Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản lý bảo hiểm xã hội cho đối tượng hưởng hưu trí tại thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Trần Kim Thanh

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI
CHO ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG HƯU TRÍ TẠI THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Trần Kim Thanh

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI
CHO ĐỐI TƯỞNG HƯỞNG HƯU TRÍ TẠI THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG

Hà Nội – Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hoạt động quản lý bảo hiểm xã
hội cho đối tượng hưởng hưu trí tại thành phố Nam Định” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.

Người cam đoan

Trần Kim Thanh

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các Thầy,
Cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Thanh Hồng đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo cũng như đồng
nghiệp tại Bảo hiểm xã hội TP Nam Định đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu và
góp ý chỉnh sửa cho tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và cổ vũ
tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn này.
Luận văn là công trình nghiên cứu công phu và nghiêm túc của bản thân,
nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên khó có thể tránh được những sai sót
nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ thầy cô và bạn đọc để
giúp tôi hoàn thiện luận văn này hơn nữa.

Học viên

Trần Kim Thanh

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................ 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 6
DANH MỤC BẢNG - HÌNH ............................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BHXH
CHO ĐỐI TƯỢNG HƯU TRÍ ......................................................................... 12
1.1 Khái quát chung về quá trình hình thành chế độ bảo hiểm hưu trí ............... 12
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH trên thế giới và tại Việt
Nam… ................................................................................................................. 12
1.1.2 Cơ sở hình thành chế độ bảo hiểm hưu trí ................................................ 16
1.1.3 Vai trò của chế độ bảo hiểm hưu trí trong hệ thống chế độ BHXH .......... 18
1.1.4 Tác dụng và đặc trưng của bảo hiểm hưu trí .............................................. 19
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm hưu trí .......................................................... 20
1.2.1 Đối tượng và điều kiện hưởng ................................................................... 21
1.2.2 Thời gian đóng bảo hiểm ........................................................................... 21
1.2.3 Mức phí ...................................................................................................... 22
1.2.4 Mức hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm hưu trí ...................................... 23
1.3 Nội dung quản lý BHXH cho đối tượng hưu trí ........................................... 25
1.3.1 Quản lý thu phí bảo hiểm của chế độ hưu trí ............................................. 25
1.3.2 Quản lý chi trả cho chế độ hưu trí .............................................................. 27

1.3.2.1 Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ BHXH ................................. 27
1.3.2.2 Quản lý mô hình chi trả và phương thức chi trả cho các chế độ BHXH 28
1.3.2.3. Quản lý kinh phí chi trả BHXH ............................................................. 30
1.3.2.4. Quản lý chi cho hoạt động bộ máy và những hoạt động khác ............... 31
1.3.3 Quản lý quỹ hưu trí .................................................................................... 32
1.4 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý BHXH dành cho người hưu trí ....... 34
3


1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý BHXH cho đối tượng hưu trí .. 34
1.5.1 Nhân tố thuộc về cơ quan BHXH .............................................................. 34
1.5.2 Nhân tố thuộc về đối tượng BHXH ........................................................... 37
1.5.3 Nhân tố thuộc về chính sách nhà nước ...................................................... 38
1.5.4 Các nhân tố khác ........................................................................................ 40
1.6 Một số kinh nghiệm về quản lý BHXH cho đối tượng hưu trí ..................... 41
1.6.1. Kinh nghiệm của BHXH TP. Hà Nội ....................................................... 41
1.6.2. Kinh nghiệm tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình ..................................... 43
1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Nam Định ........................................ 44
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BHXH CHO ĐỐI
TƯỢNG HƯU TRÍ TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH .................................... 46
2.1 Khái quát về BHXH thành phố Nam Định ................................................... 46
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 46
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của BHXH thành phố Nam Định ........................ 47
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của BHXH thành phố Nam Định ........... 48
2.2 Thực trạng hoạt động quản lý cho đối tượng hưu trí tại BHXH thành phố
Nam Định……….. .............................................................................................. 51
2.2.1 Kết quả thực hiện nhiệm vụ của BHXH thành phố Nam Định ................. 51
2.2.2 Quản lý thu phí bảo hiểm của chế độ hưu trí ............................................. 55
2.2.2.1 Những nguyên tắc trong thu BHXH ....................................................... 55
2.2.2.2 Quản lý đối tượng tham gia BHXH ........................................................ 57

2.2.2.3 Quản lý phương thức thu BHXH ............................................................ 63
2.2.2.4 Quản lý mức đóng BHXH....................................................................... 65
2.2.2.5 Quản lý quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.................................... 68
2.2.2.6 Quản lý tiền thu BHXH........................................................................... 70
2.2.3 Quản lý chi trả cho chế độ hưu trí .............................................................. 71
2.2.3.1 Quản lý đối tượng chi trả ........................................................................ 73
2.2.3.2 Quản lý nội dung và phương thức chi trả................................................ 76
2.2.3.3 Kết quả chi trả ......................................................................................... 78
4


2.2.4 Quản lý quỹ hưu trí .................................................................................... 81
2.2.4.1 Nguyên tắc hình thành và cân đối quỹ .................................................... 81
2.2.4.2 Quản lý thu chi quỹ hưu trí ..................................................................... 82
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng .................................................................................. 84
2.3.1 Nhân tố thuộc về cơ quan BHXH .............................................................. 84
2.3.2 Nhân tố thuộc về đối tượng BHXH ........................................................... 86
2.3.3 Nhân tố thuộc về chính sách nhà nước ...................................................... 87
2.4 Tổng hợp kết quả phân tích hoạt động quản lý BHXH cho đối tượng hưu trí
tại BHXH Thành phố Nam Định ........................................................................ 88
2.4.1 Kết quả đạt được ........................................................................................ 88
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................................ 89
CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ BHXH CHO ĐỐI TƯỢNG HƯU TRÍ TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
............................................................................................................................. 92
3.1 Mục tiêu phát triển của BHXH thành phố Nam Định .................................. 92
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý BHXH cho đối tượng hưu trí
tại BHXH Thành phố Nam Định ........................................................................ 93
3.2.1 Hoàn thiện quy trình quản lý thu phí ......................................................... 93
3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản lý chi trả bảo hiểm hưu trí ............................... 96

3.2.3 Cải cách công tác chi trả các chế độ BHXH .............................................. 99
3.2.4 Đổi mới phương pháp quản lý đối tượng hưởng BHXH………………..101
3.2.4 Một số giải pháp khác .............................................................................. 103
3.3 Kiến nghị với BHXH Việt Nam.................................................................. 103
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CBVC


Cán bộ viên chức

DN

Doanh nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

PCKV

Phụ cấp khu vực

TTHC

Thủ tục hành chính

6



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1 : Số liệu thu BHXH tại BHXH TP. Nam Định từ năm 20112015

51

Bảng 2.2: Số liệu thu BHXH tại BHXH TP. Nam Định theo đối tượng
từ năm 2011-2015

52

Bảng 2.3: Số đối tượng hưởng chế độ BHXH do BHXH TP Nam Định
quản lý

54

Bảng 2.4: Chi quỹ hưu trí tại BHXH TP Nam Định từ năm 2011 – 2015

55

Bảng 2.5: Số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội tại TP.Nam Định

60

Bảng 2.6: Số lao động thuộc doanh nghiệp tham gia BHXH tại TP. Nam
Định


61

Bảng 2.7: Mức đóng BHXH qua các thời kỳ

66

Bảng số 2.8: Tổng số đối tượng hưởng chế độ hưu trí theo phân loại

75

Bảng 2.9: Số liệu chưa thu được theo đối tượng tại BHXH TP Nam
Định từ 2011 - 2015

89

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH TP Nam Định

49

Hình 2.2: Thu quỹ hưu trí từ năm 2011- 2015

53

Hình 2.3 : Số người hưởng lương hưu do BHXH TP Nam Định quản lý
từ 2011 – 2015


74

Hình 2.4: Số cán bộ viên chức tại BHXH TP Nam Định từ năm 2011 –
2015

74

Hình 2.5: Hình thức nhận tiền lương hưu tại BHXH TP. Nam Định

79

Hình 2.6: Tổng hợp tiền chi chế độ hưu trí tại BHXH TP Nam Định từ
2011 – 2015

80

7


Hình 2.7: Tổng hợp phải thu hồi tại BHXH TP Nam Định từ 2011 –
2015

80

Hình 2.8: Kết quả thu – chi quỹ BHXH tại BHXH TP Nam Định từ
2011 – 2015

84

Hình 2.9: Tuổi thọ bình quân người Việt Nam từ 2009-2013


87

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các bộ phận cấu thành của hệ thống an sinh xã hội thì bảo hiểm xã
hội đóng vai trò chủ đạo và là một trong những chính sách quan trọng nhất.
BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mỗi quốc gia trên thế
giới, BHXH mang trong nó bản chất nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành,
hạnh phúc của con người. Các chế độ BHXH đều nhằm mục đích bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
tai nạn lao động, thai sản, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ
sở mức đóng góp vào quỹ BHXH. BHXH góp phần tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro,
nâng cao tính cộng đồng và xã hội, củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa
các thành viên trong xã hội.
Số lượng và nội dung các chế độ BHXH được xây dựng và thực hiện phụ
thuộc vào mục tiêu, qui định và các chế độ chính sách của mỗi quốc gia. Trong
các chế độ đó thì chế độ hưu trí được coi là chế độ quan trọng nhất vì nó liên
quan trực tiếp tới mỗi người lao động và gia đình họ khi về già. Có thể nói rằng
100% người lao động của các quốc gia đều có nhu cầu được hưởng bảo hiểm
tuổi già vì cho dù có già đi nữa thì con người ta vẫn có rất nhiều nhu cầu cần sử
dụng tới tiền. Tiền hưu trí có thể coi là một khoản tiền tích lũy của mỗi người để
sử dụng khi về già để bớt phụ thuộc vào con, cháu.
Tuy nhiên, để đảm bảo cho đối tượng hưởng hưu trí được hưởng những
quyền lợi đúng và đủ thì đòi hỏi cơ quan BHXH phải hoạt động quản lý BHXH
cho đối tượng hưu trí hết sức chặt chẽ. Những đối tượng này không thuộc cơ
quan, tổ chức nào mà quản lý dưới dạng cá nhân, lại thường xuyên thay đổi địa

chỉ liên hệ so với địa chỉ đăng ký do tuổi già ở cùng con cháu; đối tượng hưu trí
không cố định do chấm dứt điều kiện hưởng (chết); …do vậy đòi hỏi cơ quan
BHXH phải có phương thức quản lý khoa học, thay đổi theo từng thời kỳ để
đảm bảo chi trả BHXH đúng đối tượng, sự việc.

9


Chính vì tầm quan trọng của bảo hiểm hưu trí đối với cả người lao động
và cơ quan BHXH nên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản lý bảo
hiểm xã hội cho đối tượng hưởng hưu trí tại thành phố Nam Định” để nghiên
cứu và làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống và hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về BHXH cho đối tượng
hưởng hưu trí.
Phân tích thực trạng quản lý BHXH cho đối tượng hưởng hưu trí tại
Thành phố Nam Định.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý BHXH cho
đối tượng hưởng hưu trí tại Thành phố Nam Định.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong luận văn này là: Tổng kết
đánh giá thực trạng kết hợp lý luận với thực tiễn thông qua việc thống kê, phân
tích, so sánh các số liệu thực tế thu thập tại BHXH Thành phố Nam Định để làm
rõ các vấn đề nghiên cứu của Luận văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề có liên quan tới BHXH cho đối
tượng hưởng hưu trí.
* Phạm vi nghiên cứu: là nghiên cứu thực trạng hệ thống tổ chức và hoạt
động quản lý BHXH cho đối tượng hưởng hưu trí tại Thành phố Nam Định. Số
liệu phân tích trong luận văn tập trung giai đoạn từ năm 2010 – 2015. Thông qua

phân tích sẽ chỉ rõ những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động quản lý BHXH cho
đối tượng hưu trí từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động này.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu
làm ba chương như sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về quản lý BHXH cho đối tượng hưởng
hưu trí
10


Chương 2 – Thực trạng hoạt động quản lý BHXH cho đối tượng hưởng
hưu trí tại BHXH Thành phố Nam Định.
Chương 3 – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý BHXH
cho đối tượng hưởng hưu trí tại BHXH Thành phố Nam Định.

11


CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BHXH
CHO ĐỐI TƯỢNG HƯU TRÍ
1.1 Khái quát chung về quá trình hình thành chế độ bảo hiểm hưu trí
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH trên thế giới và tại Việt
Nam
Trên thế giới:
Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện từ rất lâu, từ thế kỉ XIII ở Nam Âu khi nền
công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển. Tuy nhiên ban đầu
BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Từ thế kỉ XV đến thế
kỉ XVII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn nhau trong hoạt
động nghề nghiệp họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ để giúp đỡ lẫn nhau. ở
Anh năm 1973 đã thành lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ các hội viên khi bị ốm

đau, tai nạn nghề nghiệp.
Năm 1883, nước Phổ ( Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật
bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Bảo
hiểm xã hội đã trở thành một trong những quyền của con người và được xã hội
thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc ( 10/12/1948) đã nghi:
“Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH”.
Ngày 4/6/1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã kí công ước Giơnevơ (102)
về “Bảo hiểm xã hội cho người lao động” đã khẳng định tất yếu các nước phải
tiến hành BHXH cho người lao động và gia đình họ. Theo công ước 102 tháng 6
năm 1952 tại Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) phạm vi của BHXH
là trợ cấp cho 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
12


- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)
Nhưng trên thực tế không phải quốc gia nào cũng thực hiện được toàn bộ 9
chế độ trên và không phải quốc gia nào cũng có phạm vi, đối tượng, nguồn hình
thành quỹ giống nhau. Có nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những quốc gia khác
nhau thì khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia và và hoàn cảnh
cụ thể của mỗi giai đoạn phát triển mà mỗi quốc gia có hình thức áp dụng khác
nhau cho phù hợp.
Trên thế giới có 35 quốc gia thực hiện được 9 chế độ, 37 nước chưa thực

hiện được chế độ thứ 3 ( trợ cấp thất nghiệp), 67 nước chưa thực hiện được chế
độ thứ 3 và thứ 6 ( trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình).
Qua thời gian thực hiện và tiếp tục hoàn thiện các chế độ bảo hiểm chúng
ta có thể hiểu được bản chất BHXH:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo
an toàn xã hội.
Nguyên tắc chung trong hoạt động bảo hiểm này là gắn liền quyền lợi được
hưởng với nghĩa vụ đóng góp. Hiện nay có hơn 160 quốc gia trên thế giới thực
hiện BHXH.
Tại Việt Nam:
Bảo hiểm xã hội bắt đầu từ thời phong kiến Pháp thuộc. Sau cách mạng
tháng 8/1945 Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà - nay là nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, đã ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947
thực hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động và hưu trí. Các chế độ này được
thực hiện đối với những người làm việc trong các cơ quan từ cơ sở đến Trung
ương.
13


Tuy nhiên, do chiến tranh và khả năng kinh tế có hạn nên chỉ một bộ phận
lao động xã hội được hưởng quyền lợi BHXH.
Sau khi hoà bình lập lại, ngày 27/12/ 1961 Nhà nước ban hành Nghị định
128/CP của Chính phủ về “Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với
công nhân viên chức” và được thực hiện từ ngày 1/1/1962. Sau hơn 20 năm thực
hiện BHXH đối với công nhân viên chức, các chế độ bảo hiểm xã hội đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Do đó ngày 18/9/1985 Chính phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ
Trưởng) đã ban hành Nghị định 236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách

và chế độ BHXH đối với người lao động. Nội dung chủ yếu của Nghị định này
là điều chỉnh mức đóng và hưởng BHXH.
Tuy nhiên chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế không phù
hợp với cơ chế mới. Vì vậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh
tế , đánh dấu một bước đổi mới của BHXH Việt Nam.
Tuy vậy, chỉ khi Bộ luật lao động được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/1994, điều lệ tạm thời về BHXH theo
Nghị định 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/1/1995 và Nghị định 45/CP
ban hành ngày 15/7/1995 cho các đối tượng hưởng BHXH là công nhân viên
chức và lực lượng vũ trang, bảo hiểm xã hội Việt Nam thực sự đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động cũng như tổ chức quản lý.
Các văn bản trên đã quy định cụ thể các chế độ bảo hiểm xã hội được áp
dụng qua các giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
Về hệ thống tổ chức quản lí:
- Trước năm 1995 do hai nghành quản lí. Ngành Lao động Thương binh Xã
hội quản lí việc thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất, còn liên đoàn lao động Việt
Nam quản lí chi trả chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ ngơi. Từ năm
1995 đến nay Chính phủ đã cho phép sát nhập bộ phận làm công tác BHXH ở
hai ngành lại thành tổ chức mới đó là BHXH Việt Nam, là cơ quan trực thuộc

14


Chính phủ có hệ thống dọc ở cấp tỉnh và huyện ở các địa phương. Về nguồn tài
chính hình thành quỹ BHXH chia làm hai giai đoạn:
- Thời kì 1962- 1993: trong giai đoạn này, quỹ BHXH được hính thành từ
nguồn thu tiền đóng BHXH với quy định chỉ có người sử dụng lao động đóng và
tỉ lệ đóng là 4,7% quỹ lương, trong đó :1% do ngành lao động Thương binh xã
hội và Bộ tài chính quản lí để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất; 3,7% do Tổng

Liên Đoàn Lao động quản lí để chi trả các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động. Đén năm 1987 được nâng lên 15%, trong đó 8% do nghành lao
động TBXH quản lí, 2% để lại đơn vị để trợ cấp khó khăn đột xuất, 5% do Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam quản lí.
Đặc điểm nổi bật là trước năm 1987 tỷ lệ đóng góp thấp, số người hưởng
chế độ BHXH ít song tỷ trọng ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho mục tiêu này lớn.
Sau năm 1987 tỷ lệ này được nâng lên song số người hưởng tăng lên, đặc biệt từ
năm 1990 với việc thực hiện các Quyết định 176/ HĐBT và 111/CP của Chính
phủ về giảm biên chế khu vực nhà nước nên số người hưởng BHXH tăng đòi hỏi
ngân sách Nhà nước phải chi bù rất lớn.
Thời kì 1993 đến nay được đánh dấu bằng việc ban hành Nghị định 43/CP
ngày 1/4/1993 của Chính phủ. Theo Nghị định này mức thu quỹ BHXH được
nâng lên 20% trong đó một sự thay đổi căn bản đó là: người lao động phải đóng
5%, 15% còn lại do người sử dụng lao động đóng. Quỹ BHXH trở thành nguồn
tài chính tập trung tương đối độc lập với ngân sách Nhà nước. Ngoài ra quỹ
BHXH còn được bổ sung từ việc sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sinh lời. Khoản đầu tư này đang thấp và sẽ được tăng dần trong
các năm tiếp theo.
Tổng các nguồn thu BHXH tăng nhanh do cả hai nguồn ngân sách Nhà
nước hỗ trợ và tiền đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao động và người lao động.
Đó là kết quả hoạt động của việc thực hiện điều lệ BHXH ban hành theo Nghị
định 12/CP theo tổ chức mới. Việc hình thành một hệ thống BHXH tập trung
đảm bảo thu phí BHXH kịp thời và đầy đủ hơn làm tăng khá nhanh quỹ BHXH.
15


Nguồn từ ngân sách Nhà nước để chi trả cho những người hưởng BHXH trước
tháng 1 năm 1995.
Nhìn chung sự hình thành quỹ BHXH đã dần dần đi vào ổn định, mang tính
quy luật chung. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân ngân sách nhà nước phải hỗ

trợ kéo dài nhiều năm, nhưng xu hướng giảm dần, còn chi BHXH từ quỹ (chi
cho những người về nghỉ hưu sau 1/1/1995) sẽ tăng lên do vậy cần phải có các
giải pháp để tăng nhanh nguồn thu BHXH.
Hiện nay các hoạt động đầu tư được Chính phủ cho phép:
- Mua trái phiếu tín phiếu của kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương
mại Nhà nước.
- Cho vay( Ngân sách Nhà nước vay), quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia vay, các
ngân hàng thương mại Nhà nước vay.
- Đầu tư vào một số dự án và Doanh nghiệp lớn của Nhà nước được Chính
phủ cho phép.
Tiền sinh lời được sử dụng như sau:
- Trích 50% trong 5 năm để bổ sung vốn đầu tư từ xây dựng cơ sở vật chất
toàn hệ thống.
- Trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế toàn
ngành.
- Phần còn lại bổ sung vào quỹ BHXH.
1.1.2 Cơ sở hình thành chế độ bảo hiểm hưu trí
Người lao động trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất để đáp
ứng nhu cầu của bản thân. Nhưng cùng với thời gian tuổi tác và sức khỏe của họ
bị giảm sút và đến một lúc nào đó họ sẽ không còn khả năng lao động. Lúc đó
khoản thu nhập mà họ có thể sinh sống hoặc là do tích góp trong quá trình lao
động hoặc do con cháu nuôi dưỡng... Những nguồn thu nhập này không thường
xuyên và phụ thuộc vào điều kiện của từng người. Để đảm bảo lợi ích cho người
lao động khi họ hết tuổi lao động và giúp họ có nguồn thu nhập thường xuyên,
ổn định, nhà nước đã thực hiện chế độ BHXH hưu trí.
16


Vậy Bảo hiểm hưu trí là hình thức bảo đảm thu nhập cho người lao động
khi hết tuổi lao động.

Người lao động tạo ra thu nhập để nuôi sống chính họ trong quá trình lao
động. Quá trình này diễn ra ngay trong các nhà máy, xí nghiệp, đơn vị kinh tế,
hành chính sư nghiệp trong lĩnh vực quốc doanh và ngoài quốc doanh. Trong
quá trình đó, họ cống hiến sức lao động để xây dựng đất nước bằng cách tạo ra
thu nhập cho xã hội và cho cả chính họ nữa. Do đó đến khi họ không còn khả
năng lao động nữa thì họ phải được sự quan tâm ngược lại từ phía xã hội. Đó
chính là khoản tiền trợ cấp hưu trí hàng tháng phù hợp với số phí BHXH mà họ
đã đóng góp trong suốt quá trình lao động. Nguồn trợ cấp này tuy ít hơn so với
lúc đang làm việc nhưng nó rất quan trọng và cần thiết giúp cho người về hưu
ổn định về mặt vật chất cũng như tinh thần trong cuộc sống, tạo cho họ có thêm
điều kiện để cống hiến cho xã hội những kinh nghiệm quý báu trong quá trình
lao động sản xuất mà họ đã tích luỹ được nhằm xây dựng đất nước ngày càng
phồn vinh hơn.
Bảo hiểm hưu trí bảo đảm quyền lợi cho người lao động giúp họ tự bảo vệ
mình khi hết tuổi lao động, tự lo cho chính mình một cách hợp lý nhất nhờ vào
việc họ đã cống hiến sức lao động của mình để tạo ra của cải vật chất cho xã hội
trước đó. Người lao động chỉ cần trích ra một tỷ lệ % tiền lương tương đối nhỏ
khi còn đang làm việc trong một thời gian nhất định. Đến khi hết tuổi lao động
phải nghỉ việc họ sẽ có được sự bảo đảm của xã hội làm giảm bớt phần nào khó
khăn về mặt tài chính do không còn lao động được nữa.
Như vậy bảo hiểm hưu trí là một chế độ mang tính xã hội hóa cao được
thực hiện một cách thường xuyên và đều đặn, kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Nói cách khác, chế độ bảo hiểm hưu trí lấy đóng góp của thế hệ sau chi
trả cho các thế hệ trước. Vì vậy, nó tạo ra sự ràng buộc và đoàn kết giữa các thế
hệ, làm cho mọi người trong xã hội quan tâm và gắn bó với nhau hơn thể hiện
mối quan tâm sâu sắc giữa người với người trong xã hội .
17



1.1.3 Vai trò của chế độ bảo hiểm hưu trí trong hệ thống chế độ BHXH
Trong hệ thống các chế độ BHXH thường bao gồm nhiều chế độ khác
nhau (chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp,
chế độ hưu trí …). Tuy nhiên các chế độ BHXH được xây dựng và thực hiện
phụ thuộc vào trình độ phát triển và mục tiêu cụ thể của hệ thống BHXH trong
từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Và đặc biệt trong bất cứ hệ thống BHXH nào
cũng có những chế độ chính thể hiện đặc trưng những mục tiêu chủ yếu của hệ
thống bảo hiểm xã hội. Một trong những chế độ đó là chế độ hưu trí hay chế độ
bảo hiểm tuổi già cho người lao động.
Theo quy định của ILO thì chế độ này là một trong những chế độ bắt
buộc, là chế độ chính sách khi mỗi quốc gia muốn xây dựng cho mình một hệ
thống bảo hiểm xã hội. Theo thống kê của ILO, trong tổng số 163 nước trên thế
giới có hệ thống BHXH (1993) thì có tới 155 nước có thực hiện chế độ hưu trí
chiếm tỷ lệ 95,1%. Điều đó chứng tỏ chế độ hưu trí rất được các nước cũng như
người lao động quan tâm.
Trên thực tế, tất cả những người tham gia vào BHXH đều có mong muốn
tham gia vào chế độ hưu trí. Trong phần đóng góp phí BHXH nói chung thì
phần chủ yếu là đóng cho chế độ này. Đối với hệ thống BHXH thì hoạt động của
ngành này tập trung chủ yếu vào chế độ hưu trí cho người lao động. Điều này
được thể hiện cụ thể trong các hoạt động nghiệp vụ của bảo hiểm xã hội. Chẳng
hạn ở Việt Nam, chế độ hưu trí có vị trí đặc biệt quan trọng với người tham gia
bảo hiểm xã hội. Chế độ này được quy định và đưa vào thực hiện ngay từ khi hệ
thống BHXH mới được thành lập ( 1947). Theo các quy định hiện hành thì tỷ lệ
giành cho bảo hiểm hưu trí và các chế độ khác có liên quan tới người về hưu là
75% ( phí bảo hiểm là 32% tổng quỹ tiền lương thì giành tới 24% đóng cho hưu
trí ). Do đó thu cho chế độ hưu trí cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu
của bảo hiểm xã hội, khoảng từ 60-80%. Tương tự như vậy trong tổng chi của
BHXH thì việc chi cho chế độ này cũng rất lớn. Trong những năm gần đây tiền
chi cho chế độ hưu trí chiếm khoảng trên 70% tổng chi cho BHXH . Như vậy,
18



hoạt động thu chi của chế độ hưu trí có ảnh hưởng sống còn tới toàn bộ hoạt
động của hệ thống bảo hiểm xã hội, ảnh hưởng đến sự ổn định của BHXH nói
riêng cũng như cả xã hội nói chung.
Một vấn đề nữa đặt ra là xu hướng già hoá của dân số thế giới dẫn đến số
lượng người nghỉ hưu ngày càng tăng. Điều đó cho thấy rõ vai trò ngày càng
quan trọng của chế độ hưu trí trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Hơn nữa, chế độ bảo hiểm hưu trí còn thể hiện được sự quan tâm chăm sóc của
Nhà nước, người sử dụng lao động đối với người lao động, và nó còn thể hiện
đạo lý của dân tộc đồng thời còn phản ánh trình độ văn minh của một chế độ xã
hội .
Tác dụng của Bảo hiểm hưu trí:
Bảo hiểm hưu trí giúp đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ về
hưu do đó giúp cho xã hội ổn định và gắn bó. Ngày nay, tỷ lệ người già trong
dân số càng tăng do đó ổn định đời sống cho bộ phận này là rất quan trọng. Mặt
khác, khi nghỉ hưu người lao động được sống thoải mái hơn và an nhàn hơn. Đối
với người có trình độ có khả năng họ lại tiếp tục cống hiến, truyền đạt kinh
nghiệm cho thế hệ sau.
Người lao động trong quá trình lao động họ có được sự bảo đảm chắc
chắn về phần thu nhập khi họ nghỉ hưu, làm cho họ yên tâm chú ý, không lo
nghĩ về điều kiện sống khi nghỉ hưu do đó có thể làm việc với năng suất và chất
lượng cao hơn.
Giúp người lao động tiết kiệm cho bản thân mình ngay trong quá trình lao
động để bảo đảm đời sống khi nghỉ hưu, giảm bớt phần nào gánh nặng cho
người thân, gia đình và xã hội .
1.1.4 Tác dụng và đặc trưng của bảo hiểm hưu trí
Đặc trưng của chế độ Bảo hiểm hưu trí:
Bảo hiểm hưu trí là một chế độ BHXH dài hạn nằm ngoài qúa trình lao
động. Đặc trưng này thể hiện cả trong quá trình đóng và hưởng bảo hiểm hưu trí.

Người lao động tham gia đóng phí BHXH trong một thời gian khá dài. Thời
19


gian đó liên tục đủ lớn theo quy định thì sẽ đủ một trong những điều kiện để
được hưởng bảo hiểm hưu trí. Khi đã đủ các điều kiện thì người lao động sẽ
được hưởng trợ cấp hưu trí trong khoảng thời gian tính từ lúc về hưu cho đến
khi người lao động chết. Quá trình hưởng này dài, ngắn bao nhiêu tuỳ thuộc vào
tuổi thọ của từng người và những người hưởng bảo hiểm hưu trí là những người
đã kết thúc quá trình làm việc của mình mà theo quy định được nghỉ ở nhà và
hưởng lương hưu.
Trong chế độ hưu trí có sự tách biệt giữa đóng và hưởng. Vì đây là một
chế độ nằm ngoài quá trình lao động, cho nên để được hưởng chế độ hưu trí khi
về hưu thì người lao động phải tham gia đóng phí trong quá trình lao động.
Trong suốt quá trình lao động, số tiền người lao động đóng góp vào quỹ bảo
hiểm hưu trí dùng để chi trả lương hưu ( trợ cấp tuổi già ) cho thế hệ trước. Như
vậy có sự kế thừa giữa các thế hệ lao động trong việc hình thành quỹ bảo hiểm
hưu trí, qua đó thể hiện nguyên tắc lấy số đông bù số ít của bảo hiểm.
Ngoài ra còn có sự phụ thuộc chặt chẽ giữa người lao động và người sử
dụng lao động. Người sử dụng lao động muốn ổn định và phát triển sản xuất
kinh doanh thì ngoài việc đầu tư cho thiết bị máy móc hiện đại, còn phải chăm
lo tới đời sống người lao động mà mình đang sử dụng, tạo cho họ việc làm, đảm
bảo cuộc sống cho họ khi hết tuổi lao động bằng việc đóng BHXH cho người
lao động. Từ những tác dụng và đặc trưng trên, quỹ bảo hiểm hưu trí chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong quỹ bảo hiểm xã hội. Do đó bộ phận quản lý quỹ có
thể sử dụng phần quỹ bảo hiểm hưu trí nhàn rỗi để đầu tư sinh lời nhằm ổn định,
bảo đảm cân bằng và tăng trưởng quỹ. Từ đó góp phần thúc đẩy đầu tư tăng
trưởng vào nền kinh tế quốc dân, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, góp
phần hạn chế nạn thất nghiệp hiện nay.
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm hưu trí

Đối với mỗi người lao động niềm mong mỏi lớn nhất của họ sau khi kết
thúc quá trình làm việc là có một cuộc sống ổn định, vui vẻ. Với mong muốn đó

20


chế độ bảo hiểm hưu trí có ý nghĩa lớn lao là đã mang lại cho người lao động
một niềm tin trong lao động và trong cuộc sống.
Như vậy, chế độ hưu trí là một chế độ có liên quan đến rất nhiều mặt
trong quá trình tổ chức thực hiện. Do vậy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình nghiên cứu để đi đến xác lập một chế độ bảo hiểm hưu trí. Sau đây là
một số nội dung cơ bản:
1.2.1 Đối tượng và điều kiện hưởng
Độ tuổi hưởng chế độ BHXH dài hạn nói chung và chế độ hưu trí nói
riêng đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định chi phí của hệ thống chế
độ.
Tuổi hưởng chế độ hưu trí có thể được ấn định theo một loạt các cân nhắc
như :
- Khả năng làm việc tổng thể của người cao tuổi
- Vị thế của người cao tuổi trong thị trường lao động
- Khả năng kinh tế của chế độ hưu trí
Điều quan trọng là phải cân đối từ giác độ mức hưởng thoả mãn đóng và
chi phí liên quan đến tuổi thọ bình quân của người cao tuổi. Mặc khác, khi quy
định tuổi về hưu còn phải dựa vào quy luật sinh - lão- bệnh - tử và điều kiện
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Ngoài ra, tuổi nghỉ hưu còn được quy định hạ thấp so với độ tuổi bình
quân đối với những người làm những công việc trong điều kiện lao động và môi
trường nặng nhọc, nguy hiểm đã có ảnh hưởng nhất định làm suy giảm một phần
khả năng lao động so với bình thường hay những người có thể chất yếu không
đủ sức đảm đương công việc.

1.2.2 Thời gian đóng bảo hiểm
Thời gian đóng bảo hiểm hưu trí là tổng số đơn vị thời gian có đóng phí
bảo hiểm để được hưởng chế độ này. Việc quy định thời gian đóng phí BHXH
nhằm xác định sự cống hiến về mặt lao động của mỗi người với xã hội nói
chung và phần đóng góp vào BHXH nói riêng. Thời gian đóng BHXH là một
21


trong những căn cứ để đãi ngộ ( chi trả ) đối với người lao động như theo luật
định nhằm bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa những người tham gia bảo
hiểm xã hội, thực hiện một trong những nguyên tắc cơ bản của BHXH .
Việc xác định thời gian đóng phí BHXH được dựa trên căn cứ: độ tuổi về
hưu, tỷ lệ đóng góp , tuổi thọ của những người về hưu, mức được hưởng... tóm
lại tuỳ thuộc vào khả năng tài chính về chế độ hưu trí nói riêng và BHXH nói
chung... Về nguyên tắc nếu xuất phát từ việc đóng BHXH để hình thành quỹ sử
dụng cho chế độ hưu trí thì phải tính đến tổng số thời gian đóng phí BHXH thực
tế. Còn trong trường hợp người lao động làm việc trong những trường hợp đặc
biệt như người lao động làm việc ở nơi độc hại, vùng sâu, vùng xa... được điều
lệ BHXH quy định số thời gian này được làm căn cứ để giảm tuổi đời khi nghỉ
hưu.
Trong các chế độ BHXH bắt buộc, đối với chế độ hưu trí hầu hết các
nước đều quy định điều kiện để được hưởng chế độ phụ thuộc hai yếu tố đó là
độ tuổi xác định và số năm đóng BHXH .
1.2.3 Mức phí
Cũng như tất cả các chế độ bảo hiểm khác, chế độ hưu trí liên quan đến
mức phí thu cho chế độ này. Trong thực tế mức thu cho chế độ này được xác
định riêng theo một tỷ lệ nào đó so với thu nhập hay tiền lương dùng để tính
BHXH và bảo hiểm hưu trí. Đối với người lao động làm công ăn lương thì thu
nhập này thường là tiền lương. Trong một số trường hợp mức thu cho chế độ
hưu trí không xác định riêng mà được gộp chung vào một mức thu gọi là thu

BHXH nói chung.
Ở Việt Nam hiện nay thực hiện thu chung một mức phí BHXH cho tất cả
các chế độ BHXH đang được thực hiện mặc dù trong đó có định lượng phần
giành cho các chế độ bảo hiểm dài hạn như bảo hiểm hưu trí.
Trong trường hợp như vậy phí hưu trí được xác lập riêng và được xác
định theo công thức sau đây:
P = T * TBH * L

22


Trong đó : P : Mức phí đóng cho chế độ hưu trí
TBH : Tỷ lệ thu BHXH tính theo thu nhập hay tiền lương
L : Tiền lương hay thu nhập dùng để tính phí BHXH và chế độ hưu trí
T : Tỷ lệ % đóng BHXH hưu trí nói chung
Việc xác định phí nộp cho chế độ hưu trí riêng ra hay gộp chung như nói
ở trên tuỳ thuộc điều kiện và mô hình hay phương thức tổ chức hoạt động ở từng
nước. Nếu phí cho chế độ hưu trí được xác định riêng thì sẽ tạo thuận lợi cho
việc tính toán và quản lý cho chế độ này, nhất là khi nó được mở rộng ra những
khu vực khác nhau mà người lao động ở đó có hình thức thu nhập không đồng
nhất như thu nhập bằng tiền. Tách riêng như vậy cũng tạo ra sự linh hoạt hơn
cho người tham gia chế độ này.
Tuy nhiên, nếu tách riêng như vậy cũng có nghĩa là các chế độ khác cũng
được tách riêng ra điều này làm cho hoạt động quản lý BHXH nói chung phải
phức tạp hơn. Còn trong trường hợp không xác định riêng mức thu phí cho từng
chế độ thì có thể công việc quản lý ít phức tạp hơn nhưng lại phức tạp khi phải
xác định phí đóng cho bảo hiểm khi áp dụng cho người lao động có các hình
thức thu nhập khác nhau.
1.2.4 Mức hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm hưu trí
Mức hưởng:

Mức hưởng là số tiền mà một người về hưu nhận được hàng tháng kể từ
khi nghỉ hưu. Hiện nay đang có những quan điểm khác nhau về mức hưởng. Về
cơ bản có hai quan điểm chính. Quan điểm thứ nhất cho rằng tiền lương hưu là
để bảo đảm mức sống tối thiểu của người nghỉ hưu theo tiêu chuẩn sống của
quốc gia. Còn theo quan điểm thứ hai thì cho rằng tiền lương hưu phải có giá trị
bảo đảm cho người về hưu có mức sống cao, thậm chí trên mức trung bình của
xã hội. Sự khác nhau này tất nhiên sẽ dẫn đến mức đóng tương ứng trước khi
được hưởng cũng khác nhau.
Trong thực tế, khuynh hướng nào cũng có lý khi giải thích nhưng nếu xét
về mức sống của người về hưu và đặt trong quan hệ với sự phát triển và ý nghĩa
23


×