Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đề tài tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá trị sản phẩm sản xuất tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.57 KB, 31 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Trong hệ thống chỉ tiêu kế tốn doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá
thành là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh doanh mà cụ
thể là lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh đó. Trong cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi
nhuận nhiều hay ít cũng phải bù đắp được chi phí bỏ ra.
Xuất phát từ tầm quan trọng trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đề ra những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi nhất và phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những biện pháp cụ thể
phải tổ chức cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của
các loại sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng,
đúng chế độ quy định và đúng theo phương pháp.
Đối với ngành xây dựng, nhìn một cách tổng thể các doanh nghiệp xây
dựng cơ bản chủ yếu hoạt động trên số vốn do ngân sách Nhà nước cấp. Xuất
phát từ điểm đó, các doanh nghiệp tự trang trải trong sản xuất kinh doanh có
lãi. Để đạt được điều này vấn đề trước mắt tự hạch tốn chính xác chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đặc thù của ngành xây dựng khác với các
ngành khác như: Chi phí sản xuất ra khơng giống nhau, chu kỳ sản xuất kinh
doanh kéo dài từ chu kỳ này sang chu kỳ sau nên việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm hết sức phức tạp.
Những nhận thức có được từ cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Cơng ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng là nhờ có sự
chỉ bảo, hướng dẫn, sự giúp đỡ của thầy cô và ban lãnh đạo công ty nhất là
cán bộ phịng kế tốn kết hợp với sự lỗ lực của bản thân, em đã đi sâu tìm
hiểu và nghiên cứu cơng tác kế tốn của cơng ty và đã hoàn thiện đề tài báo
cáo với đề tài: Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
sản xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.
1



Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và trình dộ
hạn chế nên chun đề cịn có những sai sót khiếm khuyết về nội dung cũng
như hình thức. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo,
của cán bộ nhân viên phịng kế tốn của cơng ty để bài viết của em hoàn thiện
hơn.
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sản xuất trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm sản xuất ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.
Phần III: Một số nhận xét và đánh giá về cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất và những kiến nghị nhằm hồn thiện
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công
ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.

2


ính trực tiếp theo công thức:
Giá thành đơn

=

Giá trị SPDDĐK – Chi phí SXPSTK – Giá trị SPDDCK

vị SP sản xuất

Số lượng sản phẩm hoàn thành

b. Phương pháp tổng cộng chi phí:

Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong
quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, ở
nhiều giai đoạn cơng nghệ.
Giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất ở nhiều giai đoạn sản xuất:
Giá thành SP = Z1 +

Z2 + ...+ Zn

c. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà sử dụng
trong cùng một loại nguyên liệu, cùng quá trình sản xuất nhưng tạo ra nhiều
loại sản phẩm khác nhau và khơng tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản
phẩm mà được tập hợp chung cho quá trình sản xuất.
Kế toán căn cứ vào các hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm
gốc và căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được để tính sản phẩm gốc:
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc

=

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi

Tổng giá của

Giá trị sản

Tổng chi phí

tất cả các loại =


phẩm dở dang + sản xuất phát -

Giá trị sản
phẩm

dang
sản phẩm

cuối kỳ

sinh trong kỳ

3

cuối kỳ

dở


Tổng sản phẩm gốc (quy đổi)

Giá thành đơn vị

Giá thành đơn vị

=

sản phẩm từng loại


x

sản phẩm gốc

Hệ số quy đổi
sản phẩm từng loại

d. Phương pháp tỉ lệ:
+ Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
có quy các và phẩm chất khác nhau nhưng được tập hợp chi phí theo nhóm
sản phẩm.
+ Căn cứ tính giá thành: Là tỉ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí định
mức ( hoặc chi phí kế hoạch).

Giá trị thực tế đơn vị
sản phẩm từng loại

Giá trị kế hoạch (định mức)
=

đơn vị sản phẩm từng loại

Tỉ lệ
x

chi phí

Trong đó:
Tỉ lệ


=

Chi phí

Tổng GT thực tế của các loại sản phẩm

x

100

Tổng GT kế hoạch (định mức) của các loại SP

e. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
+ Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong cùng q trình sản xuất
ngồi sản phẩm chính cịn có sản phẩm phụ thu hồi
Tổng GT
SP chính
SP chính

=

GTSP chính

DD đầu kỳ

+

Tổng CPSX
PS trong kỳ


4

GT SP phụ
-

thu hồi ước tính

GT

DD cuối kỳ


f. Phương pháp liên hợp:
Là phương pháp áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất, quy trình cơng nghệ và tính chất của sản phẩm địi hỏi việc tính giá
thành phải kết hợp các phương pháp trên.
I.4: HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT (THEO CÁC HÌNH THỨC KẾ TỐN).

Q trình hạch toán nghiệp vụ bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc
và kết thúc bằng báo cáo kế toán thơng qua việc ghi chép theo dõi, định
khoản, tính tốn và xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán. Từ các bảng phân
bổ, các báo biểu liên quan kế toán lập lên các sổ kế toán tổng hợp để tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào hình thức kế tốn mà doanh
nghiệp đang áp dụng. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế tốn mà các doanh
nghiệp có thể lựa chọn là:
+ Hình thức nhật ký sổ cái.
+ Hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức nhật ký chứng từ.
+ Hình thức nhật ký chung.


a. Hình thức sổ kế tốn nhật ký chứng từ.
- Kế tốn tổng hợp về các khoản chi phí được thực hiện trên nhiều sổ
sách kế toán gồm: Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
- Nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp các khoản chi phí của tồn bộ
doanh nghiệp kiểm kê phát sinh liên quan đến bên có các TK: 142, 152, 153,
154, 611, 622, 627 từ đó ghi vào Bảng kê số 4, bảng kê số 5 và bảng kê số 6.

b. Hình thức sổ kế tốn nhật ký chung:
Hàng ngày có tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán ghi sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện phản ánh theo
quan hệ đơn vị tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
5


c. Hình thức sổ kế tốn nhật ký sổ cái:
Từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp về các khoản chi phí căn cứ
vào bảng tổng hợp để ghi vào nhật ký sổ cái. Chứng từ gốc và bảng tổng hợp
sau khi ghi nhật ký sổ cái được ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan hàng
ngày và căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết. Cuối
tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết
và lập các bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để đối
chiếu số liệu với sổ nhật ký sổ cái vào cuối tháng.

d. Hình thức sổ kế tốn chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và tổng hợp để
lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào số liệu chứng từ ghi đã lập kế toán tiến hành
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối
tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh, căn
cứ vào số liệu ở Sổ cái tài khoản kế tốn lập bảng cân đối chi phí.


6


PHẦN II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT Ở CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY
DỰNG.
II.1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC KẾ TỐN Ở CƠNG
TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG.

II.1.1: Đặc điểm chung của Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.

a. Đặc điểm hình thành và phát triển:
- Cơng ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng được thành lập ngày
26/3/1993 theo quyết định số 150A – BXD - TCLĐ trên cơ sở hai đơn vị:
Trung tâm - kinh tế - kỹ thuật và quản lý cơng trình số 1.
- Với thành tích 8 năm kinh nghiệm thực tế, sự hiểu biết kỹ năng tích
luỹ cơng ty tham gia thiết kế xây dựng nhiều cơng trình trọng điểm, tơn tạo
thiết kế cảnh quan thiên nhiên môi trường, về giao thông, các trụ sở của Nhà
nước tạo điều kiện thúc đẩy cảnh quan ngày càng hiện đại, sạch sẽ đường
phố, kiến trúc của đất nước chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Tư vấn
đầu tư và thiết kế xây dựng:
+ Thiết kế và xây dựng cơng trình dân dụng.
+ Thiết kế cơng trình trang trí nội, ngoại thất.
+ Nghiên cứu lập dự án đầu tư và thử nghiệm.
+ Thẩm định các chương trình dự án.
- Cơng ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng có một số cơng trình
trọng điểm như:
Thiết kế thi cơng và lập dự án đầu tư như trụ sở tỉnh uỷ, uỷ ban tỉnh

Nam Định dự án cơng trình 50 tỉ đồng, dự án quy hoạch Cửa lò, trụ sở uỷ ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc dự án cơng trình 30 tỉ đồng, sở tư pháp tỉnh Thanh
Hố, cơng ty quạt điện Long Sơn Thanh Hoá.

7


Thi cơng cơng trình: Cơng ty dược Hà Tây, hội trường Ba Đình, nhà
máy tấm lợp Vitmetal, nhà văn hố Tuyên Quang.
Năm 2001 Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng về hoạt động
sản xuất kinh doanh như sau:
Doanh thu: 7,371 tỉ đồng.
Lợi nhuận: 255 triệu đồng.
Nộp sản xuất : 300 triệu đồng.
Nộp BHXH, KPCĐ: 278 triệu đồng.
Thu nhập bình qn: 1.038.000 đồng.
Sở dĩ cơng ty đạt được kết quả như ngày nay do dưới sự lãnh đạo của
đảng uỷ, Tổng giám đốc, Tổng công ty và chính nội lược tồn thể cơng nhân
viên. Bên cạnh đó cơng ty đã gặp khơng ít những khó khăn: Phương thức thu
hồi vốn cơng nợ các cơng trình chậm, vịng quay chậm.

b. Đặc điểm sản xuất đầu kỳ và quy trình cơng nghệ sản xuất:
Cơng ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng là công ty tham gia thiết kế
xây dựng các cơng trình, tơn tạo và thiết kế các cảnh quan thiên nhiên. Công
ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng chủ yếu là thi cơng thiết kế xây dựng
các cơng trình nội ngoại thất.

c. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
- Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân đồng thời chịu sự chỉ đạo của sở xây dựng Hà nội. Cơng ty có điạ bàn

hoạt động khắp nội và ngoại thành cho nên có rất nhiều sự tác động lớn. Sự
tác động lớn nhất là phải có đội ngũ cán bộ giỏi, vốn và các thiết bị dồi dào để
điều hành sản xuất kinh doanh tốt.

8


* Mơ hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của cơng ty bao gồm
những bộ phận sau:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng kế
hoạch đầu


Kế tốn
trưởng
Phịng tài
chính kế
tốn

Phịng tổ
chức hành
chính

Phịng kỹ
thuật


Phịng quản
lý chất
lượng

Các đơn vị trực thuộc

Xí nghiệp
thiết kế

Xí nghiệp thi
cơng

Trung tâm tư
vấn đầu tư lập
dự án

Xí nghiệp khảo
sát địa chất và
thí nghiệm

II.1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết
kế xây dựng.

a. Tổ chức bộ máy kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung rất quan trọng của tổ chức
cơng tác kế tốn. Bộ máy kế tốn được hiểu như một tập hợp cán bộ, nhân
viên kế tốn cùng các phương tiện kỹ thuật ghi chép tính tốn thơng tin để thu
nhận, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin các hoạt động của dây chuyền sản
xuất của thơng tin kế tốn để thoả mãn nhu cầu thông tin cuả các đối tượng sử
dụng thông tin.

9


- Sản xuất thơng tin kế tốn cũng bao gồm các khâu công việc khác
nhau. Ở mỗi khâu công việc được bố trí những cán bộ nhân viên kế tốn cùng
các phương tiện phù hợp đảm bảo cho hoạt động sản xuất thơng tin có hiệu
quả tạo ra sản phẩm hữu ích.
- Bộ máy kế tốn của cơng ty gồm:
Một phịng kế tốn chung của cơng ty, các nhân viên kế toán phụ trách
các phần hành kế toán như: Kế tốn xí nghiệp thiết kế, kế tốn xí nghiệp thi
cơng, kế tốn xí nghiệp trung tâm dự án, kế tốn đội kiểm soát địa chất.
Tổ chức bộ máy kế toán của cơng ty sử dụng hình thức kế tốn tập
chung tồn bộ cơng tác kế tốn đều do một phịng kế tốn thực hiện.
* Mơ hình tổ chức kế tốn như sau:
Kế tốn trưởng

Kế tốn tài
chính nguồn
vốn và tổng
hợp kế tốn nội
bộ

Kế tốn xí
nghiệp thiết kế

Kế tốn TSCĐ,
VL – CCDC đầu
tư xây dựng cơ
bản


Kế tốn xí nghiệp
thi cơng

Kế tốn thanh
tốn tiền
lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ

Kế tốn xí nghiệp
trung tâm dự án

Kế tốn doanh
thu và các
khoản cơng nợ
phải trả

Kế tốn đội kiểm
sốt địa chất

b. Đặc điểm hoạt động của bộ máy kế tốn:
Phịng tài chính kế tốn có chức năng ghi chép, thu thập phản ánh, tổ
chức hệ thống hố thơng tin về tồn bộ hoạt động kế tốn tài chính phát sinh ở
công ty phục vụ cho công tác quản lý kế toán của Nhà nước, cung cấp các
10


thông tin để lãnh đạo ra các quyết định chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công
ty đạt hiệu quả cao.
* Chức năng và nhiệm vụ chung của phòng kế tốn:
Phịng tài chính kế tốn có nhiệm vụ bảo vệ thu nhận hệ thống hoá về

sự vận động vốn và tái sinh một cách kịp thời.
Áp dụng và tuân thủ các chuẩn mực kế toán tạo ra những sự thống nhất
trong kiểm tra chấp hành, chế độ, thể lệ chính sách tài chính, bảo đảm sự ghi
chép hạch tốn cung cấp số liệu một cách trung thực và xây dựng từ công ty
tới các đơn vị trực thuộc phù hợp với tính chất đặc điểm của cơng ty.
* Nhiệm vụ riêng của phịng tài chính kế tốn của cơng ty:
+ Kế toán trưởng: Tổ chức chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra tài
chính kế tốn ở cơng ty tham mưu và cung cấp thơng tin về kế tốn tài chính
giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định chỉ đạo của công ty, tổng hợp xử lý số
liệu đưa ra báo cáo tài chính.
+ Kế tốn tổng hợp: Chịu trách nhiệm xây dựng quản lý, kế hoạch quản
lý, hạch toán kế toán vốn sử dụng vốn và hạch toán kế toán bằng tiền công nợ
nguồn vốn chủ sở hữu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, tập hợp
doanh thu, phân phối kết quả tiêu thụ công ty.
+ Kế toán tài sản cố định(kiêm kế toán vật tư ): Thực hiện việc ghi chép
tổng hợp sự biến động của tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định, biến động
về số lượng giá trị.
+ Kế toán thanh toán tiền lương: có nhiệm vụ ghi chép phân bố tiền
lương cho cơng nhân viên, từ đó chịu trách nhiệm về các khoản bảo hiểm xã
hội,bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định của Nhà nước các khoản
trích tạm ứng lương và trả lương vào cuối kỳ.

11


+ Kế toán doanh thu và tiệu thu sản phẩm: Chịu trách nhiệm quản lý tất
cả các hoạt động kinh tế biên bản nhiệm thu thanh lý, hạch toán doanh thu,
trách nhiệm thu hồi vốn, kiêm thủ quỹ, thống kê.
+ Kế toán các đơn vị trực thuộc: Làm nhiệm vụ hạch tốn dưới sự chỉ
đạo của phịng kế tốn và kế tốn trưởng cơng ty. Kế tốn thu nhận chứng từ,

kiểm tra chứng từ ghi vào sổ sách kế toán với xác nhận định kỳ do vậy nộp
báo cáo định kỳ rồi chuyển về phịng tài chính kế tốn kèm theo chứng từ gốc
có liên quan để phịng tài chính kế tốn của cơng ty tổng hợp số liệu. Phịng
kế toán các đơn vị trực thuộc phải thực hiện kế tốn tạm ứng, thanh tốn
lương cho cơng nhân viên trực thuộc, vật liệu hàng tồn kho, công cụ, tổng hợp
chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trực thuộc hạch tốn tính giá thành
từng cơng trình xí nghiệp, thống kê thu hồi nợ, kế tốn quản trị của xí nghiệp.
II.2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT Ở CƠNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ
VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG.

II.2.1:Tổ chức cơng tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản
xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng:

a. Chi phí và phân loại chi phí:
- Chi phí sản xuất: cơng ty tham gia vào thiết kế đầu tư và xây dựng
các cơng trình nhằm tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hôi. Để
tiến hành các hoạt động thiết kế và đầu tư xây dựng công ty đã phải bỏ ra các
khoản chi phí về dịch vụ, đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động
của con người và các chi phí bằng tiền khác. Để biết được số tiền mà công ty
bỏ ra phải dựa vào các chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu của tồn cơng ty
bỏ ra thể hiện thước đo tiền tệ chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy chi phí là các khoản chi mà công ty bỏ ra phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Phân loại chi phí sản xuất trong cơng ty:

12


+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: sử dụng vào mục đích trực tiếp sản

dùng để tập hợp và hạch tốn các chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm các khoản chi phí về nhân cơng
tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cơng nhân
trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là những khoản dùng chung cho hoạt động
của công ty được tập hợp vào chi phí sản xuất và phân bổ để tính giá thành
sản phẩm.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tồn bộ số tiền trích khấu
hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình và tài sản cố định
th tài chính sử dụng của cơng ty.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các hoạt động lao vụ dịch vụ
mua từ bên ngồi phục vụ cho tồn cơng ty như: Chi phí điện nước, chi phí
điện thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài.

b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, kỳ
tính giá thành tại cơng ty:
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí về yêu cầu
tính giá thành. Vậy việc xác định chi phí sản xuất u cầu địi hỏi kế tốn phải
tập hợp đầy đủ số các nghiệp vu phát sinh trong từng ngày, có xác định đùng
đắn kế tốn tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt
động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu
cầu quản lý của công ty mới giúp đỡ tốt việc tập hợp chi phí sản xuất. Từ
khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều
phải tuân theo đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đã xác định.
Như vậy:

13



+ Đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất: đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất trong Cơng ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng và các đơn đặt hàng,
từng sản phẩm hay giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Đối tượng tính giá thành: là những sản phẩm sản xuất, công việc, lao
vụ nhất định, dịch vụ đã hồn thành ở giai đoạn cuối của q trình sản xuất
kinh doanh hoặc giai đoạn cuối của một công đoạn nhất định trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
II.2.2: Kế tốn tập hợp các khoản chi phí sản xuất ở Công ty Tư vấn đầu
tư và thiết kế xây dựng.
Khi tập hợp các khoản chi phí sản xuất căn cứ vào các chứng từ hoá
đơn mà kế toán đã tập hợp hàng ngày ghi ở hình thức sổ Nhật ký chung căn
cứ vào đó để tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh hàng ngày và tính giá
thành
sản phẩm và ghi vào các Sổ cái tài khoản liên quan. Hình thức Nhật ký chung
ở Cơng ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng được tập hợp tháng12/2000 như
sau(Biểu 1).

14


Trích sổ Nhật ký chung
Đơn vị tính 1000đ

Tháng 12/2000
Chứng từ
Số

Ngày


01

12/12

TK đối ứng
Nợ

Diễn giải



Số phát sinh
Nợ

Chi chị Phương TTTD nhà ký túc

622

1.900

xá bằng TM

627

1.800

621

1.820
111


02

12/12

5.520

Chi anh Cát TTGS XD kênh Đại

627

820

mỗ bằng tiền tạm ứng.

622

817

621

126
141

05

18/12

Chi anh Thái TT chè uống bằng


642

TM
07

1.763
240

111

21/12

311
Trả nợ vay ngắn hạn bằng TM

18



31/12

240
200.000

111

200.000

621
Chi ơng Quyết TTGSXD đài khí


650

622

550

tượng thuỷ văn bằng TM
31/12

111
154

Kết chuyển chi phí NVLTT
31/12

2.596
621

154
Kết chuyển chi phí NCTT

31/12

2.596
3..267

622
154


Kết chuyển chi phí SXC
Tổng cộng

1.200

3.267
2.620

627
217.206

Người lập biểu

Kế tốn trưởng

( ký, họ tên)

( ký, họ tên)
15

2.620
217.206


(Biểu 1)
Theo số liệu hình thức Nhật ký chung trên thì kế tốn định khoản như
sau:
+ Chi chị Phương về Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SXC
bằng TM.
Nợ TK622: 1.900

Nợ TK627: 1.800
Nợ TK621: 1820
Có TK111: 5.520
+ Cuối kỳ kế tốn kết chuyển tồn bộ chi phí sang tài khoản tính giá
thành.

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn ghi:
Nợ TK154: 3.267
Có TK622: 3.267

a. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Từ hình thức Nhật ký chung trên kế toán phản ánh vào sổ cái tài
khoản như sau (Biểu 2).

16


Sổ cái
TK: 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị tính1000đ

Tháng 12/2000
Ngày tháng

Diễn giải

TK đối

ghi sổ


Nợ



ứng

12/12

Chi chị Phương TTTĐ nhà ký túc xá

111

1.820

12/12

Chi anh Cát TTGSXD kênh đại mỗ

141

126

31/12

Chi ơng Quyết TTGS đài khí tượng thuỷ

111

650


văn
31/12

Kết chuyển tồn bộ chi phí NVL
Cộng phát sinh
Người lập biểu
( ký, họ tên )

154

2.569

2.569 2.569
Ngày...tháng...năm...
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )

(Biểu 2)
Căn cứ vào Sổ cái (Biểu 2) trên kế toán định khoản như sau:
- Chi chị Phương TTTĐ nhà ký túc xá về chi phí ngun vật liệu trực
tiếp:
Nợ TK621: 1.820
Có TK111: 1.820

b. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
- Kế tốn căn cứ vào tồn bộ các khoản lương chính, lương phụ của
công nhân, các khoản phụ cấp theo lương của cơng nhân viên để tính lương
cho cơng nhân viên.
- Các khoản phải trích theo lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn của cơng ty Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng trích

17

Số dư


theo tỉ lệ quy định ( 19% tiền lương tính vào các bộ phận sản xuất sản phẩm,
6% tính vào tiền lương của cơng nhân viên, 25% trong đó “ BHXH 3%,
BHYT 20%, KPCĐ 2%”).
- Từ hình thức Nhật ký chung kế toán ghi vào Sổ cái và ghi vào bảng
phân bổ tiền lương như sau:
Sổ cái
TK: 621 Chi phí nhân cơng trực tiếp
Đơn vị tính1000đ

Tháng 12/2000
Ngày tháng

Diễn giải

TK đối

ghi sổ

Nợ



ứng

12/12


Chi chị Phương TTTĐ nhà ký túc xá

111

1.900

12/12

Chi anh Cát TTGSXD kênh đại mỗ

141

817

31/12

Chi ơng Quyết TTGS đài khí tượng thuỷ

111

550

văn
31/12

Kết chuyển tồn bộ chi phí NVL
Cộng phát sinh

154


2.267

2.267 2.267
Ngày...tháng...năm...

Người lập biểu

Kế toán trưởng

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )
(Biểu 3)

Căn cứ vào Sổ cái ( Biểu 3) trên kế toán định khoản như sau:
- Chi chi Phương TTTĐ nhà ký túc xá về nhân công trực tiếp bằng tiền
mặt, kế tốn ghi:
Nợ TK622: 1.900
Có TK111: 1.900

18

Số dư


Trích Bảng phân bổ tiền lương
Tiền lương và Bảo hiểm xã hội

Tháng 12/2000


Đơn vị tính:

Đồng
Ghi có các TK

Luơng

ST
T

TK:334 Phải trả cơng nhân viên

Ghi nợ các TK

Lương

Các khoản

Cộng có

chính

phụ

khác

334

TK338

(3382,338
3,3384)

1

TK: 621 CP NCTT

2.267.000

2.267.000

430.730

2

TK: 627 CP SXC

2.620.000

2.620.000

497.800

3

TK: 641 CPQLDN

242.000

242.000


45.980

4

TK:334 Phải trả CNV

307.740
5.129.000

5.129.000

1.282.000

(Biểu 4)
- Tiền lương phải trả nhân viên trong công ty được chia thành 2 kỳ ( kỳ
1 được tiến hành tạm ứng lương cho công nhân viên, kỳ 2 tiến hành trả lương
cho công nhân viên vào cuối tháng).
Sau khi trừ đi tạm ứng lương cho công nhân viên kỳ 1 thì số lương
cơng nhân viên được nhận kỳ 2 vào cuối tháng như sau( Biểu 5).

19


Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng
xxxxx

Trích Lương kỳ 2 tháng 1 năm 2000
Đơn vị tính: 1000đ
Phụ


Lương NS - BQ

T

Mức

Hệ

lương

cấp

ST

Tổng

Số tiền

số

Tạm

Cịn



thu

ứng


lại

nhận

nhập

1

Lê văn Đính

936

300

3.0

900

1.836

1.000

836

2

Ngơ thế Viễn

828


300

2.4

720

1.548

800

748

3

Trần. Q. Giao

828

300

2.4

720

1.548

800

748


.........
Tổng cộng
Hà nội ngày...tháng...năm...
Kế tốn trưởng

Gám đốc cơng ty
(Biểu 5)

20


c. Chi phí sản xuất chung:
Căn cứ vào sổ Nhật ký chung và ghi vào sổ cái tài khoản như sau(Biểu
6)
Sổ cái
TK: 621 Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính1000đ

Tháng 12/2000
Ngày tháng

Diễn giải

TK đối

ghi sổ

Nợ




ứng

12/12

Chi chị Phương TTTĐ nhà ký túc xá

111

1.800

12/12

Chi anh Cát TTGSXD kênh đại mỗ

141

820

31/12

Kết chuyển toàn bộ chi phí NVL

154

Cộng phát sinh
Người lập biểu
( ký, họ tên )


2.620

2.620 2.620
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )

(Biểu 6)
Căn cứ vào Sổ cái (Biểu 6) trên kế toán định khoản như sau:3
- Chi anh Cát TTGSXD kênh đại mỗ về chi phí sản xuất chung bằng
tiềm Tạm ứng, kế tốn ghi:
Nợ TK627: 820
Có TK141: 820
Chi phí khấu hao tài sản cố định của Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế
xây dựng được tập hợp như sau(Biểu7).

21

Số dư


II.2.3: Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết
kế xây dựng.

a. Phương pháp kết chuyển chi phí sản xuất:
Cơng ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng áp dụng hình thức kết
chuyển tồn bộ các khoản chi phí sản xuất chung, chi phí nhân cơng trực tiếp,
chi phí ngun vật liệu trực tiếp sang tài khoản chi phí sản xuất dở dang để
tính giá thành.

b. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất:

Cơng ty sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất dở dang ” để tập hợp
tồn bộ chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các khoản phát
sinh trong kỳ chi phí NCTT, SXC, NVLTT, giá trị vật liệu và các khoản chi
phí ngồi chế biến để tính giá thành.
Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán định khoản như sau:
Kết chuyển tồn bộ chi phí sản ngun vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK154: 2.596
Nợ TK621: 2.596
II.2.4: Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm sản xuất
tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.

a. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong công ty:
- Trong Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng áp dụng hình thức
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng ước tính tương đương để
tính các khoản chi phí dở dang cuối kỳ.

b. Phương pháp tính giá thành tại công ty:
Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng sử dụng phương pháp tính
giá thành tổng cơng chi phí để tập hợp tồn bộ chi phí sang chi phí sản xuất
dở dang.

22


Sổ cái
TK: 154 Chi phí sản xuất dở dang
Đơn vị tính: 1000đ

Tháng 12/2000
Chứng từ

Số

Diễn giải

Ngày

TK đối
ứng

Số dư đầu kỳ

Số tiền
Nợ
xxx

31/12

Kêt chuyển CPNVLTT

621

2.596

31/12

Kết chuyển CPNCTT

622

3.267


31/12

Kêt chuyển CPSXC

627

2.620

Cộng phát sinh

8.483

II.3: CÁC LOẠI SỔ CHI TIẾT, SỔ TỔNG SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG.

a. Sổ chi tiết sử dụng trong công ty:
Trong q trình hạch tốn các nghiệp vụ kế tốn phát sinh công ty sử
dụng sổ chi tiết TK: 131 “Phải thu khách hàng” để tập hợp toàn bộ các khoản
phải thu khách hàng trong nội bộ cơng ty.

b. Bảng tính giá thành:
Công ty sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất dở dang ” để tập hợp
các khoản chi phí sản xuất: chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ,
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính giá thành cho các khoản chi phí
NVLTT, NCTT, SXC mà trong một kỳ kế tốn phát sinh.

c. Sổ kế tốn tổng hợp cơng ty áp dụng:
Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng sử dụng hình thức kế tốn

sổ Nhật ký chung, dùng để tập hợp tất cả các khoản chi phí sản xuất, các

23




nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà kế toán tập hợp được trong tháng, quý, năm.
Sau đó ghi vào Sổ cái cho từng tài khoản và ghi vào bảng phân bổ, sổ chi tiết
của tài khoản (131).
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ
NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở CÔNG TY TƯ VẤN
ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG.
III.1: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.

- Là một công ty ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang cơ
chế thị trường, đơn vị đã gắng vươn lên vượt qua những khó khăn trở ngại do
mặt trái của thị trường. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay sự nhạy bén trong
cơng tác quản lý kế tốn, quản lý sản xuất đã trở thành địn bẩy tích cực cho
q trình phát triển của cơng ty.
- Về việc quản lý gọn nhẹ các phịng ban chức năng phục vụ có hiệu
quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát q trình sản xuất. Cơng tác
hạch tốn kế tốn được tiến hành một cách hợp lý, đặc biệt bộ phận quản lý
phịng tài vụ của cơng ty với những cán bộ có đầy đủ năng lực trình độ, trung
thực và nhiệt tình trong cơng tác kế tốn với những kinh nghiệm nghề nghiệp

thực tế đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý của đơn vị được ban lãnh
đạo đánh giá tốt trong những năm qua.
- Áp dung phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói chung cơng ty đánh giá và quản lý tốt q trình sản xuất. Kế tốn
dựa vào bảng phân bổ tiền lương để tính lương cho cơng nhân viên trực tiếp
sản xuất sản phẩm.
- Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc vô cùng
quan trọng cho việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty.

24


Công ty đã và đang làm tốt công tác này. Cuối tháng kế tốn tổng hợp các số
liệu, sau đó lập các bảng phản ánh khối lượng đã hoàn thành trong kỳ, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và các khoản chi phí giúp cho việc tính giá
thành một cách chính xác. Sau đó kết chuyển chi phí sản xuất cuối kỳ sang
giá thành chi phí sản xuất dở dang làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
- Công tác quản lý vật tư đều được công ty hết sức quan tâm qua đó
phần nào tiết kiệm được những chi phí nhằm hạ gía thành. Bởi vì lực lượng
lao động và thiết bị sản xuất là những cái khơng thể thiếu được trong q
trình chế tạo sản phẩm. Việc quản lý tốt khâu này góp phần khơng nhỏ trong
quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm và là yếu tố không thể thiếu được
trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
- Việc quản lý bộ máy kế toán( gồm 5 người) là phù hợp với cơng ty,
tuy nhiên địi hỏi bản thân của các nhân viên kế toán phải có trình độ chun
mơn vững vàng. Có như vậy mới kiểm tra giám sát về mọi mặt hoạt động của
công ty, nhất là trong điêu kiện hiện nay.
Thông tin kế toán phản ánh được sự kết hợp giữa kế toán tài chính và
kế tốn quản trị đây là nhược điểm của các công ty và Công ty Tư vấn đầu tư
và thiết kế xây dựng. Việc quản lý nhiều công việc dẫn tới việc hạch tốn kém

chính xác điều đó không thể tránh khỏi.
Như vậy, Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp
tổng cộng chi phí giúp cho việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách
chính xác.
III.2: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT Ở CÔNG TY
TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG.

* Sự cần thiết phải cải tiến cơng tác kế tốn:
Như chúng ta đã biết kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là công việc hết sức quan trọng của kế tốn để tính giá thành sản

25


×