậy vốn là gì?
Tuỳ theo từng thời kỳ và giai đoạn phát triển mà các nhà kinh tế học đưa
ra những khái niệm về vốn khác nhau.
- Theo K.Max, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất[3].
- Theo David Begg trong cuốn “Kinh tế học”, vốn là phạm trù bao gồm

vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. “Vốn hiện vật” là dự trữ hàng hoá
để sản xuất ra các hàng hoá khác, còn “Vốn tài chính doanh nghiệp” là tiền và
các giấy tờ có giá khác của doanh nghiệp[5].
- Theo P.Samuelson, vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ
cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp[1].
Các khái niệm trên đều là những khái niệm kinh điển về vốn trong các
học thuyết kinh tế. Tuy nhiên các khái niệm đó chưa thể hiện được vai trò và
tác dụng của vốn trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Chúng phù hợp với
yêu cầu và mục đích nghiên cứu nhưng vẫn bị hạn chế về sự thống nhất giữa
vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác về vốn được thể hiện cụ thể và rõ
ràng hơn.


5

- Vốn là tiền để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh (hay vốn là
số tiền ứng trước cho sản xuất kinh doanh).
- Vốn là khoản tích luỹ dưới dạng tiền tệ, là phần thu nhập có nhưng
chưa được tiêu dùng.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp tồn tại dưới những hình thức khác nhau sử dụng vào mục đích sản
xuất kinh doanh để sinh lời cho doanh nghiệp. Như vậy, vốn được xem như
đồng nhất với tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp sức lao động
và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn tham
gia vào toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, từ các khái niệm trên về vốn ta thấy: Bản chất của vốn là một
yếu tố đầu vào quan trọng, nó được dùng để đầu tư trang thiết bị, máy móc,

nhà xưởng… cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Không có vốn thì doanh nghiệp không thể hoạt động được. Tuy nhiên không
nên nhầm lẫn giữa khái niệm vốn và tiền. Vốn là tiền, nhưng tiền chưa hẳn đã
là vốn, tiền chỉ trở thành vốn khi nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển từ hình thái
ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở lại hình thái ban
đầu là tiền. Sự vận động đó được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt
của doanh nghiệp là liên tục nên sự tuần hoàn của vốn cũng vậy, nó lặp đi lặp
lại có tính chất chu kỳ và tạo thành dòng chu chuyển.
Tóm lại, có rất nhiều khái niệm khác nhau về vốn, nhưng khái niệm được
chấp nhận rộng rãi nhất là:
Vốn của doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài
sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.


6

1.1.2. Đặc điểm của vốn
Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu rõ các đặc điểm
của vốn. Vốn có những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp (như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin…)
Thứ hai: Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó
phải được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời.
Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi nhiều hình thái biểu hiện,
nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là
tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn - đó là nguyên lý đầu

tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy, khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định
không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh
các khoản nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có thể vận động
nhưng bị phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng
không được đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ ba: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi
đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu một đồng vốn không rõ
ràng về chủ sở hữu sẽ có chi phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế
thị trường, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp
lý và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức đầu tư mà
người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù
trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi
và được tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy
động và quản lý vốn.


7

Thứ tư: Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa
là vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem
xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị
đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
Thứ năm: Vốn càng nhiều thì càng phát huy được tác dụng. Vì vậy,
doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình mà còn phải tìm
cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như: phát hành cổ phiếu, liên doanh liên
kết với doanh nghiệp khác… Nhờ vậy mà vốn của doanh nghiệp sẽ được tăng
lên và tích tụ thành một khoản lớn.
Thứ sáu: Vốn được quan niệm là một hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường. Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi

vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng của những người có quyền sở hữu vốn.
Vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong
một thời gian nhất định. Việc mua bán này diễn ra trên thị trường tài chính,
giá mua bán tuân theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
Thứ bảy: Vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu
hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như: nhãn hiệu,
bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học
công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai
trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Do vậy,
tất cả các tài sản này phải được lượng hoá và quy về giá trị. Việc xác định
chính xác giá trị của tài sản nói chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất
cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác
định giá trị để phát hành cổ phiếu[9].
Như vậy, từ những đặc điểm trên về vốn ta thấy: vốn được sử dụng cho
sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu
dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được


8

ứng ra trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu
kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ
hoạt động tiếp theo. Tiền cũng chưa phải là vốn, tiền được coi là vốn khi có
đủ các điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, nói cách khác
tiền phải đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
- Tiền phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định thì mới đủ
sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm
dải rác khắp nơi, không được thu gom thành khoản đủ lớn thì cũng không làm

được việc gì.
- Khi đã đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Ngoài ra, riêng đối với loại vốn đặc biệt - sức lao động, yếu tố cơ bản và
quan trọng nhất trong các loại vốn, còn có những đặc điểm riêng:
- Là nguồn duy nhất tạo ra giá trị mới.
- Vừa là chủ thể quản lý, vừa là đối tượng quản lý.
- Khả năng làm việc tiềm ẩn trong mỗi người phụ thuộc vào tình cảm,
môi trường làm việc xung quanh.
Tóm lại, đặc trưng của vốn cần phải được nhận thức một cách phù hợp,
thấu đáo, vì đó là cơ sở cho việc hoạch định chính sách và cơ chế nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này để mua sắm các yếu tố cho quá trình sản xuất
kinh doanh như: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động nhằm
tạo ra sản phẩm, dịch vụ và thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường để đạt tới mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là một


9

trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên là: doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối
thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy
định cho từng loại hình doanh nghiệp), khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp
mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực

hiện được. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp
không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm
dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập… Như vậy, vốn có thể được
xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị
trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ… Tất
cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn. Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi
hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng, sau
một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động
kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường[3].
Doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò quan trọng của vốn thì mới có
thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.


10

1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Với mỗi tiêu thức, vốn sẽ được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ

khác nhau, từ đó thấy được các hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn
để sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.4.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển, vốn được chia làm 2 loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
*Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh, là khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp. Vì
vậy quy mô VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. VCĐ ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật vật chất và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại, những đặc điểm vận động
của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Từ mối liên hệ đó, ta có thể khái quát
những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. VCĐ có
đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác
dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền
của TSCĐ nên VCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ Vốn cố định luân chuyển dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện
vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao
mòn, và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị
giảm đi, theo đó VCĐ gồm 2 bộ phận:
Bộ phận thứ nhất: tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu


11

hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, quỹ khấu hao này được sử dụng

để tái đầu tư TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất cho doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai: là phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định
trong TSCĐ, đó chính là giá trị còn lại của TSCĐ.
+ Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản
xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên, tương ứng với phần đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm
xuống. Cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói
riêng. Quy mô của VCĐ và trình độ quản lý sử dụng VCĐ là nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Nên
việc sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
*Vốn lưu động
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau doanh nghiệp phải sử dụng các đối tượng
lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình sản xuất
hợp thành thực thể của sản phẩm. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu
về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán, tài sản lưu
động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao,
phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các khoản tài sản lưu động của doanh
nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản.


12


Quản lý, sử dụng các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng
đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết
các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải
chỉ do quản trị vốn lưu động tồi, nhưng điều đó cũng cho thấy việc quản trị
vốn lưu động rất quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động bao gồm tài sản dự trữ, tiền mặt và các chứng khoán
thanh khoản cao và các khoản phải thu.
Tài sản dự trữ: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động thì việc
tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là điều cần thiết cho hoạt động bình
thường của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho có 3 loại: Nguyên vật liệu thô
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh; sản phẩm đang chế tạo và thành
phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến
đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp
tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra bình thường, nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít sẽ làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra các hậu quả rất nghiêm trọng
như ngừng sản xuất, phát sinh chi phí ngừng sản xuất, không giao hàng đúng hạn
theo hợp đồng, ảnh hưởng lợi nhuận, đến uy tín, đến thương hiệu của doanh
nghiệp. Nhưng nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí liên quan, ứ
đọng vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên vật liệu nằm tại
từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất
chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại
những bán thành phẩm. Nếu chu kỳ sản xuất càng dài thì tồn kho trong quá
trình sản xuất càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp đều không thể
tiêu thụ hết ngay các sản phẩm, nên còn một lượng thành phẩm tồn kho.


13


Những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ mà có quy trình chế tạo tốn
nhiều thời gian thì tồn kho thành phẩm sẽ lớn và ngược lại.
Tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao:
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật
liệu, mua TSCĐ, trả tiền thuế, trả nợ...
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, vì vậy trong quản lý
tiền mặt việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng
nhất. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là tất yếu vì thiếu nó
doanh nghiệp không thể hoạt động được.
Các chứng khoán thanh khoản cao giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp, vì số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư
vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, việc đầu tư đó đem lại tỷ suấ
lợi nhuận lớn hơn để tiền ở ngân hàng và khi cần có thể đổi chúng sang tiền
mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy trong quản trị vốn doanh
nghiệp sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt
ở mức độ mong muốn.
Các khoản phải thu: bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho
người bán, phải thu nội bộ... nhưng vì khoản phải thu của khách hàng chiếm
tỷ trọng lớn nhất nên chúng ta chỉ đi nghiên cứu khoản này.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không thể tránh khỏi tình
trạng có lúc tạm thời thiếu vốn nên phải mua chịu nguyên vật liệu, hàng hóa
của nhà cũng cấp. Cũng như vậy, đôi khi khách hàng cũng mua chịu hàng hóa,
thành phẩm của doanh nghiệp nên hình thành nên các khoản phải thu. Hình thức
mua bán chịu được gọi là tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể làm
cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và gặt hái thành công lớn nhưng
cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp



14

nếu các khoản phải thu không thể thu khi đến hạn, phải chuyển thành nợ khó đòi
hoặc phải xóa sổ nợ khó đòi...
Để sử dụng có hiệu quả TSLĐ, doanh nghiệp cần nắm được đặc điểm
của TSLĐ.
+ Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ của
doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái bằng tiền
chuyển sang dạng nguyên vật liệu, sang sản phẩm dở dang, thành phẩm rồi
quay lại hình thái tiền tệ ban đầu. Vì VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ
nên VLĐ cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất:
dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và lặp lại
theo chu kỳ, được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ.
+ Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và cũng được thu hồi toàn bộ giá trị sau
khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời hoàn thành một vòng chu
chuyển sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn
ra liên tục, cho nên có thể thấy trong cùng một khoảng thời gian VLĐ của
doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ lượng VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, đảm bảo
cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi.
Từ những xem xét về VLĐ như trên, đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sử
dụng VLĐ cần chú trọng giải quyết những vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo đủ vốn lưu động cho
quá trình sản xuất kinh doanh.



15

+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ cho vốn lưu động, đảm bảo cung
ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho hoạt động sản xuất. Đồng thời phải có
giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ theo quan hệ sở hữu, vốn được chia làm hai bộ phận: Vốn chủ
sở hữu và Nợ phải trả.
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung khác nhau, như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, vốn
góp bổ sung trong quá trình hoạt động (như phát hành cổ phiếu), chênh lệch tỷ
giá, đánh giá lại tài sản...
Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ cũng phải
có một lượng vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu đóng góp. Đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà Nước thì số vốn ban đầu có vốn góp của
Nhà Nước, Nhà Nước có thể góp một phần hoặc toàn bộ vốn tùy theo tầm
quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Đối với công ty cổ
phần thì số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp, các cổ đông là chủ sở hữu
của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phiếu mà họ nắm giữ.
Đối với công ty tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì số vốn ban đầu
do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra. Còn với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thì số vốn ban đầu do nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam
cùng góp vốn, luật pháp chỉ hạn chế lượng vốn góp tối thiểu (là 30% vốn điều
lệ) mà không giới hạn mức góp tối đa (nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100%



×