Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Xây dừng website bán hàng cho công ty máy tính hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy Cô đã giảng dạy
chúng em trong suốt thời gian qua. Em xin cảm ơn thầy Tô Hữu Nguyên - người
đã hướng dẫn em thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em cũng đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, những lời động viên quý báu của gia đình và các bạn bè, các
anh chị thân hữu, em xin hết lòng cảm ơn.
Tuy nhiên, do thời gian hạn hẹp, mặc dù đã nỗ lực hết sức mình, nhưng
chắc rằng đồ án khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm
và chỉ bảo tận tình của quý thầy cô.
Sinh viên thực hiện
Trần Xuân Đức

1


LỜI CAM ĐOAN
Đồ án tốt nghiệp là sản phẩm tổng hợp toàn bộ các kiến thức mà sinh viên
đã học được trong suốt thời gian học tập tại trường đại học. Ý thức được điều đó,
với tinh thần nghiêm túc, tự giác cùng sự lao động miệt mài của bản thân và sự
hướng dẫn tận tình của thầy Tô Hữu Nguyên em đã hoàn thành xong đồ án tốt
nghiệp của mình.
Em xin cam đoan: nội dung đồ án của em không sao chép nội dung cơ bản
từ các đồ án khác và sản phẩm của đồ án là của chính bản thân em nghiên cứu
xây dựng lên. Mọi thông tin sai lệch em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội
đồng bảo vệ.

2


MỤC LỤC



LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
MỤC LỤC ..........................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................7
CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG WEBSITE..............................8
1.1 Trang web (Webpage)................................................................................8
1.2. Website là gì ?...........................................................................................8
1.3. Wbsite tĩnh và website động......................................................................8
1.4. Các yêu cầu tối thiểu của 1 website ...........................................................9
1.5. Quy trình thiết kế website được chia làm 7 giai đoạn ................................9
1.6. Các ngôn ngữ xây dựng website..............................................................11
1.6.1. HTML ..............................................................................................11
1.6.2. CSS - Cascading Style Sheets ...........................................................12
1.6.3. XHTML ...........................................................................................14
1.6.4. XML – công cụ miêu tả dữ liệu ........................................................14
1.6.5. XSLT – Công cụ chuyển đổi dữ liệu.................................................14
1.6.6. JavaScript – Ngôn ngữ kịch bản phía máy khách (Client-Side
Scripting) ...................................................................................................14
1.6.7. Giới thiệu về PHP.............................................................................15
1.6.8. Giới thiệu về mySQL........................................................................21
1.6.9. Quảng cáo trực tuyến........................................................................22
1.7. Giới thiệu ngôn ngữ UML.......................................................................23
CHƯƠNG II : KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÔNG TY MÁY TÍNH HOÀNG
ANH..................................................................................................................29
2.1 Khảo sát hiện trạng .................................................................................29
2.2. Thu thập khó khăn của công ty................................................................33
2.3. Yêu cầu khi xây dựng website Công ty máy tính Hoàng Anh..................33


3


CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE CÔNG TY
MÁY TÍNH HOÀNG ANH ..............................................................................34
3.1. Phân tích bài toán....................................................................................34
3.2. Mô tả hệ thống ........................................................................................36
3.3. Thiết kế hệ thống website máy tính Hoàng Anh ......................................36
3.4. Cơ sỡ dữ liệu :.........................................................................................58
CHƯƠNG IV: XÂY DỰNG WEBSITE............................................................59
4.1 Giao diện các trang trong website : ..........................................................59
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN..........................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................65
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN................................................66

4


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Ảnh về cửa hàng ................................................................................29
Hình 2.2 Mẫu hóa đơn bán hàng .......................................................................30
Hình 2.3 Mẫu hóa đơn thanh toán......................................................................31
Hình 2.4 Mẫu hóa đon bán hàng .......................................................................31
Hình 2.5 Mẫu phiếu bảo hành...........................................................................32
Hình 3.1 Biểu đồ use-case tổng quát về phía khách hàng..................................37
Hình 3.2: Biểu đồ hoạt động (activity) phía khách hàng ....................................37
Hình 3.3 Biểu đồ hoạt động (activity) phía khách hàng......................................38
Hình 3.4 Biểu đồ trình tự use-case đăng ký.......................................................39
Hình 3.5 Biểu đồ cộng tác use-case đăng ký ......................................................39
Hình 3.6 Biểu đồ hoạt động use-case đăng ký...................................................40

Hình 3.7 Biểu đồ trình tự use-case đăng nhập...................................................41
Hình 3.8 Biểu đồ cộng tác use-case đăng nhập ................................................41
Hình 3.9 Biểu đồ hoạt động use-case đăng nhập ...............................................42
Hình 3.10 Biểu đồ trình tự use-case tìm kiếm ...................................................42
Hình 3.11 Biểu đồ mô tả use-case tim kiếm,use-case xem chi tiết sản phẩm,usecase thêm vào giỏ hàng......................................................................................43
Hình 3.12 Biểu đồ hoạt động use-case tìm kiếm ...............................................43
Hình 3.13 Biểu đồ trình tự use-case xem chi tiết sản phẩm ................................44
Hình 3.14 Biểu đồ trình tự use-case thêm vào giỏ hàng .....................................45
Hình 3.15 Biểu đồ trình tự use-case xem giỏ hàng :...........................................46
Hình 3.16 Biểu đồ mô tả use-case xem giỏ hàng, use-case đặt hàng, .................46
use-case thanh toán............................................................................................46
Hình 3.17 Biểu đồ trình tự use- case đặt hàng, thanh toán.................................47
Hình 3.18 Biểu đồ use-case tổng quát bên phía người quản trị viên ..................48
Hình 3.19 Biểu đồ hoạt động (activity) phía người quản trị ...............................48
Hình 3.20 Biểu đồ hoạt động (activity) phía người quản trị ...............................49
Hình 3.21 Biểu đồ trình tự use-case thêm thông tin sản phẩm.........................50
Hình 3.22 Biểu đồ trình tự use-case sửa thông tin sản phẩm ...........................50

5


Hình 3.23 Biểu đồ trình tự use-case xóa thông tin sản phẩm ..........................51
Hình 3.24 Biểu đồ cộng tác use-case cập nhật thông tin sản phẩm ...................51
Hình 3.25 Biểu đồ trình tự use-case cập nhật đơn hàng.....................................52
Hình 3.26 Biểu đồ trình tự use-case xóa thông tin khách hàng..........................54
Hình 3.27 Biểu đồ trình tự use-case cập nhật thông tin khách hàng .................54
Hình 3.28 Biểu đồ trình tự use-case cập nhật thông tin hãng..............................55
Hình 3.29 Biểu đồ trình tự use-case sửa thông tin hãng .....................................56
Hình 3.30 Biểu đồ trình tự use-case xóa thông tin hãng ...................................56
Hình 3.31 Biểu đồ quan hệ dữ liệu giữa các lớp trong cơ sở dữ liệu .................57

Hình 3.32 Mối quan hệ diagram trong cơ sở dữ liệu ..........................................58
Hình 4.1 Giao diện trang chủ.............................................................................59
Hình 4.2 Giao diện trang kết quả tìm kiếm ........................................................60
Hình 4.3 Giao diện trang chi tiết sản phẩm ........................................................61
Hình 4.4 Giao diện trang giỏ hàng .....................................................................62
Hình 4.5 Giao diện trang đăng nhập admin........................................................62
Hình 4.6 Giao diện trang quản lý admin ............................................................63
Hình 4.7 Giao diện trang thêm sản phẩm mới ....................................................63

6


LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay dịch vụ quảng cáo là một yếu tố then chốt quyết định số mệnh
của các nhà kinh doanh. Nhà kinh doanh có công tác quảng cáo tốt sẽ có bước đà
hoàn hảo để ngày càng phát triển và ngược lại, nhà kinh doanh không có chức
năng quảng cáo tốt, không đưa được sản phẩm tới với người tiêu dung sẽ ngày
càng tàn lụi.
Quảng cáo trực tuyến là một sự lựa chọn thông minh cho các nhà kinh
doanh. Trong thế giới rộng lớn có hàng tỉ người sử dụng internet hàng ngày, phần
lớn trong số họ thường đọc quảng cáo trực tuyến khi lướt và đó là một cơ hội lớn
để kinh doanh có thể quảng bá, tiếp thị sản phẩm của mình đến với người tiêu
dùng. Cũng như các hình thức quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung
cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng
quảng cáo trên mạng giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách
hàng có thể nhấn vào quảng cáo lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã
trên quảng cáo đó, thậm chí có thể mua sản phẩm quảng cáo online trên website.
Quảng cáo trực tuyến tạo cơ hội cho nhà quảng cáo nhắm chính xác vào
khách hàng của mình, giúp họ quảng cáo theo đúng sở thích và thị hiếu của
người tiêu dùng. Đó chính là khả năng tuyệt vời của quảng cáo trực tuyến.

Chính vì thế, em đã có ý tưởng xây dựng một website nhằm giới thiệu và
bán sản phẩm cho cửa hang máy tính.
Trong đồ án này , em tập trung trình bày những nội dung sau đây :
Chương I: Cơ sở lý thuyết xây dựng website
Chương II: Khảo sát hiện trạng công ty máy tính Hoàng Anh
Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống website Công ty máy tính Hoàng Anh
Chương IV: Xây dựng website
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Xuân Đức

7


CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG WEBSITE
1.1 Trang web (Webpage)
Trang web là một trang văn bản, về cơ bản thì nó cũng giống như các loại
văn bản khác (Word, Excel…), cũng dùng chủ yếu là để đọc, có thể in ra giấy.
Điểm khác biệt lớn nhất và đặc trưng nhất là một trang web có thể liên kết
với các trang web khác, và các trang web khác ấy lại liên kết với rất nhiều các
trang khác nữa tạo thành một mạng lưới liên kết khổng lồ trên toàn thế giới (cho
nên mới gọi là web nghĩa là mạng lưới).
Điểm đặc trưng thứ hai, trong khi các loại văn bản khác thường tập trung
vào việc “nhìn”, chủ yếu hỗ trợ chèn thêm hình ảnh vào văn bản. Còn với
một trang web, bạn không chỉ xem được hình ảnh mà còn có thể nghe được âm
thanh, thậm chí còn xem được cả video, chơi games, và đôi khi nó còn hoạt động
như một chương trình ứng dụng.
Nói một cách khác, trang web là một trang siêu văn bản mà người ta có
thể đưa vào bất kì dữ liệu gì mà họ muốn, cho chúng ta cảm giác mọi thứ trên đời
đều có thể đưa vào website.

1.2. Website là gì ?
Website là một hệ thống bao gồm nhiều trang web liên quan đến nhau,
thường được đặt chung trên một tên miền (ví dụ : yahoo.com,google.com,…).
Nội dung của các trang web trên một website thường tập trung nói về tổ chức nào
đó. Trên website thường có một trang chủ để hiện thị các nội dung chi tiết nội
dung quan trọng nhất, bao quát nhất và các trang con để hiển thị các nội dung chi
tiết hơn.
1.3. Wbsite tĩnh và website động
Đầu tiên, để hiểu được hai khái niệm này, chúng ta cần xác định chữ
“động” ở đây không phải là “chuyển động” (motion) mà là “linh động”
(dynamic).
Như vậy, các trang web động không phải là những trang web có nhiều
hình ảnh chuyển động hay nhiều con chữ bay nhảy, mà là những trang web có

8


nội dung linh động, có thể thay đổi được. Giống như các trang báo mạng, mỗi lần
bạn vào sẽ thấy có những tin tức mới, đây là một điển hình của website động.
Tương tự như vậy, website tĩnh không phải là là một website với mọi thứ
đều “đứng im”, mà là một website có nội dung cố định, muốn thay đổi nội dung,
chúng ta gần như phải thiết kế lại website.
1.4. Các yêu cầu tối thiểu của 1 website
Để một doanh nghiệp hoạt động được cần phải đáp ứng 3 yếu tố căn bản sau :
o Tên doanh nghiệp.
o Trụ sở hoạt động.
o Cơ sở vật chất máy móc.
Nếu ta tạm coi website như 1 doanh nghiệp thì để thiết lập và đưa vào
hoạt động 1 website cũng phải đáp ứng được tối thiểu 3 yếu tố là:
o Tên website (hay còn gọi là tên miền hoặc domain) tương ứng với

"Tên công ty".
o Hosting (hay còn gọi là nơi lưu trữ web) tương ứng với “trụ sở hoạt
động” của công ty.
o Các trang web tương ứng với "Cơ sở vật chất, máy móc" của công ty.
Tên Website:(hay còn gọi là Tên miền ảo hoặc Domain name) tương ứng
với Tên công ty trong đời thường.
Web Hosting:(hay còn gọi là nơi lưu giữ trên máy chủ Internet) tương
ứng với Trụ sở công ty trong đời thường.
Các trang Web tương ứng với yếu tố vật chất kỹ thuật, máy móc của công
ty trong đời thường và con người để quản lý và vận hành Website đó.
1.5. Quy trình thiết kế website được chia làm 7 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Thu thập thông tin khách hàng :
o Tìm hiểu yêu cầu thực tế của khách hàng.
o Xác nhận yêu cầu của khách hàng về trang web và các thông tin khách
hàng cung cấp.

9


- Giai đoạn 2 : Giai đoạn phân tích :
o Dựa trên những thông tin và yêu cầu thiết kế website của khách hàng,
người lập trình phân tích rõ rang mục đích, yêu cầu, nguyện vọng của khách
hàng.
o Lập kế hoạch thực hiện dự án.
o Căn cứ trên kết quả khảo sát, thông tin do khách hàng cung cấp người
lập trình thiết kế lập cấu trúc cho website và thiết kế chung cho toàn hệ thống.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn thiết kế :
o Xem xét chi tiết yêu cầu và tiến hành thiết kế website.
o Tiến hành xử lý hiệu ứng ảnh, thu thập tài liệu liên quan.
o Kiểm tra sản phẩm để đảm bảo tính thẩm mỹ và thống nhất.

- Giai đoạn 4 : Giai đoạn xây dựng :
o Xây dựng cơ sở dữ liệu dựa trên thiết kế.
o Soạn thảo nội dung tài liệu, chỉnh sửa hoàn thiện nội dung rồi đưa lên
trang web.
o Tích hợp hệ thống: lắp ghép phân tích thiết kế, nội dung lập trình thành
một sản phẩm.
o Tiến hành kiểm tra, chỉnh sửa và thực hiện nghiệm thu nội bộ.
- Giai đoạn 5 : Giai đoạn chạy thử :
o Tổng hợp nội dung, xây dựng hệ thống theo thiết kế.
o Kiểm tra và sửa lỗi.
o Lắp ghép thiết kế với phần mềm, đảm bảo không sai lệch với thiết kế và
phần mềm hoạt động tốt.
o Chạy thử hệ thống trong vòng 01 tuần.
o Kiểm tra và sửa.
- Giai đoạn 6 : Giai đoạn nghiệm thu :
o Khách hàng duyệt dự án: khách hàng duyệt chất lượng dự án.
o Đăng tải hệ thống: đảm bảo hệ thống chạy tốt.
- Giai đoạn 7 : Giai đoạn chuyển giao :
o Bàn giao cho khách hàng (có đĩa CD mã nguồn).

10


o Đào tạo và huấn luyện khách hàng quản trị website một cách hiệu quả.
o Đánh giá, bảo trì.
1.6. Các ngôn ngữ xây dựng website
8 yếu tố cốt lõi để xây dựng và phát triển một website mà tất cả những
người làm web đều biết, đó là:
o HTML
o CSS

o XHTML
o XML và XSLT
o JavaScript
o ASP,ASP.net hoặc PHP
o Quản lý dữ liệu với SQL,MySQL
1.6.1. HTML
HTML là một dạng ngôn ngữ web, tất cả những người Thiết kế và xây
dựng website đòi hỏi phải có kiến thức cơ bản về ngôn ngữ này.
HTML là viết tắt của cụm từ HyperText Markup Language (Ngôn ngữ
đánh dấu siêu văn bản) ,và đây là ngôn ngữ chính được sử dụng cho việc thiết kế
các website. Ngôn ngữ này gây ấn tượng cho người ta bởi sự ngắn gọn nhưng lại
được hình thành trong một quá trình khó phân định. Việc hình thành HTML có
mối quan hệ mật thiết với sự phát triển của Internet. Ngày nay, HTML rất được
khuyên dùng bởi sự xuất hiện của một chuẩn mới, thực tế là một phiên bản cao
hơn của ngôn ngữ này như là một sự phát triển tất yếu- HTML5.
Lịch sử phát triển của ngôn ngữ HTML:
o HTML 1 : HTML 1 không cho phép truyền đạt cấu trúc trang phức tạp,
nhưng vừa đủ để cho phép tạo ra một trang web đơn giản. Vạn sự khởi đầu nan.
Phiên bản đầu tiên được tung ra vào cuối năm 1990 và gần như một năm sau,
ngôn ngữ này mới thực sự được ứng dụng.
o HTML 2 : Nhiều công ti lớn đã đánh giá không đúng sức mạnh của
ngôn ngữ siêu văn bản , nhưng cuối cùng thì các chuẩn HTML cũng được phổ
biến rộng rãi. Bởi vì không có một tổ chức nào đứng ra hỗ trợ cho sự phát triển

11


ngôn ngữ HTML , mọi thứ bị ngừng trệ. Vào tháng 7 năm 1994, HTML 2 được
phát hành.
o HTML 3 : Internet làm cho ngôn ngữ HTML phát triển và chính nó

cũng ứng dụng những phát triển của HTML. W3C chấp nhận những phiên bản
cải tiến của HTML với các thẻ mới và các chức năng mới. Dave Ragget đã mua
về một phiên bản thú vị với rất nhiều thẻ HTML hấp dẫn và phiên bản này đã
được cải tiến rất hay.
o HTML 4 : Người ta dành cả năm 1997 để phát triển phiên bản HTML4,
một bước tiến triển quan trọng trong những phiên bản cũ. HTML4 có những
công cụ có giá trị mang lại thêm nhiều đất sáng tạo cho dân thiết kế web: CSS.
o HTML 5: Vào tháng 1 năm 2008, W3C tung ra bản nháp của HTML5
và thế thượng phong có vẻ nghiêng về HTML(so với XHTML).
1.6.2. CSS - Cascading Style Sheets
CSS là chữ viết tắt của Cascading Style Sheets, nó chỉ đơn thuần là một
dạng file text với phần tên mở rộng là .css. Trong Style Sheet này chứa những
câu lệnh CSS. Mỗi một lệnh của CSS sẽ định dạng một phần nhất định của
HTML ví dụ như: font của chữ, đường viền, màu nền, căn chỉnh hình ảnh v.v..
Trước đây khi chưa có CSS, những người thiết kế web phải trộn lẫn giữa
các thành phần trình bày và nội dung với nhau. Nhưng với sự xuất hiện của CSS,
người ta có thể tách rời hoàn toàn phần trình bày và nội dung. Giúp cho phần
code của trang web cũng gọn hơn và quan trọng hơn cả là dễ chỉnh sửa hơn.
Trước khi bắt đầu tìm hiểu thêm về CSS tôi muốn bạn biết một chút về thế
mạnh của nó trong việc thiết kế web.
Có ba cách bạn có thể sử dụng để định dạng trang web là: cục bộ, nhúng
vào trang và liên kết đến một file CSS riêng biệt. Trong thực tế thì cách cuối
cùng là liên kết đến một file riêng biệt được sử dụng phổ biến nhất. Nhưng bạn
cũng nên biết về hai cách còn lại vì đôi khi bạn cũng phải sử dụng đến nó tuy
không nhiều.

12


Cục bộ – code CSS được chèn trực tiếp vào trong thẻ HTML

Cách định dạng cục bộ là bạn sử dụng code CSS chèn trực tiếp vào thẻ
HTML và chỉ có tác động lên thẻ đó.
o Ví dụ :


Nếu bạn thêm code CSS vào trong thẻ này nó sẽ thay đổi cách hiển thị
trên trình duyệt


Nhúng vào trang web
Cách thứ hai là bạn khai báo code CSS nằm trong cặp thẻ <style></style>
được đặt ở phần <head></head> của tài liệu. Về cơ bản nó cũng chỉ có tác động
cục bộ lên file mà bạn chèn đoạn code CSS này. Nó có phạm vi ảnh hưởng lớn
hơn là cách chèn cục bộ được nói ở trên, nhưng nó không có ảnh hưởng đến các
file khác trong cùng một trang web.
o Ví dụ :
<head>
<title>Nhúng vào trang</title>
<meta http-equiv=”Content-type” content=”text/html; charset=utf-8″ />
<style type=”text/css”>
h1 {font-size: 16px;}
p {color:blue;}
</style>
</head>
Liên kết đến một file biệt lập
Thực tế cách cuối cùng này mới là thế mạnh thực sự của CSS bởi vì bạn
chỉ cần tạo ra một file CSS và viết code chỉ một lần. Nó sẽ ảnh hưởng đến toàn
bộ trang web chứ không chỉ ảnh hưởng đến một file .html đơn lẻ hoặc chỉ một
thẻ trong hàng ngàn thẻ mà bạn có. Bằng cách này chúng ta có thể tách rời hoàn
toàn những thành phần trình bày và nội dung ra khỏi nhau. Nếu bạn viết toàn bộ

13



code CSS trong một file và liên kết nó đến những trang còn lại, thì việc thay đổi
sửa chữa trang web trở nên cực kỳ đơn giản.
1.6.3. XHTML
XHTML là chữ viết tắt của Extensible HyperText Markup Language (tạm
dịch là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản mở rộng). Ngôn ngữ này được xem là
hình thức cải tiến của HTML dưới ứng dụng XML, và được hỗ trợ trên hầu hết
các trình duyệt phổ biến.
1.6.4. XML – công cụ miêu tả dữ liệu
XML không phải là sự thay thế cho HTML. XML miêu tả dữ liệu, trong
khi đó HTML dùng để hiển thị dữ liệu.
XML là một công cụ nền tảng dùng để lưu trữ và truyền tải thông tin.
Chúng tôi tin rằng nó cũng sẽ quan trọng với Web như HTML, và sẽ là công cụ
phổ biến nhất cho tất cả các thao tác dữ liệu và truyền tải dữ liệu.
1.6.5. XSLT – Công cụ chuyển đổi dữ liệu
XSLT được sử dụng để chuyển đổi các tài liệu XML sang các định dạng
khác, chẳng hạn như HTML, WML, …
XSLT có thể chuyển đổi một file XML thành định dạng được nhận biết
bởi một trình duyệt nào đó. Nó cũng có thể thêm vào các phần tử HTML, sắp xếp
lại dữ liệu, quy định cách dữ liệu hiển thị, và nhiều hơn thế nữa…
1.6.6. JavaScript – Ngôn ngữ kịch bản phía máy khách (Client-Side Scripting)
JavaScript đề cập tới việc “lập trình” hành vi của một trình duyệt. Muốn
kiểm soát tốt hơn nội dung của web động, bạn nên tự học JavaScript bởi các tiện
ích của nó như sau:
o JavaScript cung cấp cho các nhà thiết kế HTML một công cụ lập trình.
o JavaScript có thể đặt văn bản động vào một trang HTML.
o JavaScript có thể được sử dụng để xác nhận dữ liệu.
o JavaScript có thể phản ứng với các sự kiện.
o JavaScript có thể thay đổi các phần tử HTML.


14


1.6.7. Giới thiệu về PHP
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng
dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích
hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho
các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và
thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên
PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế
giới.
Đoạn mã sau minh họa giúp cách viết PHP lồng vào các trang HTML dễ
dàng như thế nào:
<html>
<head>
<title>Mã mẫu</title>
</head>
<body>
echo "Chào thế giới PHP!";
?>
</body>
</html>
Thẻ <?php và thẻ ?> sẽ đánh đấu sự bắt đầu và sự kết thúc của phần mã
PHP qua đó máy chủ biết để xử lý và dịch mã cho đúng. Đây là một điểm khá
tiện lợi của PHP giúp cho việc viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ dàng
trong việc xây dựng phần giao diện ứng dụng HTTP.
Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng

đồng và có sự đóng góp rất lớn của Zend Inc., công ty do các nhà phát triển cốt
lõi của PHP lập nên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa PHP phát
triển ở quy mô doanh nghiệp.

15


Lịch sử hình thành của PHP
PHP - viết tắt của PHP Hypertext Preprocessor - một định nghĩa đệ quy
khó hiểu!
Vào khoảng năm 1994, Rasmus Lerdorf đưa một số đoạn Perl Script vào
trang Web để theo dõi xem ai đang đọc tài liệu của ông ta. Dần dần, người ta bắt
đầu thích các đoạn Script này và sau đó đã xuất bản một gói công cụ có tên là
"Personal Home Pages" (nghĩa đầu tiên của PHP). Ông ta đã viết một cơ chế
nhúng và kết hợp với một số công cụ khác để phân tích đầu vào từ các mẫu biểu
HTML: FI, Form Interpreter hay Phiên dịch mẫu biểu, được tạo ra theo cách đó
và được đặt tên là PHP/FI hay PHP2. Nó được hoàn thành vàokhoảng giữa năm
1995.
Sau đó, người ta bắt đầu sử dụng các công cụ này để xây dựng những thứ
rắc rối hơn, và đội ngũ phát triển đã thay đổi từ một người duy nhất thành một
nhóm các nhà phát triển nòng cốt trong dự án, và nó đã được tổ chức hoá. Đó là
sự bắt đầu của PHP3. Đội ngũ các nhà phát triển (Rasmus Lerdorf, Andi
Gutmans, Zeev Suraski, Stig Bakken, Shane Caraveo và Jim Winstead) đã cải
tiến và mở rộng bộ máy nhúng và bổ sung thêm một số hàm API đơn giản cho
phép các lập trình viên khác tự do bổ sung nhiều tính năng vào ngôn ngữ bằng
cách viết các module cho nó. Cấu trúc của ngôn ngữ đã được tinh chế, được kết
cấu thân thiện hơn đối với những người đến từ các ngôn ngữ hướng đối tượng
hay các ngôn ngữ hướng thủ tục. Nếu bạn đã biết một vài ngôn ngữ lập trình
khác thì khi đến với PHP, bạn sẽ không cảm thấy khó khăn. Phiên bản mới nhất
cho đến thời điểm này là PHP 5.0.1. Các bạn có thể tham khảo chi tiết tại trang

web PHP: Hypertext Preprocessor
-PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do
Rasmus Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản
của các mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của
ông trên mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là 'Personal Home Page
Tools'. Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi
bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử

16


dụng phát triển các ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã
nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó
đồng thời cải tiến mã nguồn.
Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng
mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ
tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính
năng mở rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất
các mô đun mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây chính là điểm
mấu chốt dẫn đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính năng khác được
giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú
pháp ngôn ngữ nhất quán khác.
Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới, xóa bỏ
mối liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI
2.0 gợi nhắc. Nó đã được đặt tên ngắn gọn là 'PHP', một kiểu viết tắt hồi quy của
"PHP: Hypertext Preprocessor".
Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng
chục ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó. Vào
thời kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có
trên mạng Internet.

PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian
9 tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.
Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố,
Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của
PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và
cải tiến tính mô đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy được
trên PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu
và API của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng
dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả.

17


Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và
hàng triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng
Internet.
Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều
nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR,
PECL và tài liệu kĩ thuật cho PHP.
Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát
triển PHP tự mãn.Cộng đồng php đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu
kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử
lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ
dịch vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết Zend
Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot đã cho thấy việc phát
triển PHP 5.0 có thể đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002 nhưng những
bài phỏng vấn Zeev liên quan đến phiên bản này thì đã có mặt trên mạng Internet
vào khoảng tháng 7 năm 2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã
chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản đầu
tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm

2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được chờ đợi: Iterators, Reflection
nhưng namespaces một tính năng gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã nguồn.
Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công bố để kiểm tra với việc
phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các hàm PHP bên
trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới. PHP 5 bản chính
thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra
thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu
tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP.
Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố
đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong
việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực
hiện các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục
có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản

18


PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, stream và
SP

dùng cao cấp.
Zend Platform là một bộ sản phẩm giúp quản lý hệ thống ứng dụng PHP,
nâng cao hiệu suất, tăng tốc độ của ứng dụng PHP.
Zend Framework là một tập hợp các lớp, các thư viện lập trình viết bằng
PHP (PHP 5) nhằm cung cấp một giao diện lập trình chuẩn cho các nhà phát triển
ứng dụng.
Ngoài ra, một số framework khác cũng đã được phát triển nhằm hỗ trợ lập
trình PHP ở cấp doanh nghiệp, trong đó đáng chú ý có thể kể đến là CodeIgniter,
CakePHP, Symfony, Seagull...
Cú pháp
PHP chỉ phân tích các đoạn mã nằm trong những dấu giới hạn của nó. Bất
cứ mã nào nằm ngoài những dấu giới hạn đều được xuất ra trực tiếp không thông
qua xử lý bởi PHP. Các dấu giới hạn thường dùng nhất là <?php và ?>, tương
ứng với dấu giới hạn mở và đóng. Các dấu giới hạn <script language="php"> và
</script> cũng đôi khi được sử dụng. Cách viết dấu giới hạn dạng thẻ ngắn cũng
có thể được dùng để thông báo bắt đầu đoạn mã PHP, là
19


được sử dụng để in ra (echo) các xâu ký tự hay biến) với thẻ thông báo kết thúc
đoạn mã PHP là ?>. Những thẻ này thường xuyên được sử dụng, tuy nhiên giống
với những thẻ kiểu ASP (<% hay <%= và %>), chúng không có tính di động cao
bởi có thể bị vô hiệu khi cấu hình PHP. Bởi vậy, việc dùng các thẻ dạng ngăn
hay các thẻ kiểu ASP không được khuyến khích.[3] Mục đích của những dấu giới
hạn này là ngăn cách mã PHP với những đoạn mã thuộc ngôn ngữ khác, gồm cả
HTML. Mọi đoạn mã bên ngoài các dấu này đều bị hệ thống phân tích bỏ qua và
được xuất ra một cách trực tiếp.[4]
Các biến được xác định bằng cách thêm vào trước một dấu đô la ($) và
không cần xác định trước kiểu dữ liệu. Không giống với tên hàm và lớp, tên biến

là trường hợp nhạy cảm. Cả dấu ngoặc kép ("") và ký hiệu đánh dấu văn bản
(<<dòng như một khoảng trắng theo kiểu như một ngôn ngữ dạng tự do (free-form
language) (trừ khi nó nằm trong trích dẫn xâu), và các phát biểu được kết thúc
bởi một dấu chấm phẩy.[6] PHP có ba kiểu cú pháp chú thích: /* */ cho phép một
đoạn chú thích tùy ý, trong khi đó // và # cho phép chú thích trong phạm vi một
dòng.[7] Phát biểu echo là một trong những lệnh của PHP cho phép xuất văn bản
(vd. ra một trình duyệt web).
Về cú pháp các từ khóa và ngôn ngữ, PHP tương tự hầu hết các ngôn ngữ
lập trình bậc cao có cú pháp kiểu C. Các phát biểu điều kiện If (Nếu), vòng lặp
for và while, các hàm trả về đều tương tự cú pháp của các ngôn ngữ như C, C++,
Java và Perl.
- Ưu điểm :
o Dùng mã nguồn mở (có thể chạy trên Apache hoặc IIS).
o Phổ biến hơn ASP (có thể thấy dựa vào số website dùng PHP).
o Dễ học khi đã biết HTML,css.
o Dựa vào xampp (dễ cấu hình ).
o Nhiều hệ thống CMS miễn phí dùng.
o Đi cặp với mySQL.

20


1.6.8. Giới thiệu về mySQL
MySQL : là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở miễn phí nằm trong
nhóm LAMP (Linux – Apache -MySQL – PHP) >< Microsoft (Windows, IIS,
SQL Server, ASP/ASP.NET),vì MySQL được tích hợp sử dụng chung với
apache, PHP nên nó phổ biến nhất thế giới. Vì MySQL ổn định và dễ sử
dụng(đối với tui thì ko chắc ^^.), có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ
điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh(vì được nhiều

người hỗ trợ mã nguồn mở mà) và Mysql cũng có cùng một cách truy xuất và mã
lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL chính vì thế nên MySQL được sử dụng và hỗ
trợ của những lập trình viên yêu thích mã nguồn mở.
Nhưng Mysql không bao quát toàn bộ những câu truy vấn cao cấp như
SQL Server. Vì vậy Mysql chỉ đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong quá trình
vận hành của website, thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên
internet và có thể giải quyết hầu hết các bài toán trong PHP, Perl. MySQL miễn
phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ.
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
- Một số đặc điểm của mySQL :
o MySql hơn MSSQL ở tính năng cung cấp nhiều loại storage engine.
Tuy nhiên tính về mặt integration chặt chẽ cho trọn bộ hệ thống và công cụ phát
triển software thì MSSQL integrate tốt hơn MySql, đặc biệt ở mảng .NET.
MSSQL còn hỗ trợ XML trực tiếp trong DB, trong khi đó thì MySQL chưa làm
được chuyện này. Các chức năng cần thiết như View, StoreProcedure, Trigger thì
cả hai tương đương nhau.
o Tính về mặt hiệu suất, có rất nhiều thử nghiệm và tường trình cho rằng
MSSQL perform kém hơn MySQL nhiều mặt. MSSQL đòi hỏi tài nguyên rất lớn
(CPU mạnh, nhiều RAM...), nếu không nó rất ì ạch. MySQL không đòi hỏi nhiều
như MSSQL. MySQL có thể chạy trên các UNIX highend system và perform tốt
hơn MSSQL trên Windows highend server trong nhiều trường hợp.

21


o MSSQL qua mặt MySQL về tính bảo mật ở column level. MySQL chỉ
có thể set access đến row level là hết. Hệ thống xác thực người dùng của MSSQL
cũng qua mặt MySQL. Tuy vậy, trên bình diện "để hở cổng" thì MSSQL dễ bị
exploit hơn MySQL bởi MSSQL tích hợp quá chặt vào hệ điều hành. Lỗi của hệ

điều hành hoặc một bộ phận nào đó dẫn đến việc nhân nhượng MSSQL nhanh
chóng hơn MySQL.
o Cả hai đều có khả năng replicate hoặc cung cấp phương tiện để làm
việc này. Tuy nhiên, MySQL nhanh hơn và ít sự cố hơn MSSQL vì tất cả các
SQL statements dùng để thay đổi, cập nhật dữ liệu được lưu giữ trong binary log.
MSSQL cung cấp nhiều phương pháp replicate cao cấp hơn, chi tiết hơn bởi thế
nó phức tạp hơn và chậm hơn.
o Nếu MySQL chạy thuần túy với MyISAM storage engine thì khả năng
phục hồi (sau khi bị crash) không cách gì so sánh với MSSQL. Tuy nhiên nếu
MySQL chạy với Innodb engine thì khả năng phục hồi không thua kém gì
MSSQL. Ngoài ra, khả năng phục hồi còn được xét ở biên độ liên quan đến khả
năng nhân bản (replication) ở trên. Bởi vì MSSQL cung cấp nhiều phương thức
nhân bản nên việc phục hồi dữ liệu trên MSSQL dễ dàng hơn.
1.6.9. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến là một hình thức quảng cáo sử dụng Internet và
World Wide Web để thực hiện mục đích truyền tải thông điệp quảng bá sản
phẩm, dịch vụ đến với người tiêu dùng hoặc người sử dụng dịch vụ. Theo quan
điểm cá nhân không nên hiểu gói gọn quảng cáo trực tuyến chỉ là quảng cáo trên
Web, vì nó còn rất nhiều hình thức khác mà không thông qua phương tiện là các
websites (như online games hay email). Một số ví dụ về quảng cáo trực tuyến
như: kết quả từ các động cơ tìm kiếm (search engine), banner, rich media (như
flash hay video*), mạng xã hội, email …
Các hình thức quảng cáo trực tuyến :
o Quảng cáo logo – banner.
o Quảng cáo bằng các đường text-link.
o Quảng cáo tài trợ tại google,yahoo.

22



- Ưu điểm quảng cáo trực tuyến :
o Khả năng nhắm chọn : Nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng
nhắm chọn mới. Họ có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa
lý cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp.
o Khả năng theo dõi : Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi
của người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối
quan tâm của những khách hàng triển vọng.
o Tính linh hoạt và khả năng phân phối : Một quảng cáo trên mạng được
truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo
có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào.
o Tính tương tác : Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển
vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả
trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và
nếu thoả mãn thì có thể mua.
1.7. Giới thiệu ngôn ngữ UML
- Cấu trúc của ngôn ngữ UML
Cấu trúc UML gồm 4 khối chính sau: các quan sát, các biểu đồ, các
thành phần mô hình, các mối quan hệ.
+ Các quan sát
Các quan sát theo các phương diện khác nhau của hệ thống cần phải
phân tích, thiết kế. Dựa vào các quan sát để thiết lập kiến trúc cho hệ thống cần
phát triển. Có 5 loại quan sát: quan sát theo ca sử dụng, quan sát logic, quan sát
thành phần, quan sát tương tranh, quan sát triển khai.
Quan sát
thành phần

Quan sát
triển khai

Quan sát

logic
Quan sát
ca sử

23

Quan sát
tương tranh


Biểu đồ trên mô tả các quan sát của hệ thống. Trong đó mỗi quan sát tập
trung khảo sát và mô tả một khía của hệ thống và thường được thể hiện trong một
số biểu đồ nhất định.
-Quan sát theo ca sử dụng
Quan sát theo ca sử dụng mô tả các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống.
Quan sát này thể hiện mọi yêu cầu của hệ thống, do đó nó phải được xác định
ngay từ đầu và nó được sử dụng để điều khiển, thúc đẩy, thẩm định hay kiểm tra
các công việc của tất cả các giai đoạn của cả quá trình phát triển phần mềm. Nó
là cơ sở để trao đổi giữa các thành viên dự án phần mềm với khách hàng. Quan
sát ca sử dụng được thể hiện trong các biểu đồ ca sử dụng và có thể ở một vài
biểu đồ khác nữa như là biểu đồ lớp, kết hợp, cộng tác, tuần tự, hành động, trạng
thái, cài đặt.
- Quan sát logic
Quan sát logic biểu diễn mối quan hệ logic giữa các lớp và các mối quan
hệ của chúng với nhau. Nó mô tả cấu trúc tĩnh của các lớp đối tượng và sự liên
hệ của chúng thể hiện mối liên kết động thông qua mối liên kết giữa các thông
điệp. Quan sát logic được thể hiện trong các biểu đồ lớp, biểu đồ đối tượng, biểu
đồ tương tác, biến đổi trạng thái. Quan sát logic tập trung vào cấu trúc hệ thống,
trong quan sát này ta nhận ra các bộ phận cơ bản cấu thành hệ thống thể hiện mọi
quá trình trao đổi, xử lý thông tin cơ bản trong hệ thống.

- Quan sát thành phần
Quan sát thành phần xác định các module vật lý hay tệp mã chương trình
và sự liên hệ giữa chúng để tổ chức thành hệ thống phần mềm. Trong quan sát
này ta cần bổ sung: chiến lược cấp phát tài nguyên cho từng thành phần, và thông
tin quản lý như báo cáo tiến độ thực hiện công việc. Quan sát thành phần được
thể hiện trong biểu đồ thành phần và các gói.
- Quan sát tương tranh
Biểu diễn sự phân chia các luồng thực hiện công việc, các lớp đối tượng
cho các tiến trình và sự đồng bộ giữa các luồng trong hệ thống. Quan sát này tập
trung vào các nhiệm vụ tương tranh, tương tác với nhau trong hệ thống đa nhiệm.

24


- Quan sát triển khai
Quan sát triển khai mô tả sự phân bố tài nguyên và nhiệm vụ trong hệ
thống. Nó liên quan đến các tầng kiến trúc của phần mềm, thường là kiến trúc ba
tầng: tầng giao diện (tầng trình diễn), tầng logic tác nghiệp và tầng lưu trữ CSDL
được tổ chức trên một hay nhiều máy tính. Quan sát triển khai bao gồm các luồng
công việc, bộ xử lý và các thiết bị. Biểu đồ triển khai mô tả các tiến trình và chỉ
ra những tiến trình nào trên máy nào?
+ Các biểu đồ
Biểu đồ là đồ thị biểu diễn đồ hoạ về các tập các phần tử trong mô hình.
Biểu đồ chứa đựng nội dung của các quan sát dưới các góc độ khác nhau. Một
thành phần của hệ thống có thể xuất hiện trong một hay nhiều biểu đồ. UML cung
cấp những biểu đồ trực quan để biểu diễn các khía cạnh khác nhau của hệ thống.
UML có các biểu đồ sau: Biểu đồ ca sử dụng, biểu đồ lớp, biểu đồ trình
tự, biểu đồ cộng tác, biểu đồ trạng thái, biểu đồ hoạt động, biểu đồ thành phần,
biểu đồ triển khai.
- Biểu đồ ca sử dụng(UC-Use Case)

Biểu đồ ca sử dụng mô tả sự tương tác giữa các tác nhân ngoài và hệ
thống thông qua các ca sử dụng. Một UC là một lời miêu tả của một chức năng
mà hệ thống cung cấp. Lời miêu tả thường là một văn bản tài liệu, nhưng kèm
theo đó cũng có thể là một biểu đồ hoạt động. Các UC được miêu tả duy nhất
theo hướng nhìn từ ngoài vào của các tác nhân (hành vi của hệ thống theo như sự
mong đợi của người sử dụng), không miêu tả chức năng được cung cấp sẽ hoạt
động nội bộ bên trong hệ thống ra sao. Các UC được định nghĩa các yêu cầu về
mặt chức năng đối với hệ thống.
- Biểu đồ lớp
Mô tả cấu trúc tĩnh, mô hình khái niệm bao gồm các lớp đối tượng và các
quan hệ của chúng trong hệ thống hướng đối tượng. Một lớp có thể tham gia vào
nhiều biểu đồ lớp khác nhau. Biểu đồ lớp giúp người phát triển phần mềm quan
sát và lập kế hoạch cấu trúc hệ thống trước khi lập trình.

25


×