Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Những hoạt động an sinh xã hội của người công giáo địa phận hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.06 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

KIỀU VĂN TỊNH

NH NG HOẠT ĐỘNG AN SINH XÃ HỘI
C A NGƢỜI C NG GI O ĐỊA PH N HÀ NỘI

Chuyên ngành: Nhân học
Mã số: 60310302

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH NHÂN HỌC


Công trình được hoàn thành tại: Trường KHXH và NV, Đại học Quốc gia Hà Nội
Hà Nội-2008
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quang Hưng

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hồng Dương
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ họp tại: Hội
trường khoa Nhân học lúc 16 giờ 30 ngày 29 tháng 07 năm 2016.

Cã thÓ t×m hiÓu luËn v¨n t¹i:
- Trung t©m th­ viÖn §¹i häc Quèc gia Hµ Néi


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi in bày t l ng bi t ơn sâu sắc tới s giúp đ và tạo đi u kiện nhiệt tình c a các t


ch c, cá nhân và nh m nh ng người c liên hệ đã giúp đ tôi trong suốt thời gian th c hiện luận văn này.
Đ c biệt, tôi in g i lời cám ơn chân thành nhất tới PGS.TS Nguyễn Quang Hưng, người đã luôn
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình th c hiện luận văn này. Đồng thời, tôi cũng in
được tri ân s dạy bảo c a các th y cô trong khoa Nhân học - Trường Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà
Nội trong suốt nh ng năm tháng tôi theo học tại đây.
Cuối cùng, là lời cám ơn tới gia đình, nh ng người thân yêu và đ c biệt là bạn bè đã luôn ng
hộ, động viên, giúp đ tôi trong suốt thời gian th c hiện kh a luận.
Tôi in chân thành cảm ơn tất cả s giúp đ qu báu đ và in Thiên Chúa chúc lành và ban
nhi u ơn ch cho qu v .
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Kiề V

T


LỜI CAM ĐOAN
Tôi in cam đoan đây là công trình nghiên c u khoa học c a riêng tôi. Nh ng tài liệu s dụng
trong kh a luận là trung th c, khách quan và được tr ch dẫn nguồn đ y đ . N u không đúng s thật, tôi
in hoàn toàn ch u trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả

Kiề V

T


M


Đ U

1. Giới t iệ
Như chúng ta đã bi t, trong thời gian g n đây đất nước c a chúng ta n i nên nh ng vấn đ h t s c
đáng lưu tâm liên quan tr c ti p tới nh ng nhu c u cơ bản c a người dân: Tình trạng các bệnh viện quá
tải không thể cung cấp một d ch vụ cơ bản cho người bệnh, nhi u bệnh nhân khi nằm đi u tr tại bệnh
viện phải ch u cảnh chen lấn nhau 4-5 người một giường bệnh, nh ng d ng người ngồi chờ vật vờ để
được vào khám từ sáng tới chi u tại các bệnh viện chuyên khoa ngày càng nhi u. Trẻ em đ n trường phải
rất kh c c và kh khăn bởi tình trạng quá tải nơi trường học, đ c biệt tại nh ng thành phố lớn. Đi u đ
cho thấy để đáp ng với nhu c u hiện nay c a người dân trong nước đ i h i nhà nước mỗi năm phải chi
trả một khoản lớn để đ u tư vào các d ch vụ ã hội, chưa kể đ n trong nh ng hoạt động đ lại c nhi u
hạn ch như tham nhũng, rút ruột, tiêu c c làm thất thoát ảnh hưởng đ n chất lượng và số lượng c a cải
c a nhà nước đ u tư cho nh ng lĩnh v c ã hội.
Theo số liệu thống kê c a t ch c UNDP t nh đ n năm 2011 Việt Nam đã phải chi 19,8% ngân
sách nhà nước cho ngành giáo dục và 8,7% cho ngành y t 1 . So với các nước trong khu v c, Việt Nam
đ u tư quá t vào các lĩnh v c này đ c biệt là y t . Bên cạnh đ c n nhi u vấn đ trợ giúp ã hội như
người nghèo, người khuy t tật, người neo đơn, thiên tai và d ch bệnh đ i h i phải giải quy t rất cấp thi t.
Trong khi đ , Việt Nam là một nước đang phát triển, hạn ch v nguồn ngân sách lại phải chú trọng nhi u
tới phát triển kinh t - mục tiêu quan trọng hàng đ u. Cho đ n nay việc trợ cấp và c u trợ ở Việt Nam ch
y u vẫn là các t ch c c a nhà nước, đ ng đ u là M t trận T quốc Việt Nam. Đi u này dẫn tới hàng loạt
các vấn đ

ã hội gây b c úc khi n ch nh quy n phải

l gấp bội nh ng kh khăn và thách th c. Trong

khi đ người dân, đ c biệt nh ng người c hoàn cảnh kh khăn không thể c cơ hội để vươn lên tạo nên
một s bất cân đối cũng như không công bằng trong ã hội.
Trong bối cảnh đ , s tham gia vào các hoạt động phúc lợi ã hội c a các t ch c, cá nhân là một
nguồn lợi rất lớn c thể đ ng g p vào việc ây d ng và phát triển lĩnh v c phúc lợi ã hội, giúp giải quy t

nh ng vấn đ b c thi t c a ã hội. Một trong nh ng t ch c tham gia vào các hoạt động an sinh ã hội đ
ch nh là Giáo hội Công giáo.
Nghiên c u v hoạt động bác ái ã hội c a người Công giáo tại Việt Nam để trước tiên: Mô
tả và phân t ch một cách th c t và khách quan v hoạt động bác ái ã hội c a người Công giáo và
sau đ c nh ng tham vấn cụ thể cho nhà nước và các t ch c, cá nhân c a người Công giáo để
không ngừng nâng cao khả năng g p s c cho ã hội phát triển nh ng l ch v c an sinh ã hội.
UNDP báo cáo th c hiện giai đoạn 2005-2011 và đ uất
( />1


2. P

i

i

- Phạm vi v không gian: đ tài này sẽ nghiên c u trường hợp Đ a phận Hà Nội.
- Phạm vi v thời gian: tập trung nghiên c u từ năm 1990 cho đ n nay, c thể n i đây là một cái
mốc đánh dấu s hội nhập c a ã hội Việt Nam n i chung tạo ti n đ cho các hoạt động bác ái ã hội c a
người Công giáo c cơ hội được dấn thân phục vụ cho quê hương đất nước. Để từ đ nhìn nhận lại nh ng
kh khăn thách th c và đ c biệt nh ng thuận lợi cho việc th c hiện

vụ này c a Giáo hội Công giáo.


3. Câ

ỏi

i


à iả t

yết

i

Để bám sát vào mục tiêu c a luận văn tôi in đưa ra các câu h i nghiên c u cơ bản làm trọng tâm
trong nghiên c u:
- Hoạt động bác ái ã hội c a người Công Giáo Việt Nam được t ch c như th nào trong bối
cảnh giáo hội tại đ a phương?
- Đâu là nh ng nguyên nhân và mục đ ch thúc đẩy người Công Giáo tham gia các hoạt động bác
ái ã hội?
- Nh ng y u tố nào làm ảnh hưởng tới quá trình tham gia các hoạt động bác ái ã hội c a người
Công Giáo Việt Nam?
Để trả lời cho nh ng câu h i này, tôi in đưa ra nh ng giả thuy t nghiên c u, nh ng giả thuy t
này sẽ được kiểm ch ng thông qua quá trình thu thập, s l và phân t ch d liệu trong nghiên c u.
a. Hoạt động bác ái ã hội c a người Công Giáo Việt Nam được t ch c thành một hệ thống với
s linh hoạt đáp ng nh ng nhu c u c a con ngừơi trong ã hội và bối cảnh đ a phương. Mỗi giáo
hoàn cảnh cụ thể c a mình ch nh vì vậy hoạt động bác ái ã hội c s khác biệt gi a các giáo

c
thuộc

vùng trung tâm, ngoại vi thành phố hay nông thôn. Bên cạnh đ , v m t thời gian cũng cho thấy s linh
hoạt trong các hoạt động bác ái ã hội c a người công giáo cũng linh hoạt để phù hợp với từng thời kỳ.
b. C rất nhi u nguyên nhân và mục đ ch khác nhau để th c hiện nh ng công việc bác ái ã hội
nhưng c thể gộp lại thành 2 nguyên nhân cơ bản đ ch nh là: lời răn dạy c a Thiên Chúa và Giáo hội
thông qua hệ thống kinh sách bên cạnh nh ng kh khăn c a cuộc sống con người c n được giải quy t.
Với một mục tiêu là tốt đời đẹp đạo, sống phúc âm gi a l ng dân tộc.

c. Bên cạnh nh ng y u tố mang t nh ch quan như: s

nhiệt huy t tham gia các hoạt động

bác ái ã hội c a t n h u, công tác t ch c và nguồn kinh ph t huy động c giới hạn. Ch y u là
nh ng y u tố từ bên ngoài đ c biệt là ch nh sách c a nhà nước, việc th c thi ch nh sách với các t
ch c tôn giáo n i chung và n i riêng với t ch c hoạt động c a người Công Giáo, trong th c t ở mỗi
một đ a bàn (ở đây

muốn n i trong phạm vi cấp giáo

mối quan hệ gi a giáo
4. Phƣơ

p áp

) lại c một hoàn cảnh riêng tùy thuộc vào

và ch nh quy n đ a phương.
i

Đ a bàn khảo sát nghiên c u được chọn l a theo tiêu ch bao quát và t nh đại diện cao, là một
giáo phận c phân bố trên phạm vi c a hai tỉnh thành là Hà Nội và Hà Nam, bao gồm cả khu đô th , vùng
ven và nông thôn, hơn th n a nơi đây lại là trung tâm c a giáo tỉnh Hà Nội.
Để th c hiện khảo sát th c đ a tôi sẽ chọn ra 4 đ a điểm ch nh là: Trung Tâm Mục Vụ giáo
phận (cụ thể là ban quản l hoạt động bác ái ã hội), cơ quan quản l các hoạt động bác ái ã hội c a
giáo phận để từ đ hướng đ n hoạt động c a các nh m và th c hiện đi n dã. Bên cạnh đ là: Giáo
ch nh t a là đại diện cho vùng trung tâm đô th và cận k với cơ quan đ u não, một giáo

đại diện



cho vùng ven đô nơi giao thoa gi a vùng đô th và nông thôn.Và một giáo

vùng ngoại thành đại

diện cho vùng nông thôn ngoại thành.
M c dù nghiên c u này s dụng ch y u nh ng phương pháp đ nh t nh, nhưng để đảm bảo v
thời gian và t nh khách quan khoa học chúng tôi vẫn ti n hành chọn mẫu c ch đ ch, với nh ng trường
hợp nghiên c u mở rộng. Mẫu nghiên c u phân loại và phân t ch d a trên các tiêu ch mang t nh đại diện
v giới, v độ tu i, v trình độ học vấn, v hội đoàn và v ch c vụ trong việc tham gia và quy t đ nh tới
các hoạt động bác ái ã hội c a người Công giáo. Trong 4 đ a điểm chọn để nghiên c u mỗi đ a điểm sẽ
c

t nhất 5 mẫu để th c hiện ph ng vấn sâu, như vậy c t ng số mẫu ph ng vẫn sâu d ki n là 20 cụ thể

như sau:
- Trung Tâm Mục Vụ giáo phận (cụ thể là ban quản l hoạt động bác ái ã hội), cơ quan
quản l các hoạt động bác ái ã hội c a giáo phận: sẽ ph ng vấn 1 Linh mục phụ trách, 2 trợ l , và 3
thành viên tham gia cấp giáo phận.
- Giáo

ch nh t a: sẽ ph ng vấn 1 linh mục quản

, 2 ông ban hành giáo và 3 người giáo dân

C Nhu : ph ng vấn 1 linh mục quản

, 2 ông ban hành giáo và 3 người giáo dân


Ngọc Th : ph ng vấn 1 linh mục quản

, 2 ông ban hành giáo và 3 người giáo dân

tham gia.
- Giáo
tham gia.
- Giáo
tham gia.
Quan sát tham gia là phương pháp giúp tôi c thể ti p cận và thu thập nhi u thông tin khác nhau
trong hoạt động bác ái ã hội tại đ a bàn nghiên c u, là một người đã từng tham gia nhi u hoạt động bác
ái ã hội c a người Công Giáo giúp tôi t tin hơn trong quá trình th c hiện thu thập thông tin bằng
phương pháp này m c dù thời gian để th c hiện đ i h i tại đ a bàn nghiên c u là không t. Tôi sẽ tham gia
vào các hoạt động bác ái ã hội c a giáo phận trong tư cách là một thành viên tham gia, m c dù thời gian
nghiên c u không đ 1 năm để c thể tham gia vào các hoạt động trong 1 năm phục vụ, nhưng tôi sẽ khắc
phục vấn đ thời gian này bằng cách trao đ i nhi u hơn với các thành viên cùng tham gia và nh ng người
c trách nhiệm để hiểu rõ hơn v các hoạt động bác ái ã hội trong chu kỳ 1 năm.
Việc đăng k tham gia các hoạt động bác ái ã hội ở 4 đ a điểm nghiên c u sẽ giúp tôi tham gia
tr c ti p vào, mỗi đ a điểm nghiên c u c 2 đợt tham gia trong 2 ngày. Như vậy tôi sẽ c khoảng 8 đợt
quan sát tham gia các hoạt động bác ái ã hội tại Giáo phận Hà Nội, trong khoảng thời gian nghiên c u
tôi sẽ ngẫu nhiên tham gia tại mỗi giáo

đã chọn nghiên c u.

Để thu thập số liệu thông tin đ y đ và c n thi t phục vụ cho việc phân t ch và trả lời nh ng câu h i
nghiên c u đã đ t ra chúng tôi s dụng phương pháp thu thập và

l d liệu đ nh t nh và đ nh lượng k t

hợp. Đi u này cho phép chúng tôi th c hiện nh ng cuộc ph ng vấn sâu với người cung cấp thông tin bên

cạnh việc kiểm ch ng và tra c u tài liệu thư t ch, kinh thánh, các văn bản tạo ti n đ cho các hoạt động bác


ái ã hội, nh ng con số thống kê c a các cấp quản l c thể thu thập được thông qua tài liệu và các văn bản
giúp quá trình ph n t ch nghiên c u này càng ch t chẽ và thuy t phục hơn. Như vậy, ngoài nh ng d liệu
đ nh t nh như ghi chép đi n dã, ghi chép ph ng vấn và g băng, ghi chép t ng hợp thông tin thư t ch chúng
tôi c tham vọng c được số d liệu đ nh lượng thông qua các tài liệu thu thập từ văn ph ng bác ái ã hội
c a giáo phận và các giáo

mẫu để kiểm tra, đ nh hướng và phân t ch.

Bên cạnh đ chúng tôi s dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA) với đ c t nh là s
tham gia c a cộng đồng được s dụng ph bi n trong nghiên c u phát triển, m c dù đây là một báo cáo
khoa học không chỉ đơn thu n là một đánh giá nhanh nhưng s dụng phương pháp này giúp chúng tôi ti t
kiệm thời gian trong việc phát hiện mạng lưới hoạt động, nh ng y u tố chi phối và đ c biệt s dụng công
cụ sơ đồ nguồn l c để phát hiện và mô tả lại cấu trúc c a hoạt động bác ái ã hội c a người công giáo. D
ki n th c hiện một cuộc thảo luận nh m với s tham gia c a các thành viên ở giáo phận và 3 giáo

, 4

cuộc thảo luận nh m cùng tham gia tại 4 đ a điểm nghiên c u, mỗi nh m c từ 5 đ n 8 người bao gồm 2
người làm công tác t ch c và 3 đ n 5 người là thành viên tham gia. Để tham gia vào việc mô tả và vẽ lại
sơ đồ hoạt động c a các hoạt động bác ái ã hội từ đ tìm hiểu v nguyên nhân và mục đ ch c a các hoạt
động đ .


5. Bố ụ

ủa l ậ


Để trả lời cho nh ng vẫn đ nghiên c u đã được đ t ra, ngoài ph n dẫn luận và k t luận, bố cục
c a luận văn d ki n bao gồm 3 chương:
C ƣơng 1: Trình bày nh ng vấn đ l luận và khái quát v hoạt động bác ái ã hội c a người
Công giáo.
C ƣơ

2: Trình bày v th c trạng hoạt động bác ái ã hội c a người Công giáo Đ a phận Hà

C ƣơ

3: Phân t ch động cơ và y u tố tác động tới hoạt động bác ái ã hội.

Nội.


C ƣơ

: NH NG VẤN ĐỀ L LU N VÀ KH I QU T VỀ HOẠT ĐỘNG B C
C A NGƢỜI C NG GI O

I XÃ HỘI

Bác ái- ã hội c a người Công giáo là một kh a cạnh để tìm hiểu v một t ch c tôn giáo d a
trên vai tr c a n đối với ã hội, tìm hiểu v nh ng đ ng g p c a một nh m cho ã hội ph n nào đ c
thể g p ph n giải quy t các vấn đ

ã hội từ ch nh các t ch c ngoài nhà nước. Khi tìm hiểu v các hoạt

động bác ái- ã hội c a người Công giáo chúng ta c thể nhận ra rằng Caritas là một t ch c thống nhất từ
trên uống dưới và hoạt động như một t ch c phi ch nh ph trên phương diện quốc t và quốc gia, qua t

ch c này người Công giáo c một lợi th khi th c thi các công việc bác ái ã hội đối với mọi thành ph n
ã hội được ch nh th c công nhận và hoạt động.
T ng giáo phận Hà Nội c thể n i là trường hợp nghiên c u l tưởng vì mang t nh đại diện
cao c thể đại diện cho nh ng giáo phận khác, hơn th n a T ng giáo phận Hà Nội với v th và vai tr
được thể hiện qua b dày l ch s mà qua đ c thể tìm hiểu v các hoạt động bác ái ã hội trên cả hai
phương diện đồng đại và l ch đại.


C ƣơ

2: TH C TRẠNG HOẠT ĐỘNG B C I XÃ HỘI C A NGƢỜI C NG GI O TRONG
T NG GI O PH N HÀ NỘI
B c tranh hoạt động bác ái ã hội c thể n i mang đậm t nh l ch s c a giáo hội tại đ a

phương và bối cảnh c a đất nước, giai đoạn từ khi bắt đ u hình thành các cộng đoàn công giáo đ n năm
1959 là giai đoạn mà người Công giáo Việt Nam không nh ng thụ động mà c n phải nhận s hỗ trợ từ
các t ch c giáo hội quốc t . Từ năm 1960 khi hàng giáo ph m Việt Nam được thành lập cũng là lúc các
hoạt động c a người Công giáo Việt Nam khởi sắc, hội nhập sâu và đ ng g p cho ã hội theo tinh th n
chung c a Công đồng Vaticano II. Tất nhiên trong giai đoạn này các hoạt động c a người công giáo c n
g p rất nhi u kh khăn vì bối cảnh ch nh tr ã hội c a đất nước. Bước sang giai đoạn 1990 đ n năm 2000
là một bước dài cho s chuyển mình, các t ch c và hoạt động ã hội c a người Công giáo cũng đã c
ph n chuyển bi n và đ c biệt nhu c u ã hội cũng như tinh th n bác ái ã hội đã vượt lên trên hoàn cảnh
c a đất nước để người Công giáo c cơ hội đ ng g p cho ã hội. Và đ c biệt kể từ năm 2000 cho đ n nay,
cùng h a chung với s phát triển v mọi m t đời sống ã hội, vai tr c a người Công giáo đã ch nh th c
được công nhận và hoạt động thông qua các t ch c được nhà nước và ã hội ch nh th c thừa nhận như t
ch c Caritas, đ c biệt các hoạt động này được người dân khuy n kh ch và tham gia một cách rộng rãi.


C ƣơ


3: PHÂN T CH ĐỘNG CƠ VÀ Y U T

T C ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG B C

I XÃ

HỘI
Xuất phát từ lời răn dạy c a Chúa thông qua kinh thánh, được cụ thể h a dưới s hướng dẫn
c a giáo hội từ cấp t a thánh tới các giáo hội tại đ a phương, người Công giáo đã th c s coi việc thi hà nh
bác ái ã hội như một nhiệm vụ không c a riêng ai để phục vụ mọi người vì một ã hội công bằng và
bình đ ng.
Trong bối cảnh đất nước c n nhi u vấn nạn bên cạnh s thi u thốn v mọi nguồn l c cũng tạo
thời cơ cho cộng đồng Công giáo dấn thân vào công cuộc ây d ng và phát triển ã hội. M c dù không
phải th c thi bác ái ã hội với mục đ ch truy n giáo, nhưng đây cũng ch nh là cơ hội để cho các nh m
Công giáo kh ng đ nh mình trước ã hội v một tôn giáo mang lại s tốt đẹp cho mọi người. Bên cạnh đ
ch nh quy n các cấp cũng c n tạo đi u kiện thuận lợi để người Công giáo tại giáo phận Hà Nội cũng như
ở Việt Nam không ngừng chung tay ây d ng quê hương đất nước.


K T LU N
C thể n i rằng cùng với s thay đ i c a l ch s

ã hội, nh ng hoạt động an sinh ã hội c a người

Công giáo trong đ a phận Hà Nội đã chuyển mình, ngày càng dấn thân sâu rộng hơn trong bối cảnh ã hội
tại Việt Nam n i chung và n i riêng tại Đ a phận Hà Nội. N u như vào thời kỳ trước nh ng năm 1990
người Công giáo sống gi a ã hội chỉ duy trì s tồn tại c a mình thông qua các cộng đoàn trong khuân
viên nhà thờ, nhà

thì trong giai đoạn g n đây họ đã mở ra để tham gia vào các hoạt động ã hội nhằm


chia sẻ, giúp đ nh ng người c hoàn cảnh kh khăn hướng tới công bằng và phát triển ã hội. Th c thi
bác ái ã hội vốn là bản chất c a người Công giáo giờ đây đã phát triển một cách đa dạng từ các cá nhân,
nh ng nh m và phát triển thành t ch c từ trên uống dưới trong các giáo hội tại đ a phương. Hoạt động
bác ái ã hội c a người Công giáo tại đ a phận Hà Nội được đánh dấu qua việc tái thành lập các t ch c,
cơ sở thuộc v giáo hội nhằm g p ph n thăng ti n con người và ã hội đ c biệt là

y ban bác ái ã hội-

Caritas mà ở đ các hoạt động ã hội c cơ hội hoạt động hợp pháp, hợp tác và mở rộng theo hai chi u
k ch: Các hoạt động bác ái hướng tới s trợ giúp để tạo s công bằng cho mọi người bên cạnh các hoạt
động ã hội tham gia vào các lĩnh v c như giáo dục, văn h a và y t g p ph n phát triển chung.
C nhi u nh ng động cơ khác nhau được diễn tả theo từng cá nhân và các nh m để th c hiện
nh ng công việc bác ái ã hội, nhưng t u chung nh ng hoạt động này vẫn c động cơ ch nh từ ch nh giáo
huấn c a giáo hội bắt nguồn từ lời dăn dạy c a ch nh Thiên Chúa trong sách Thánh được truy n lại cho
muôn th hệ là th c thi bác ái và ây d ng ã hội trên tinh th n hiệp nhất và yêu thương một cách vô v
lợi. Th nhưng, ch nh nh ng hoạt động bác ái này trở thành tâm điểm tạo s c hút người dân đối với n n
đạo đ c và lối sống c a người Công giáo, từ đ tạo đi u kiện cho việc truy n giáo được hiệu quả và thi t
th c hơn được thể hiện trong ch nh mục đ ch cuối cùng mà họ hướng tới là mọi người được bình an, được
hạnh phúc vì c chung một Chúa là cha và mọi người là anh ch em với nhau trong cùng một nhà.
Là một cộng đồng đ c thù trong ã hội nên người Công giáo và các hoạt động c a họ luôn phụ
thuộc và ch u s chi phối c a cả nh ng y u tố mang t nh ch quan và khách quan. Y u tố c ảnh hưởng
lớn nhất tới các hoạt động bác ái ã hội c thể thấy rõ đ ch nh là bối cảnh ch nh tr ã hội tại Hà Nội, đã
c thời kỳ các hoạt động bác ái ã hội vốn dĩ tốt đẹp và rất c lợi cho ã hội không được hoạt động hay
hay b giới hạn hoạt động. Th nhưng từ nh ng năm 2000 trở lại đây cũng ch nh s hiểu bi t và hợp tác
c a nhà nước và ch nh quy n các cấp đã không ngừng tạo đi u kiện cho các hoạt động mang t nh bác ái
ã hội c a người Công giáo phát triển. Tất nhiên, y u tố chi phối lớn hơn cả giúp người Công giáo luôn
kiên trung vượt qua mọi ngh ch cách để th c thi

vụ c a mình mà họ nhìn thấy qua con mắt đ c tin đ


ch nh là lệnh truy n từ nơi Thiên Chúa là th c thi bác ái và ây dụng một ã hội tốt đẹp hơn.
Nh ng hoạt động bác ái ã hội c a người Công giáo tại Hà Nội c thể n i là tốt đẹp, đang trên đà
phát triển và rất c n thi t cho ã hội. Th nhưng để duy trì s b n v ng và n đ nh đ đ i h i s dấn thân


c a ch nh cộng đồng Công giáo vào các hoạt động ã hội với nh ng vấn đ mới c a thời đại. Bên cạnh đ
là việc tạo ra một môi trường thuận lợi là hành lang pháp l cho các t ch c, cá nhân Công giáo khi tham
gia đ ng g p, ây d ng ã hội. S

ng hộ cũng như ni m tin c a toàn ã hội là mục đ ch nhưng đ cũng

ch nh là động l c giúp người Công giáo tại Hà Nội ngày càng c nh ng chương trình thi t th c hơn vì
một ã hội công bằng và phát triển.


TÀI LI U THAM KHẢO
I.

TÀI LI U THAM KHẢO C C T C GIẢ TRONG NƢỚC VÀ TR N TH GIỚI
1. Thiện Cẩm, 2013, Doanh nhân d

c nh n th n h c

n

o, k y u hội thảo khoa học tôn

giáo trong ã hội Việt Nam hiện nay, Nhà uất bản tôn giáo.
2. Thiện Cẩm, 2013,


h

nh p c a

t

o v o th

h n

k y u hội thảo khoa học v

t nh hiện đại và đời sống tôn giáo hiện nay ở Việt Nam, Nhà uất bản tôn giáo.
3. Thiện Cẩm, 2013,

n

o

n

p

cho

h

k y u hội thảo khoa học tôn giáo trong ã


hội Việt Nam hiện nay, Nhà uất bản tôn giáo.
4. Trương Bá C n, 1992,

n

o Đ n tron thờ

m mục P neau (1771-1799),T sách Đại

k t.
5. Trương Bá C n, 2008, Lịch sử ph t tr ển

n

o ở V t Nam t p I v t p II Nhà uất bản tôn

giáo, Hà Nội.
6. Vương Đình Ch , 2013,

n

m mục V t Nam v

tr

n

o k y u hội thảo

khoa học tôn giáo trong ã hội Việt Nam hiện nay, Nhà uất bản tôn giáo.

7. Tr n Anh Dũng, , ử

c

8. Nguyễn Văn Dũng, 2012,

o
n

n
ov

o V t Nam 1 33-2000, Nhà uất bản tôn giáo.

ờ s n ch nh trị

h

ởm ts n

c tr n th

, Nhà

uất bản ch nh tr quốc gia.
9. Nguyễn Hồng Dương, 1997, L n

n

o L u Ph ơn (N nh B nh) từ năm 1829


n năm

1945, Tạp ch tôn giáo.
10. Nguyễn Hồng Dương, 2013, Qu tr nh h nh th nh v n

h m

n

o

n h nh cùn dân

t c, tạp ch nghiên c u tôn giáo, số 5,6.
11. W.Cole Durham and Brett G.Scharffs, 2015, Lu t ph p v t n

o t p c n so s nh qu c

av

qu c t .
12. Nguyễn Hồng, 1959, Lịch sử truyền

o ở V t Nam, Nhà uất bản tôn giáo.

13. Đỗ Quang Hưng, 1991, M t s vấn ề về ịch sử h n húa

o ở V t Nam Nhà uất bản


ch nh tr .
14. Nguyễn Quang Hưng, 2006,
nh n từ

c

văn ho – t n

n

n Vat can II v quan h c n

o – dân t c ở V t Nam

o. Nguyệt san “Công giáo và Dân tộc”, thành phố Hồ Ch Minh,

số tháng 1.
15. Nguyễn Quang Hưng, 2002, N

ờ c n

m. Tạp ch Nghiên c u Tôn giáo, số 3.

o V t Nam nhữn th n

u sau

ch m n th n



16. Nguyễn Quang Hưng, 2005, V nét về

p tr ờn c a o th nh

v

cu c ch n tranh V t

Nam (1954-1975). Kỉ y u Hội thảo Khoa học “Việt Nam trong ti n trình thống nhất đất nước và
hội nhập”. N b Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Lương Th Thu Hường, 2013, Va trò c a t n

o tron b

cảnh to n c u h a, Tạp ch nghiên

c u tôn giáo, số 5.
18. Nguyễn Văn Khảm, 2014, Đ o y u th ơn
19. Hồng Lam, 1944, Lịch sử
20. Nguyễn Đ c Lộc, 2013,

Nhà uất bản tôn giáo.

o h n húa ở V t Nam.
ấu h nh

h -c n

n c n


ob cd c t

Nam B , Nhà uất

bản đại học quốc gia thành phố Hồ Ch Minh.
21. Nguyễn Phú Lợi, 1999, ơ cấu tổ chức
K m ơn - Ninh B nh nửa sau th

h

ỷ XIX

n

-

o tron m t s L n

n nửa sau th

h n húa

o

ỷ XX , Tạp ch Nghiên c u L ch s số

2 (303).
22. Nguyễn Phú Lợi, 2013, M t s

ặc


ểm tổ chức ứ h

o

n

o ở V t Nam, Tạp ch

nghiên c u tôn giáo, số 5.
23. Vũ Hào Quang, 1997, về ý thuy t h nh
24. Bùi Đ c Sinh, 1972, Lịch sử

n

oh

h

n

c a M.weber, Nhà uất bản ã hội học số 1.

o.

25. Phạm Huy Thông, 2013, Ảnh h ởn c a văn h a V t v

n

o V t Nam Tạp ch nghiên


c u tôn giáo, số 8.
26. Phạm Huy Thông, 2013,

nh p văn h a- u h

n nổ b t c a

oh

c n

o V t Nam

h n nay, k y u hội thảo khoa học v t nh hiện đại và đời sống tôn giáo hiện nay ở Việt Nam,
Nhà uất bản tôn giáo.
27. Max Weber, 2014, Nền

o ức

n L nh v t nh th n c a ch n h a t bản, Nhà uất bản tri

th c.
28. Nguyễn Thanh Xuân, 1993,

n

o, in trong Một số tôn giáo ở Việt Nam.

29. Nguyễn Khắc Xuyên, 1994, L


c sử ịa ph n

30. Giáo Hoàng Bênêdictô XVI, 2009, h n
to n d n tron b c

p

N

1 2 -1954, lưu hành nội bộ.

ar tas n Ver t tate về s ph t tr ển nhân bản

v chân ý, Nhà uất bản tôn giáo.

31. Hội đồng giám mục Việt Nam, 2007,

m

c h c thuy t

h

c a

oh

n


o, Nhà

uất bản tôn giáo.
32. Pope Benedict, 2005 Deus caritas est.
33. Pope Francis, 2015, Laudato Si'.
34. Thomas Moore, 2009, M
35. UNDP, 2011, Dịch vụ
người.

eresa- r n cả t nh y u, Nhà uất bản văn h a Sài G n.
h

phục vụ ph t tr ển con n

ờ , Báo cáo Quốc gia v Phát triển Con


II. TÀI LI U THAM KHẢO T

C C TRANG W B

36. http://www. tonggiaophanhanoi.org/
37. />38. />39. />40. />41. />42. />


×