Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

ĐỀ TÀI TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN, PI - KIẾN TRÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.16 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

PHẦN I : KIẾN TRÚC
(10%)

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TRẦN VĂN TOÀN
LỚP
: 2011 XN

NHIỆM VỤ:
 GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH, GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
 CÁC GIẢI PHÁP VỀ HỆ THỐNG KĨ THUẬT CHÍNH
 CÁC GIẢI PHÁP VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT, VẬN HÀNH
 THỂ HIỆN CÁC BẢN VẼ KIẾN TRÚC

GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

-2-

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. VAI TRÒ CỦA CÔNG TRÌNH NGẦM TRONG PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG ĐÔ THỊ
Cùng với sự phát triển của xã hội, cơ sở hạ tầng đô thị cũng phải phát triển liên tục
để phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Các khu công nghiệp, khu chung cư, các công trình
dân dụng, khu vui chơi giải trí, công viên được xây dựng ngày càng nhiều, kết hợp với
mạng lưới giao thông, sông hồ tạo nên tổ hợp kiến trúc đô thị phức tạp. Mặt khác do
tốc độ mở rộng của đô thị luôn chậm hơn so với nhu cầu về xây dựng luôn không
ngừng gia tăng, vì vậy các giải pháp về sử dụng không gian đô thị luôn là một vấn đề
khó khăn đối với bất kì một đô thị nào. Ngoài công tác mở rộng không gian theo mặt
bằng, các đô thị hiện tại luôn rất chú trọng đến việc phát triển không gian theo mặt
đứng bằng cách khai thác không gian trên cao và không gian ngầm. Việc chuyển một
số công trình trên mặt đất xuống ngầm đã giải phóng nhiều khoảng không gian lớn
trên mặt đất, vừa đáp ứng được yêu cầu về không gian đồng thời cũng mang lại hiệu
quả kinh tế khá cao. Khi sử dụng hiệu quả không gian ngầm cho phép:
 Tăng cường cấu trúc quy hoạch, kiến trúc của đô thị.
 Giải phóng nhiều công trình có tính chất phụ trợ ra khỏi mặt đất.
 Sử dụng đất đai đô thị hợp lý cho việc xây dựng nhà ở, tạo ra các công viên,
bồn hoa, sân vận động, khu vực cây xanh, các vùng không có ôtô ”
 Tăng cường vệ sinh môi trường đô thị.
 Bảo vệ các tượng đài kiến trúc.
 Bố trí hiệu quả các cụm thiết bị kỹ thuật
 Trong trường hợp cần thiết, công trình ngầm còn dùng cho mục đích quốc
phòng.
 Giải quyết được vấn đề giao thông.
1.1.1. Hiệu quả kinh tế xã hội của công trình ngầm
Xây dựng công trình ngầm gắn liền với chi phí đầu tư lớn. Tùy thuộc vào dạng

công trình ngầm cũng như điều kiện địa kỹ thuật và tính chất đô thị, giá thành xây
dựng công trình ngầm có thể cao hơn từ 1,5 - 2 lần giá công trình tương tự trên mặt
đất. Khoảng cách về giá có thể giảm rất nhiều khi mật độ xây dựng ở đô thị cao, cường
độ đi lại của các phương tiện giao thông lớn và lượng người đi bộ nhiều. Khi giá thành
trên mặt đất tăng nhanh cho xây dựng công trình do: phải dịch chuyển nhà, giải phóng
mặt bằng, trang thiết bị sữa chữa lại các tuyến giao thông và đường đi bộ… thì chênh
lệch giá không còn lớn nửa. Giá thành xây dựng công trình ngầm còn giảm nửa khi ta
bố trí chúng trong tổ hợp chung với các công trình trên mặt đất, khi điều kiện địa kỹ
thuật thuận lợi cho phép sử dụng các kết cấu công nghiệp tiến tiến, các phương pháp
xây dựng nhanh và kinh tế, cũng như khi khối lượng sữa chữa mạng kỹ thuật ngầm
nhỏ. Ngoài ra, khoảng cách giá thành xây dựng công trình nổi và công trình ngầm
được giảm nhiều nhờ lợi thế về xã hội và đô thị trong việc bố trí ngầm. Như vậy trong
các tính toán hiệu quả khai thác không gian ngầm, cần đánh giá không những hiệu quả
kinh tế xã hội (tăng cường điều kiện sống cho người lao động, trong sạch môi trường
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

-3-

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

đô thị, …) mà cả đánh giá về hiệu quả kinh tế của quỹ đất dùng để xây dựng công
trình ngầm.
Theo kinh nghiệm của nga, việc sử dụng không gian ngầm ở Matxcơva đã giải

phóng được hơn 5.000 hecta đất đô thị, mà đất ở trung tâm thành phố là vô cũng đắt.
Như vậy đã tiết kiệm được bao nhiều tiền. Mặt khác, hiệu quả từ giải phóng đất đai đô
thị liên quan đến xây dựng công trình ngầm cũng là vấn đề đáng quan tâm. Ví dụ, khi
xây 1km đường ôtô nổi 6 làn xe, phải cần 4,5 - 7 hecta đất, còn để xây dựng công trình
ngầm như vậy chỉ mất có 0,1 hecta.
Như vậy, đầu tư ban đầu cho công trình ngầm thì lớn, nhưng hiệu quả lâu dài còn
lớn hơn rất nhiều. Tuy vậy ta vẫn phải tính toán, cân nhắc để đầu tư cho đúng, cho
hiệu quả trong hiện tại và tương lai.
1.1.2. Thực trạng và nhu cầu xây dựng CTN trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.1. Trên thế giới
Biểu đồ dưới đây sẽ chỉ ra số lượng hệ thống tàu điện ngầm trên thế giới phát triển
như thế nào ( Số liệu năm 2006)

Hình 1.1: Sơ đồ phát triển tàu điện ngầm trên thế giới
Theo thống kê của World Metro Database tính đến tháng 10 năm 2008 trên thế giới
có 520 tuyến ga tàu điện ngầm dài 8997,48 km bao gồm 8264 ga lớn nhỏ.
Bảng 1.1: Danh sách một số hệ thống tàu điện ngầm lớn nhất trên thế giới
STT

Tên

1
2
3
4
5

London
NewYork
Tokyo

Moscow
Seoul

GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

Ngày
mở cửa
10/01/1863
27/10/1904
30/12/1927
15/05/1935
15/08/1974
-4-

Chiều dài
(km)
408,00
368,00
304,50
292,90
286,90

Số ga

Số tuyến

268
468
290
177

348

11
27
13
12
10

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

Ngày
Chiều dài
Số ga Số tuyến
mở cửa
(km)
6
Madrid
17/10/1919
284,00
281
13
7
Shanghai

10/04/1995
228,40
162
8
8
Paris
19/07/1900
213,00
380
16
9
Mexico City
05/09/1969
201,70
175
11
10
Beijing
01/10/1969
198,95
123
8
11
Hong Kong
01/10/1979
174,00
94
8
12
Chicago

06/06/1892
166,00
151
8
13
Berlin
18/02/1902
144,10
192
9
14
Osaka
20/05/1933
137,80
133
9
15
Barcelona
30/12/1924
106,60
147
9
Nhờ hiệu quả kinh tế xã hội của công trình tàu điện ngầm nên ngày nay hệ thống
tàu điện ngầm liên tục phát triển rất mạnh trên thế giới.
STT

Tên

1.1.2.2. Ở Việt Nam
Theo đánh giá của nhiều cơ quan quản lý nhà nước của việt nam, thì ta có thể đánh

giá một cách tổng quát tình hình về thực trạng công trình ngầm đô thị ở nước ta hiện
nay như sau:
Ở Việt Nam nói chung và ngay cả ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng, hầu như chưa có được một công trình ngầm đô thị nào đúng
với nghĩa của nó. Tất cả đều mới bắt đầu.
Trong những năm gần đây, Hà Nội đã thực hiện được nhiều dự án đầu tư về hạ tầng
đô thị. Tuy nhiên xét theo các chỉ tiêu bình quân đầu người thì hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của Hà Nội còn rất lạc hậu so với thủ đô các nước Đông Nam á. Tình trạng úng
ngập nước trong và ách tắc giao thông thường xuyên xảy ra. Hệ thống hạ tầng về giao
thông vận tải còn lạc hậu, ít về số lượng, phân bố chưa đều, chưa tạo nên một hệ thống
đồng bộ liên hoan. Quỹ đất dành cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của Hà Nội (cũ)
chỉ có 5% diện tích toàn thành phố, trong khi ở thu đô các nước trong vùng là 23 25%.
Ở Hà Nội chưa có Metro, chưa có bãi đỗ xe ngầm, chưa có collector… Đó là những
công trình ngầm cần thiết trước mắt.
Hiện nay, Hà Nội đã xây dựng được một số đoạn đường hầm đi bộ qua các nút giao
thông như: khu Mỹ Đình, Ngã Tư Sở, Kim Liên. Đồng thời đã bắt đầu xây dựng
đường sắt đô thị đoạn Nhổn - Ga Hà Nội. (Gồm có 8,5km trên cao và 4 Km đi ngầm từ
khách sạn DAEWOO đến ga Hà Nội)
Hệ thống nước Hà Nội cũng được đầu tư lớn, đang tiếp tục thực hiện dự án, nhưng
còn chậm, nên tình trạng ngập úng mùa mưa chắc vẫn còn kéo dài.
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh tình trạng cũng tương tự như Hà Nội thậm chí còn tệ
hơn về mặt giao thông và ngập úng khi trời mưa. Đặc biệt vấn đề ngập úng của Hồ Chí
Minh càng nghiêm trọng do có địa hình thấp, lại bị triều cường từ nước Sông tràn vào.
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

-5-

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN



TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

Trong thành phố Hồ Chí Minh có 1.210 giao lộ, trong đó có 320 giao lộ thuộc loại
quan trọng trên 75 đường phố chính và đường giao thông đối ngoại. Hàng trăm giao lộ
đang trong tình trạng quá tải và tình trạng này không thể giải quyết được nếu không
có giao thông khác mức và đặc biệt cần có giao thông ngầm.
Tại thành phố Hồ Chí Minh đã lập dự án chuyển 4 nút giao thông cùng mức thành
nút giao thông khác mức bằng hình thức giao thông chui, bao gồm:
 Nút Nam Kỳ khởi Nghĩa - Lý Chính Thắng;
 Nút Điện Biên Phủ - Hai Bà Trưng;
 Nút Xô Viết Nghệ Tĩnh - Cách Mạng Tháng Tám;
 Nút Công Trường Dân Chủ.
Đặc biệt thành phố Hồ Chí Minh đã lập dự án tiền khả thi cho 4 tuyến tàu điện
ngầm:
 Tuyến Bến Thành - Tân Sơn Nhất dài 11km;
 Tuyến Bến Thành - Bình Tây - Phú Lâm - An Lạc dài 15km;
 Tuyến Bến Thành - Thủ Thiêm;
 Tuyến Bến Thành - Nam Sài Gòn
1.2. SỰ PHÙ HỢP CỦA TÀU ĐIỆN NGÂMG TRONG SỰ PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG ĐÔ THỊ
Với những đặc điểm trên của thành phố Hà Nội, thì tiêu chí để đưa ra một hình
thức vận tải hành khách công cộng hợp lý là như sau:
- Phù hợp với giao thông ở Hà Nội cho phép đáp ứng nhu cầu của người dân thành
phố và hạn chế các phương tiện cá nhân.
- Phù hợp với “Sơ đồ quy hoạch tổng thể phát triển đô thị và hệ thống đường sắt đô
thị đến năm 2020”, đồng thời cho phép phát triển các dự án đô thị và kinh tế của thành

phố cũng như các trung tâm, văn hoá và du lịch.
- Phù hợp với khả năng tài chính của thành phố Hà Nội.
- Một hệ thống tiến tiến, hiện đại và có khả năng mở rộng tuyến để khai thác khi
nhu cầu đi lại của người dân tăng cao.
- Thân thiện với môi trường, chủ yếu là các di tích lịch sử văn hoá và không gian
thiên nhiên, hạn chế tối đa sự ô nhiễm về khói bụi cũng như tiếng ồn và giảm thiểu tai
nạn giao thông.
- Cho phép tái tổ chức có hiệu quả những mạng lưới vận tải công cộng khác (xe
buýt và hệ thống đường sắt khác).
Sự phát triển của hình thức giao thông đường sắt nội đô, nhất là hệ thống tàu điện
ngầm, được coi là một hình thức vận tại hiệu quả hiện đại tại Châu Âu và Mỹ, cũng
như một số thành phố lớn khác trên thế giới sẽ phù hợp với sơ đồ phát triển hệ thống
giao thông đường sắt nội đô đến năm 2020 vì:
- Hệ thống tàu điện ngầm đặt sâu đảm bảo sự thuận lợi cho dân cư tại các vùng đô
thị và tăng cường các điều kiện về an toàn giao thông.

GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

-6-

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

- Việc di chuyển trên một tuyến riêng, khổ tĩnh không riêng và di chuyển ngầm

dưới đất làm giảm tối đa tiếng ồn đặc trưng của đường sắt
- Nhờ có các trục giao thông ngầm mà việc tiếp cận mạng lưới giao thông trên mặt
đất đối với hệ thống được dễ dàng.
- Tính ưu việt của hệ thống càng tăng lên khi giá thành đất đô thị ngày càng tăng và
kỹ thuật thi công ngày càng phát triển, trong khi rất cần duy trì không gian của thành
phố nhất là tại các khu phố cổ. Khi điều kiện địa chất công trình và thuỷ văn thuận lợi
thì việc xây dựng công trình ngầm tại các đô thị có thể rất hiệu quả
- Không những vậy với khả năng vận chuyển hành khách lớn, tốc độ cao các tuyến
tàu điện ngầm sẽ đáp ứng nhu cầu đi lại dễ dàng hơn.

Tất cả những biện pháp đó đã giúp cho giao thông công cộng trở nên hấp dẫn
hơn.

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH GA TÀU ĐIỆN
NGẦM ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI
2.1. KHU VỰC VÀ ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
- Công trình "Ga tàu điện ngầm Đống Đa" nằm trong dự án xây dựng tuyến Nhổn
- Ga Hà Nội. Nằm dọc trên đường Cát Linh, quận Đống Đa, HN.
- Một bên là dân cư phường Cát Linh gồm các nhà cao từ 2- 5 tầng, một bên là giáp
vườn hoa, bãi đỗ xe và viện kỹ thuật xây dựng.

Hình 2.1: Vị trí ga Đống Đa (S10) trên tuyến Nhổn - Ga Hà Nội
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

-7-

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI

KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

2.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
- Là một dự án mới nhất tại Việt Nam, với rất nhiều các thách thức về kỹ thuật và
bối cảnh thực hiện
- Vòng đời thiết kế là 100 năm cho tất cả các kết cấu metro yêu cầu việc áp dụng
chặt chẽ các quy chuẩn và sự lựa chọn vật liệu phự hợp với các yêu cầu kỹ thuật của
dự án
- Luật, quy chuẩn và quy định của Việt Nam sẽ phải được xây dựng phự hợp cho
các dự án đường sắt đô thị và quản lý dự án quốc tế; việc áp dụng quy chuẩn và mẫu
biểu như các hợp đồng quốc tế hiện chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam
- Dự án xây dựng phần ngầm sử dụng cụng nghệ khoan hầm toàn tiết diện TBM
- Phối kết hợp và vận hành tích hợp với các mạng lưới giao thông đô thị khác (hiện
tại và tương lai), và phát triển đô thị trong khu vực xung quanh tuyến.
2.3. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC
Công trình ga tàu điện ngầm Đống Đa được xây dựng tại: phố Cát Linh, phường
Cát Linh - quận Đống Đa - TP Hà Nội được xây dựng kiên cố bao gồm 5 tầng hầm:
- Chiều dài công trình : 180m
- Chiều rộng công trình : 20m
- Chiều sâu công trình : -23m (tính đến bản đáy công trình ).

Hình 2.2: Mặt cắt B-B của ga Đống Đa
- Tầng hầm 1: nằm ở cao độ -5.4m là không gian của trung tâm thương mại, khách
hàng có thể mua hàng trực tiếp tại đây.
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

-8-


SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

- Tầng hầm 2 và 3: lần lượt nằm ở cao độ -8.4m và -11.4m là bãi đỗ xe ngầm, mỗi
tầng có sức chứa 100 ô tô.
- Tầng hầm 4: nằm ở cao độ -15m là khu vực sảnh ga bao gồm khu bán vé, khu kĩ
thuật (phòng điều hành, hệ thống điện nước, thông gió..) và các quầy dịch vụ, nơi
chuyển hướng của hành khách.
- Tầng hầm 5: là khu vực sân ke ga nằm tại cao độ -20.4m . Sân ke ga là không
gian để hành khách tiếp cận trực tiếp với đoàn tàu. Chiều dài sân ke ga 160m.
- Từ trên vỉa hè hành khách có thể đi cầu thang cuốn xuống trực tiếp sảnh ga hoặc
xuống siêu thị và bãi đỗ xe ngầm. Bãi đỗ xe được thiết kế dạng phòng, có lối rẽ xoắn
với độ dốc 14%, một đầu lên, một đầu xuống, có lối xuống sảnh ga thuận tiện cho việc
đi lại.
2.3.1. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng thiết kế kiến trúc
- QCVN 08:2009 - Bộ Xây Dựng - Công trình ngầm đô thị _ Gara
- QCVN 08:2009 - Bộ Xây Dựng - Công trình ngầm đô thị _ Ga tàu điện ngầm
- QCVN 10:2014 - Bộ Xây Dựng - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công
trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng
- TCVN 4319:2012 - Nhà và công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản thiết kế
- TCVN 5744:1993 - Thang máy - Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử dụng
2.3.2. Bố trí các phòng chức năng trong ga
2.3.2.1. Các phòng vận hành

Đặt tại phía trong khu vực ga, tại tầng trung gian sảnh ga và bán soát vé. Có các
phòng vận hành cho mục đích sử dụng công cộng và cho nhân viên.
2.3.2.2. Phòng trưởng ga/ phòng giám sát
Phòng trưởng ga đặt tại khu vực bán vé tại mỗi ga. Vì có 2 khu vực bán vé nên
chỉ đặt ở một khu vực. Phòng này có bảng điều khiển tập trung các thiết bị của ga. Từ
phòng này, trưởng ga phải dễ dàng tiếp cận đến bất cứ bộ phận nào trong ga.
Các cửa kiểm soát:Bố trí một đường kiểm soát trong khu vực bán và soát vé. Một
cửa kiểm soát đủ không gian cho các hành khách là người tàn tật. Một cửa dịch vụ
được bố trí cạnh các cửa kiểm soát. Tất cả các cửa này đều có khả năng đảm bảo vận
hành trong trường hợp khẩn cấp.
2.3.2.3. Phòng cấp cứu
Phòng này được đặt trong khu vực khai thác công cộng và là đơn vị cung cấp
một khu vực dễ tiếp cận và độc lập có khả năng sơ cứu cho hành khách hay cho nhân
viên. Nhân viên an ninh cũng phải có quyền ra vào phòng này. Tại đây chứa các thiết
bị cấp cứu.
2.3.2.4. Phòng vệ sinh công cộng cho nam, nữ và người khuyết tật
Vị trí của chúng phải nằm trong khu vực chưa trả tiền.
2.3.2.5. Quầy bán vé
Quầy bán vé tự động được đặt tại mỗi khu vực bán vé. Nhân viên bộ phận khai thác
có thể bán một loại vé cho các hành khách. Nhà ga bố trí 4 quầy bán vé. Hơn thế nữa,
quầy bán vé còn có thể được sử dụng với mục đích thông tin cho hành khách.
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

-9-

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

2.3.2.6. Máy bán vé tự động
Máy bán vé tự động(AVM) được đặt tại khu vực vé. Số lượng AVM cũng được
xác định dựa vào chính sách khai thác và lưu lượng hành khách.
2.3.3. Bố trí hệ thống giao thông, kỹ thuật trong ga
2.3.3.1. Hệ thống giao thông
- Bố trí mỗi bên 3 thang cuốn để nâng hạ hành khách, 1 thang máy giành cho người
khuyết tật và trẻ em, 2 thang bộ dẫn xuống các bãi đỗ xe.
- Thang cuốn và thang bộ kết hợp với thang máy lồng kính ở giữa thuận lợi cho
người sử dụng toả đi các hướng với khoảng cách ngắn nhất, góp phần tích cực trong
công tác thoát hiểm, đồng thời tạo cho công trình nét hoành tráng, thanh thoát, hiện
đại.
* Thang bộ:
Cầu thang bộ đem đến cho hệ thống một phương thức di chuyển ít tốn kém, tiết
kiệm không gian và yêu cầu ít về bảo dưỡng. Tuy nhiên phương thức này có thể gây
mệt mỏi cho người sử dụng và rất khó khăn để di chuyển với xe đẩy hành lý hay đối
với trẻ em và không thể sử dụng được đối với người tàn tật. Cầu thang bộ có kích
thước lý tưởng cho các bậc là 15×30cm và 18×30cm. Bậc thang đầu và cuối sẽ được
được phân biệt rõ bằng màu sắc.
* Thang máy:
- Thông thường, thang máy được cung cấp phục vụ vận chuyển hành lý và cho
người khuyết tật. Các điểm điện thoại liên lạc sẽ được bố trí trong thang máy và các
khu vực cạnh thang máy.
- Những điểm điện thoại liên lạc này sẽ kết nối hành khách với phòng điều khiển.
Thang máy sẽ được thiết kế dành cho các hành khách là người khuyết tật. Diện tích
tiêu chuẩn 6.25 người/1m2
* Thang cuốn:

- Thang cuốn sẽ rất hữu dụng bởi vì chúng sẽ giảm tải trong vật lý và tâm lý của
việc đi lên và xuống cầu thang (nhất là đi lên cầu thang) và sẽ gia tăng mức độ hấp dẫn
cho hệ thống phương tiện giao thông metro. Độ dốc 300 khả năng vận chuyển 8200
người/1h.
- Thang cuốn phải được thiết kế phục vụ mục đích sử dụng rộng rãi với yếu tố cơ
bản là hoạt động 20h/ngày, 7 ngày/tuần. Thiết bị bơm thu hồi/tái sinh nước có thể yêu
cầu đặt tại phần chân của thiết bị.
2.3.4. Hệ thống kỹ thuật điện và chiếu sáng
- Những yêu cầu điện năng cơ bản trên đường tàu điện ngầm là động cơ điện kéo
tàu, thiết bị truyền động băng tải, máy bơm và quạt, các lò sưởi nước, các cơ cấu CệÚ
(tín hiệu, điều khiển trung tâm, hợp khối) và thông tin, thiết bị cơ cấu vệ sinh môi
trường, điện chiếu sáng, các dụng cụ điện khác nhau…
- Cung cấp năng lượng trạm hạ thế có thể được tiến hành từ nguồn trung tâm của hệ
thống điện qua trạn kéo xây dựng ở mặt đất. Cung cấp như vậy thuộc về hệ thống cung
cấp trung tâm (tập trung) và cho phép giảm được chiều dài tuyến cáp cao áp, cũng như
tránh được việc sử dụng các ô độc lập tại trung tâm cung cấp đối với tải trọng không
lớn của trạm hạ thế đường tàu điện ngầm.
- Cung cấp điện cho đường tàu điện ngầm được thực hiện từ hệ thống cung cấp
điện thành phố bằng dòng 3 pha điện áp 6-10kV dẫn đến trạm kéo-hạ thế ngầm, bố trí
trong tổ hợp ga và trên đoạn giữa các ga. Trạm kéo- hạ áp của tuyến cần được cung
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

- 10 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

cấp điện từ 3 nguồn độc lập của hệ thống điện thành phố. Trong đó, nguồn chính có
thể là trạm điện.
- Cung cấp điện cho các thiết bị tiêu thụ điện-băng tải, bơm, quạt, các tổ sửa chữa
di động… được tiến hành trực tiếp từ trạm hoặc từ tuyến cung cấp trục chính tổng.
- Chiếu sáng sân ga đường tàu điện ngầm được thực hiện nhờ bóng đèn chiếu sáng
bố trí trong các vốc vòm, các lỗ trên trần cũng như trên các khu vực hở bằng cách sử
dụng các chao đèn loại trừ khả năng làm chói mắt lái tàu. Cho phép sử dụng các nguồn
sáng điện áp 380V ở những vị trí tiếp cận được để phục vụ (trên độ cao không lớn hơn
5m).
- Để tổ chức chuyển động rõ ràng và đều đặn cho các đoàn tàu, dòng hành khách và
tọa độ công tác của nhân viên đội dịch vụ đường tàu điện ngầm, ta cần những phương
tiện thông tin liên lạc như:
+ Thông tin điều hành cung cấp điện, điện cơ khí, băng tải và các đoàn tàu;
+ Thông tin giữa các bộ phận điều hành để trao đổi thương lượng trên các điểm
điều khiển tuyến;
+ Thông tin Rađiô đoàn tàu để trao đổi trạm điều hành tàu với lái tàu;
+ Thông tin đường ngầm, ga, băng tải;
+ Thông tin dịch vụ;
+ Thông tin trực tiếp tới các đơn vị công an;
+ Thông tin điện thoại tự động để trao đổi các hoạt độc hành chính – nội vụ;
+ Quan sát vô tuyến để theo dõi chuyển động của hành khách;
+ Các tín hiệu thông báo về giờ bắt đầu và kết thúc làm việc của ga;
+ Các thông báo loa để thông tin cho hành khách và nhân viên dịch vụ;
+ Đồng hồ điện tử thông báo thời gian chạy và dừng cho hành khách và nhân viên.
2.3.5. Hệ thống thông gió
- Thông gió được dùng để đảm bảo các điều kiện bình thường cho con người trong
đường ngầm metro, thoả mãn các điều kiện vệ sinh môi trường. Các thiết bị thông gió

cần đảm bảo sự trao đổi không khí cần thiết để giữ được độ sạch, nhiệt độ và độ ẩm
không khí yêu cầu, cũng như bảo đảm tốc độ chuyển động không khí theo các tiêu
chuẩn đã xét.
- Khối lượng không khí cần để thông gió đường ngầm, được xác định xuất phát từ
độ độc hại có trong không khí đường ngầm metro.
- Các cơ cấu thông gió phòng ga phụ thuộc vào đặc tính kết cấu của ga. Khi thông
gió nhân tạo, ga và đường ngầm chuyển ga được thông gió đồng thời. Vì vậy khối
lượng không khí được truyền vào và đẩy ra khỏi ga lớn hơn rất nhiều so với lượng cần
thiết.
- Thông gió ga được thực hiện qua giếng đứng nằm gần một trong những đầu mút
ga hoặc qua đường ngầm băng tải. Trong trường hợp, nếu thông gió ga được dự kiến
qua giếng đứng thì từ đó sẽ có 2 đường thông gió độc lập tiếp nối với đường ngầm nối
ga. Khi cắt một trong những đường ngầm nối ga, đường hầm thông gió sẽ đi qua trên
nó. Trong đường hầm thông gió, người ta xây dựng các khoang thông gió, trong đó bố
trí 2 quạt thông gió đồng trục.
- Không khí hút vào cần được làm sạch trong các lưới lọc chống bụi đến nồng độ
bụi trong đó không lớn hơn 0,5mg/m3.

GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

- 11 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN


2.3.6. Hệ thống phòng chống cháy nổ
- Tuy công ga tàu điện ngầm khi có cháy khó lan ra chung quanh nhưng vấn đề xe
chữa cháy ra vào là điều cần thiết.
- Trong ga tàu điện ngầm phải lắp đặt hệ chữa cháy hoặc báo cháy tự động.
- Khi thiết kế phải luôn nghĩ cách giảm nguy cơ gây cháy cho công trình hoặc giảm
độ nguy hiểm cháy trong quá trình sử dụng, khai thác công trình. Giảm sức chứa các
vật tư, vật liệu nguy hiểm khi có cháy. Cố gắng thay đổi biện pháp bảo quản vật tư vật
liệu có khả năng cháy để tăng mức an toàn đến tối đa.
- Tăng bậc chịu lửa cho vật liệu xây dựng cho ga tàu điện ngầm bằng cách sử dụng
vật liệu không cháy hoặc khó cháy.
- Nước để chữa cháy phải có đường cấp luôn đảm bảo.
2.3.7. Giải pháp chống ồn
- Nguồn các yếu tố gây ồn, rung khi khai thác công trình tàu điện ngầm là tiếng ồn
và rung chủ yếu do đoàn tàu chuyển động cũng như các thiết bị thông gió và các cơ
cấu thiết bị, máy móc khác gây nên.
- Để giảm đến giá trị tiêu chuẩn mức áp lực âm thanh và độ rung từ sự làm việc của
các quạt thông gió đường hầm lên mặt đất, trong các nút thông gió phía dưới, bố trí
các tấm chắn giảm âm. Các cơ cấu thông gió được bố trí trên các bệ chống rung, còn
tường các khoang được ốp vật liệu tiêu âm. Liên kết các quạt với đường ống dẫn khí
được thực hiện nhờ các tấm đệm mềm.
- Để giảm tiếng ồn và rung, với mục tiêu giảm tác động lên hành khách và nhân
viên dịch vụ từ sự chuyển động của các đoàn tàu điện ngầm, trên ga được đặt trên các
tà vẹt gỗ trên nền bê tông.
- Các phòng máy trên ga được ốp các vật liệu tiêu âm.
2.3.8. Hệ thống cấp thoát nước và đường ống dẫn
- Trên ga được trang bị hệ thống thoát nước cấu tạo từ các máng và ống tự chảy,
các giếng thu, các thiết bị bơm thoát nước với các hố thu gom và đường ống dẫn nước
có áp.
- Nước thoát được đưa đi bằng máy bơm, mạng đường ống dẫn theo tuyến ống áp

lực bố trí trong các lỗ khoan chuyên dùng vào mạng bên ngoài của đường ống thoát
nước đô thị. Số lượng máy bơm nước thải cần ít nhất là 2 chiếc – 1 làm việc và 1 dự
phòng.
- Nguồn cấp nước là mạng đường ống dẫn nước đô thị có một hoặc hai tuyến vào
cho ga, có nút đồng hồ đo nước trong sảnh và tuyến ống dẫn nước. Hệ thống đường
ống dẫn nước của tuyến đường tàu điện ngầm đảm bảo truyền nước đến ga. Mạng
đường ống trục chính ở ga được liên kết bằng 2 tuyến ống. Chúng được đặt theo từng
ống một trong từng đường ngầm nối ga cao 0,6-0,8m cách cốt đỉnh ray.
- Máng và ống có độ dốc dọc > 0.003, dốc ngang > 0.02-0.03 được dẫn tới bể
thu(hố gom) và bơm lên hệ thống thoát nước chung thành phố.

(Chi tiết các bản vẽ Kiến trúc công trình xem bản vẽ: KT-01 ÷ KC-06)

GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

- 12 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN



×